Skip to main content

Author: TNTP LAW

Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật

Trong hoạt động kinh doanh, việc các doanh nghiệp thường sẽ phát sinh nợ xấu từ các đối tác là điều gần như khó tránh khỏi. Để thuận tiện cho việc xử lý các khoản nợ xấu này, doanh nghiệp có thể cân nhắc việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật. TNTP sẽ đưa ra các lợi ích của dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật có thể đem lại cho các doanh nghiệp tại trong bài viết sau.

1. Tiết kiệm thời gian và công sức

Việc thu hồi công nợ là một quá trình phức tạp, tốn kém thời gian và công sức. Do đó, bằng việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật, doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian và nỗ lực của mình bằng cách chuyển lượng công việc cho các công ty luật có dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp. Các công ty luật ngoài khả năng thu hồi nợ chuyên môn sẽ đưa ra những tư vấn hợp lý nhất để doanh nghiệp lựa chọn các phương án triển khai phù hợp nhất.

2. Giảm thiểu chi phí phải bỏ ra

Việc các doanh nghiệp tự phải bỏ nguồn lực của mình để tiến hành thu hồi nợ sẽ làm gia tăng ngân sách của chính doanh nghiệp, chưa kể đến việc sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ vì nhân lực của doanh nghiệp thường không có những kỹ năng thu hồi nợ cần thiết. Do đó nếu tự các doanh nghiệp thu hồi nợ sẽ không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ và dẫn đến phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng như chính nguồn ngân sách đang phải bỏ ra để thu hồi nợ.

Các công ty luật với chuyên môn thu hồi nợ sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa các khoản chi phí phải bỏ ra với hiệu quả cao nhất, vì các nhân viên thu hồi nợ đều được đào tạo các kỹ năng cần thiết để nâng cao khả năng thu hồi nợ thành công. Hơn nữa với kỹ năng nghề nghiệp và sự hiểu biết pháp luật, các công ty luật biết cân đối ngân sách để triển khai các công việc phù hợp thay vì tiến hành các biện pháp tốn kém nhưng không đem lại hiệu quả.

3. Nâng cao khả năng thu hồi nợ thành công

Như đã đề cập ở trên, các công ty luật với chuyên môn về thu hồi nợ với kinh nghiệm của mình sẽ có những phương pháp thu hồi nợ phù hợp với tình trạng của từng khoản nợ tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ. Cùng với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và các nhân viên được đào tạo các kỹ năng cần thiết, việc thu hồi nợ của khách hàng sẽ được đảm bảo bởi chất lượng cũng như kinh nghiệm, uy tín của các công ty luật.

Ngoài ra, các công ty luật cũng sẽ có đánh giá về tình trạng của các khoản nợ để đề xuất các phương án phù hợp cho doanh nghiệp. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ có thể đưa ra lựa chọn tiến hành các biện pháp với chi phí và thời gian bỏ ra phù hợp với vụ việc nhằm nâng cao khả năng thu hồi nợ.

4. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật

Tuy hoạt động thu hồi nợ hiện nay được tiến hành chủ yếu bởi các công ty luật, nhưng nhiều bên cung cấp dịch vụ thu hồi nợ đã tiến hành các biện pháp trái pháp luật gây ảnh hưởng đến chính hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ. Để hạn chế rủi ro này, các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật có thể hoàn toàn yên tâm vì các công ty luật được vận hành bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý với kiến thức pháp lý vững vàng sẽ tiến hành các phương án thu hồi nợ vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật nhưng vẫn đem lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.

Hơn nữa, các công ty luật khi tiến hành các biện pháp pháp lý như khởi kiện sẽ có hiểu biết sâu rộng về quá trình tố tụng giúp doanh nghiệp chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ và các văn bản phục vụ quá trình tố tụng hiệu quả. Đồng thời cũng hỗ trợ doanh nghiệp cử luật sư tham gia quá trình tố tụng để đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp, giúp nâng cao khả năng thắng kiện và đem lại bản án có lợi nhất với quá trình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết về: “Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật”, mong rằng bài viết này có ích cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Hồ sơ cần thiết để thu hồi nợ

Để thực hiện việc thu hồi công nợ một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, cũng như khả năng tài chính và thời gian để có thể theo đuổi quá trình thu hồi nợ đến cùng. Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp kiến thức để thực hiện quá trình thu hồi nợ, trong bài viết này TNTP sẽ đưa ra quan điểm về những tài liệu thu hồi nợ quan trọng mà doanh nghiệp cần chuẩn bị.

1. Hợp đồng các bên đã giao kết

Một trong những tài liệu thu hồi nợ đầu tiên mà doanh nghiệp cần chuẩn bị là Hợp đồng mà từ đó phát sinh khoản nợ của bên nợ. Đây là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra yêu cầu bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán vì kể từ thời điểm các bên giao kết Hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên mới phát sinh.

Ngoài ra, một số Hợp đồng còn quy định cụ thể về việc phạt vi phạm, nghĩa vụ thanh toán, thời gian thanh toán và cơ quan giải quyết tranh chấp. Dựa vào các quy định này mà doanh nghiệp mới có thể đưa ra yêu cầu bên nợ thanh toán tiền cho mình, vì các điều khoản trên được giao kết trên tinh thần thiện chí, tự nguyện của các bên. Trong trường hợp doanh nghiệp khởi kiện đến Toà án hoặc Trung Tâm trọng tài thương mại, các cơ quan này sẽ căn cứ vào nội dung của Hợp đồng để xem xét yêu cầu của doanh nghiệp có hợp lý, đủ điều kiện để yêu cầu bên nợ trả nợ hay không.

2. Biên bản bàn giao hàng hoá và Hoá đơn

Đây là các tài liệu thu hồi nợ có giá trị chứng minh doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ của mình, có thể là nghĩa vụ giao hàng hoặc nghĩa vụ thanh toán. Căn cứ vào các tài liệu này, doanh nghiệp có căn cứ để chứng minh nghĩa vụ mình đã thực hiện theo nội dung Hợp đồng, hoặc nghĩa vụ mà bên nợ đã thực hiện đến đâu để từ đó có căn cứ cho khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp yêu cầu bên nợ phải thanh toán.

Việc xuất hoá đơn ngoài việc để đảm bảo cho quá trình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và bên nợ thì cũng thể hiện quá trình mua bán, sử dụng dịch vụ là hợp pháp và có chứng từ rõ ràng. Vì nếu hoạt động mua bán giữa các bên không xuất hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật thì có khả năng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu này để đảm bảo lợi ích của mình.

3. Biên bản đối chiếu công nợ

Một tài liệu thu hồi nợ rất quan trọng trong quá trình tố tụng vì văn bản này ghi nhận khoản nợ giữa bên nợ và doanh nghiệp, quá trình nợ phát sinh và các khoản thanh toán đã được trả. Hơn nữa, văn bản này thể hiện sự xác minh của chính bên nợ về khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có thể buộc bên nợ ký tài liệu này thì sẽ giúp quá trình thu hồi nợ thuận tiện hơn rất nhiều. Vì các cơ quan giải quyết tranh chấp thường xem xét đến Biên bản đối chiếu công nợ là một tài liệu quan trọng để xác định nghĩa vụ thanh toán của bên nợ, vì tại tài liệu đó bên nợ đã thừa nhận khoản nợ nên sẽ phải có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp.

4. Các tài liệu thu hồi nợ có chứa thông tin địa chỉ trụ sở, tài khoản của bên nợ

Đây là các thông tin nhằm phục vụ quá trình liên hệ, gửi công văn và để xác định toà án có thẩm quyền thụ lý Đơn khởi kiện của doanh nghiệp trong trường hợp khởi kiện bên nợ. Ngoài ra, việc xác định bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hay không sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ tốt hay xấu. Trong trường hợp doanh nghiệp xác định rằng bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký thì có thể tiến hành đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền kiểm tra địa chỉ trụ sở theo quy định của pháp luật như một hình thức răn đe đến bên nợ.

5. Các tài liệu thu hồi nợ liên quan đến nội dung trao đổi giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu doanh nghiệp và bên nợ có bất cứ vấn đề cần giải quyết hoặc trao đổi về hàng hoá, đề nghị thanh toán thường sẽ được thực hiện qua các công văn, email hoặc tin nhắn trao đổi. Nếu doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ thu hồi nợ hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc thì cần đưa ra các thông tin, tài liệu này vì đây là các chứng cứ thể hiện rõ nhất nội dung của vụ việc, vì lý do nào mà khoản nợ phát sinh và phát sinh với số tiền như thế nào. Nếu doanh nghiệp chuẩn bị tài liệu này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các công ty thu hồi nợ và cơ quan giải quyết tranh chấp có thể nắm được nội dung, diễn biến của vụ việc và từ đó đưa ra phương án đánh giá, giải quyết khoản nợ một cách khách quan, hiệu quả và góp phần bảo vệ chính lợi ích của doanh nghiệp.

Trên đây là những nội dung chia sẻ của TNTP về những tài liệu thu hồi nợ cần thiết doanh nghiệp cần chuẩn bị. Mong rằng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty luật sẽ thực hiện những công việc nào trong dịch vụ thu hồi nợ

Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường gặp phải tình trạng các đối tác không thanh toán đúng hạn dẫn đến nợ xấu. Các khoản nợ khó đòi ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền của doanh nghiệp, đó có thể là tiền từ đối tác mua hàng nhưng không thanh toán, hoặc tiền thực hiện giá trị hợp đồng. Trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp của các công ty luật. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích những công việc các công ty luật thường sử dụng trong quá trình thu hồi nợ.

1. Thương lượng, đàm phán

Là công việc đầu tiên các công ty luật sử dụng khi tiến hành dịch vụ thu hồi nợ, khi đó công ty luật sẽ đưa ra ý kiến đề nghị bên nợ thanh toán trên tinh thần tôn trọng và thiện chí. Trong công việc này, công ty luật sẽ nghiên cứu, chuẩn bị toàn bộ tài liệu về khoản nợ và các quy định của pháp luật để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp bên nợ hợp tác thanh toán, công ty luật sẽ đề nghị bên nợ ký kết các biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ và đưa ra lộ trình thanh toán cụ thể để ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của bên nợ.

Trường hợp bên nợ không hợp tác trong quá trình thương lượng, công ty luật sẽ chuyển sang các hình thức thu hồi nợ tiếp theo là gửi các công văn đề nghị với nội dung quyết liệt hơn.

2. Gửi công văn đề nghị thanh toán

Đây sẽ là công việc tiếp theo trong dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật nếu không thể trực tiếp thương lượng hoặc bên nợ không hợp tác trong quá trình thương lượng. Theo đó công ty luật sẽ tiến hành việc gửi các công văn đề nghị thanh toán. Nội dung của các công văn này thường bao gồm:

– Nội dung chi tiết về khoản nợ và số tiền bên nợ phải thanh toán
– Thời hạn bên nợ phải thực hiện thanh toán, hoặc phản hồi về việc thanh toán
– Các biện pháp pháp lý công ty luật sẽ áp dụng nếu bên nợ không hợp tác thanh toán đúng thời hạn

Các công văn này sẽ được chuyển qua email hoặc gửi bản cứng đến địa chỉ trụ sở của bên nợ (tuỳ thuộc vào các thông tin công ty thu thập được về bên nợ). Sau khi bên nợ nhận được công văn này, công ty luật sẽ theo dõi quá trình thanh toán của bên nợ. Trường hợp bên nợ nhiều lần không thanh toán hoặc không phản hồi công văn đề nghị thanh toán, công ty luật sẽ đề nghị khách hàng tiến hành các công việc tiếp theo.

3. Làm việc với cơ quan thuế có thẩm quyền

Trong trường hợp xác định được bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, công ty luật tiến hành dịch vụ thu hồi nợ sẽ triển khai làm việc với cơ quan thuế có thẩm quyền để đề nghị kiểm tra địa chỉ trụ sở của bên nợ. Trường hợp bên nợ vẫn hoạt động nhưng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì công ty luật sẽ đề nghị cơ quan thuế ra thông báo để chấm dứt mã số thuế của bên nợ nhằm mục đích thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Việc bị chấm dứt mã số thuế và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của bên nợ và khiến họ phải xem xét việc đưa ra các phương án thanh toán. Thông thường, việc làm việc với cơ quan thuế sẽ được công ty luật thông báo trước cho bên nợ tại giai đoạn gửi công văn đề nghị thanh toán. Trong trường hợp bên nợ không có thái độ hợp tác thanh toán, công ty luật sẽ trực tiếp làm việc với cơ quan thuế để gia tăng áp lực buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ.

4. Khởi kiện tại Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án

Trong các công việc tại dịch vụ thu hồi nợ, việc khởi kiện sẽ là giai đoạn tác động mạnh mẽ nhất và chỉ được thực hiện nếu các công việc trên đã được triển khai nhưng không đem lại kết quả. Khi đó công ty luật sẽ đề xuất tiến hành công việc cuối cùng là khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp gồm Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án. Theo đó, tại giai đoạn này công ty luật sẽ đề nghị doanh nghiệp nộp đơn khởi kiện để đề nghị Toà án hoặc Trung tâm trọng tài thương mại thụ lý giải quyết dựa trên các chứng cứ, tài liệu của vụ việc. Việc lựa chọn cơ quan giải quyết phụ thuộc vào nội dung của Hợp đồng giữa các bên.

Tại giai đoạn này, bên nợ sẽ được Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án triệu tập để tham gia các thủ tục tố tụng. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết, Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án sẽ ban hành Bản án hoặc Phán Quyết có giá trị pháp lý. Sau khi Bản án hoặc Phán Quyết có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị để thi hành án. Theo đó, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ nhân danh quyền lực nhà nước để buộc bên nợ phải thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết của TNTP về các công việc công ty luật sẽ thực hiện để thu hồi nợ, mong bài viết này sẽ có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết

Các tranh chấp về hợp đồng vô hiệu do người ký kết hợp đồng không có thẩm quyền được diễn ra ngày càng thường xuyên hơn. Vậy hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết sẽ như thế nào? Quý độc giả vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp.

I. Căn cứ xác lập quyền đại diện được quy định như thế nào?

Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện như sau: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật)”.

Theo đó, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự). Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện.

II. Các hình thức đại diện

Căn cứ Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức đại diện bao gồm hai loại: (i) Đại diện theo pháp luật; và (ii) Đại diện theo ủy quyền.

1. Đại diện theo pháp luật

Điều 136, 137 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật như sau:

1.1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

● Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
● Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
● Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện trong hai trường hợp nêu trên.
● Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

1.2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

● Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
● Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
● Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Đại diện theo ủy quyền

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện hợp đồng.

Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện hợp đồng liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

III. Hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết, thực hiện

Hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết được hiểu là hợp đồng được ký kết bởi người không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết như sau:

Thứ nhất, hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

● Người được đại diện đã công nhận hợp đồng;
● Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
● Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc bên còn lại trong quan hệ hợp đồng không biết hoặc không thể biết về việc người ký kết hợp đồng với mình không có quyền đại diện.

Như vậy, ngoại trừ ba trường hợp nêu trên, người không có quyền đại diện ký kết hợp đồng với người thứ ba nhân danh người được đại diện thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người ký kết hợp đồng phải tự chịu trách nhiệm với bên còn lại.

Thứ hai, trường hợp hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên còn lại trong quan hệ hợp đồng, trừ trường hợp bên này biết hoặc phải biết về việc người ký kết hợp đồng không có quyền đại diện mà vẫn thực hiện ký kết hợp đồng.

Thứ ba, người đã ký kết hợp đồng với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập và yêu cầu người không có quyền đại diện phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

Tuy nhiên, trong trường hợp người ký kết hợp đồng với người không có quyền đại diện biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn ký kết hợp đồng thì người này không có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập. Khi đó, người ký kết hợp đồng với người Đại diện không được uỷ quyền đã chấp nhận việc hợp đồng được ký kết với chính người không có quyền đại diện. Vì vậy, hợp đồng được ký kết có hiệu lực buộc người không có quyền đại diện và bên còn lại phải tự chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Hoặc trong trường hợp người được đại diện đã công nhận hợp đồng giữa người không có quyền đại diện và bên thứ ba thì bên thứ ba cũng không có quyền đơn phương chấm dứt, thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã ký kết.

Thứ tư, trường hợp người không có quyền đại diện và bên thứ ba cố ý ký kết hợp đồng mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Để hiểu rõ hơn về hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết, TNTP đưa ra một ví dụ như sau:

A là nhân viên chăm sóc khách hàng của công ty B nên phải thường xuyên tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Trong một lần tư vấn, A và khách hàng đã ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, vì A chỉ là nhân viên chăm sóc khách hàng nên không có quyền đại diện để ký kết hợp đồng giữa công ty và khách hàng. Trong trường hợp này, hợp đồng đã ký kết giữa A và khách hàng sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với công ty B. Mặt khác, nếu khách hàng ký kết hợp đồng mà không biết A không có quyền được đại diện để ký kết hợp đồng thì A phải tự thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng đối với khách hàng. Về phía khách hàng, họ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập. Nhưng nếu A và khách hàng cố tình ký kết hợp đồng để trục lợi mà gây thiệt hại cho công ty thì A và khách hàng phải cùng liên đới bồi thường thiệt hại cho công ty và những người khác có liên quan (nếu có).

Trên đây là nội dung bài viết “Hậu quả của hợp đồng do Đại diện không được uỷ quyền ký kết”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Có nên sử dụng ChatGPT trong hoạt động nghề luật không?

ChatGPT đang là một trong những phần mềm chatbot nổi tiếng nhất thế giới tính đến thời điểm hiện tại vì sở hữu khả giao tiếp thông minh và có thể câu trả những câu hỏi phức tạp chỉ trong vài phút. Nhiều ngành nghề trong xã hội đã bắt đầu sử dụng ChatGPT như một công cụ hỗ trợ con người giải quyết các vấn đề. Vậy việc sử dụng ChatGPT trong hoạt động nghề luật có phù hợp với xu hướng hiện nay hay không? Hãy cùng tìm hiểu cùng TNTP trong bài viết này.

1. Tiềm năng của ChatGPT

Như đã đề cập ở trên, ChatGPT là một chatbot có khả năng trả lời mọi câu hỏi người dùng đưa ra bằng cách tìm kiếm và tổng hợp thông tin trong một kho dữ liệu khổng lồ với thời gian nhanh chóng. Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google sẽ đưa ra một danh sách câu trả lời dựa trên câu hỏi của người dùng, ChatGPT chủ động lựa chọn câu trả lời mà nó thấy phù hợp nhất với câu hỏi của người dùng và tổng hợp thành một văn bản. Thậm chí khi người dùng tiếp tục đối đáp với ChatGPT, nó sẽ tiếp tục trả lời người dùng với cách hành văn không kém phần thông minh và hợp lý, một cách hành văn rất “con người” so với những công cụ tìm kiếm hay AI đã được tạo ra trước đây, chính điều này càng khiến cơn sốt ChatGPT càng bùng nổ mạnh mẽ trên Internet.

Rất nhiều người đã thử sử dụng ChatGPT để sử dụng trong công việc nhằm giảm bớt khối lượng phải thực hiện, thực tế đã chứng minh rất nhiều công việc đã được cải thiện với sự trợ giúp của “phụ tá” ChatGPT, ví dụ như nhiều lập trình viên đã sử dụng công cụ này như một máy sửa lỗi với các đoạn Code của mình và đưa ra đánh giá rất tích cực rằng ChatGPT phát hiện và sửa được số lỗi lập trình với tỷ lên khoảng 80%, nhưng với thời gian nhanh hơn người thường gấp nhiều lần.

2. Mặt tối của ChatGPT

Nhiều sinh viên tại Mỹ đã áp dụng công cụ ChatGPT vào việc giải các đề thi đại học và đưa ra một kết quả đáng lo ngại, theo một số nguồn tin thì ChatGPT có thể vượt qua kỳ thi cuối kỳ của Trường Kinh doanh Wharton của Đại học Pennsylvania, bốn kỳ thi của Trường Luật của Đại học Minnesota và một phần của kỳ thi Cấp phép Y tế Hoa Kỳ, điều này khiến lãnh đạo nhiều trường đại học tại Mỹ đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm loại bỏ hoặc cấm sinh viên sử dụng chatbot này vì sức mạnh của ChatGPT nếu được áp dụng nhằm mục đích gian lận trong các bài kiểm tra thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng giáo dục tại nước này.

Ngoài ra, nhiều người đã bắt đầu sử dụng công cụ này để viết bài hay tham gia các cuộc thi về thơ hay văn học, việc phân biệt tác phẩm của con người và ChatGPT là rất khó. Theo chuyên gia nghiên cứu AI Alan Mackworth tại Đại học British Columbia – Canada đánh giá thì chỉ có 52% tỷ lệ xác định được bài viết là của AI hay con người, tỷ lệ này còn thấp hơn nữa nếu bài viết của AI đã được chỉnh sửa bởi con người. Từ đây có thể thấy rằng việc sử dụng ChatGPT ngoài những lợi ích có thể thấy được cũng đang đem đến những thách thức không nhỏ cho xã hội. Chúng ta trước đây nghĩ rằng máy móc chỉ có khả năng thay thế các công việc chân tay của con người, nhưng ChatGPT có lẽ đã khiến chúng ta phải xem xét nghiêm túc vì các công việc lao động trí óc cũng sẽ có khả năng bị máy móc thay thế trong tương lai không xa.

3. ChatGPT ảnh hưởng thế nào đến hoạt động nghề luật

Với khả năng tổng hợp thông tin mạnh mẽ kèm theo một kho dữ liệu đồ sộ, nhiều công ty luật đã bắt đầu sử dụng ChatGPT trong hoạt động nghề luật của mình. Điều này rất dễ hiểu vì sức mạnh của ChatGPT có thể được vận dụng rất hiệu quả trong hoạt động hành nghề luật vốn cần xử lý thông tin nhanh, liên tục với phạm vi rộng lớn. Trên lý thuyết, với các công việc mà luật sư phải tìm kiếm và tổng hợp các quy định pháp lý trong hàng chục văn bản quy phạm pháp luật và mất nhiều ngày để nghiên cứu có thể được ChatGPT giải quyết chỉ trong một vài giờ nếu được cung cấp những câu hỏi phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế, ChatGPT đang có một vấn đề nghiêm trọng là tính chính xác của các thông tin này đưa ra không hoàn toàn chính xác, thậm chí một số điều luật đã bị thay đổi hoặc sai hoàn toàn. Nếu hoạt động nghề luật sử dụng các nội dung này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất công việc, thậm chí có thể cung cấp thông tin sai và ảnh hưởng xấu đến lợi ích của khách hàng.

Tai hại hơn nữa, nếu người dùng mặc nhiên coi các đáp án của ChatGPT là đáp số cuối cùng, tư duy pháp lý của người dùng sẽ bị lệ thuộc vào chương trình này, vì việc sử dụng ChatGPT để đưa ra phương án giải quyết mọi vấn đề thay vì tự mình suy luận và đánh giá vấn đề sẽ khiến não bộ không có cơ hội để tư duy và phá triển. Việc này đặc biệt nguy hiểm trong hoạt động hành nghề luật vốn luôn cần tư duy liên tục để giải quyết công việc và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp.

Tuy nhiên, không thể phủ nhận sức mạnh của ChatGPT nếu biết sử dụng đúng cách, có thể nó đưa ra thông tin không đáng tin cậy và cần kiểm chứng nhưng việc tra cứu một thông tin nhanh chóng sẽ xây dựng đủ một khung sườn cơ bản để giải quyết vấn đề. Với các vấn đề pháp lý nếu được đặt đúng câu hỏi, ChatGPT có thể đưa ra những gợi ý hữu ích để giải quyết vấn đề và tiết kiệm rất nhiều thời gian cho các luật sư. Đây là lợi ích không thể phủ nhận về tác dụng của ChatGPT có thể được áp dụng trong lĩnh vực pháp lý nếu ta biết cách sử dụng nó.

Tương tự như cuộc cách mạng công nghiệp trước đây trong lịch sử, sự ra đời và phát triển của một công nghệ mới tạo ra các thách thức nhưng đồng thời cũng tạo ra các cơ hội mới cho sự phát triển của xã hội. ChatGPT cũng là một công nghệ sẽ sớm tác động không nhỏ đến hoạt động hành nghề luật hiện nay của Việt Nam và cả thế giới. Tuy nhiên cũng như lịch sử đã chứng minh, việc bắt kịp và sử dụng công nghệ để tạo ra lợi thế luôn tốt hơn thay vì phủ nhận giá trị của công nghệ và bị đào thải, chúng tôi tin rằng ChatGPT và các nền tảng AI khác nếu được sử dụng đúng cách cũng sẽ có ích và mang lại giá trị cao cho nghề luật nói riêng và cho xã hội nói chung.

Trân trọng,

Những tranh chấp thường gặp trong lĩnh vực xây dựng

Trong lĩnh vực xây dựng giữa các bên thường có thể phát sinh tranh chấp bởi nhiều nguyên nhân và diễn ra tại nhiều giai đoạn của quá trình thực hiện hợp đồng. Đây là điều thường xuyên diễn ra trong ngành xây dựng và ảnh hưởng đến lợi ích của các bên. Trong bài viết này, TNTP sẽ đưa ra những tranh chấp thường phát sinh trong lĩnh vực xây dựng để các doanh nghiệp có thể có phương án đề phòng và chuẩn bị trong hoạt động của mình.

1. Tranh chấp liên quan đến chất lượng công trình

Đây có lẽ là một vấn đề thường xuyên xảy ra tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng. Một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi các bên ký kết hợp đồng xây dựng là đảm bảo chất lượng của dự án đúng tiêu chuẩn theo hợp đồng. Thông thường nhà thầu sẽ phải cam kết chất lượng công trình thực hiện đảm bảo đúng cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư, và chủ đầu tư trước khi lựa chọn nhà thầu để xây dựng sẽ phải đánh giá năng lực của nhà thầu có khả năng đáp ứng chất lượng, tiến độ của dự án hay không.

Trong một công trình xây dựng thường sẽ bao gồm nhiều nhà thầu khác nhau như: Nhà thầu thi công xây dựng; nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng; và Nhà thầu tư vấn. Khi xảy ra lỗi liên quan đến chất lượng công trình xây dựng sẽ cần xác định rõ lỗi của bên nào để từ đó có thể đưa ra kế hoạch giải quyết vụ việc.

Ngoài ra, một yếu tố quan trọng là việc đánh giá chưa đúng năng lực của nhà thầu trước khi tiến hành dự án của chủ đầu tư. Theo đó, chủ đầu tư chỉ có thể đánh giá năng lực của nhà thầu dựa trên hồ sơ năng lực của họ và những thông tin về dự án mà nhà thầu phụ đã từng tham gia thực hiện, thực tế cho thấy nhiều nhà thầu phụ đã tự đánh bóng năng lực của mình với các “hồ sơ đẹp” vốn không phản ánh đúng năng lực của họ. Chính việc chủ đầu tư không có đủ khả năng lựa chọn nhà thầu phụ phù hợp cũng khiến quá trình xây dựng gặp nhiểu rủi ro liên quan đến chất lượng công trình.

2. Tranh chấp liên quan đến tiến độ công trình

Tiến độ công trình bị chậm trễ có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, cụ thể:

2.1 Nguyên nhân khách quan

Điều kiện thời tiết, thiên tai, dịch hoạ hoặc các trường hợp bất khả kháng tác động. Hoặc các lỗi kỹ thuật phát sinh nằm ngoài khả năng dự liệu của các bên, do sự thay đổi của pháp luật dẫn đến dự án phải điều chỉnh lại thiết kế, điều chỉnh quy hoạch, do quá trình xin giấy phép xây dựng mất nhiều thời gian hơn dự kiến dẫn đến tiến độ dự án bị chậm, nguyên vật liệu xây dựng khan hiếm dẫn đến việc không đảm bảo nguồn cung đầu vào,…

Các nguyên nhân này không xuất phát từ yếu tố lỗi của các bên thực hiện hợp đồng mà từ một bên thứ ba tác động, các nguyên nhân khách quan nằm ngoài khả năng dự liệu của các bên thực hiện hợp đồng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến các bên cũng như tiến độ thực hiện dự án.

2.2 Nguyên nhân chủ quan

Thông thường, các nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm tiến độ xây dựng, thông thường bao gồm:

– Lỗi do Chủ đầu tư như: giám sát dự án không hiệu quả dẫn đến quá trình thực hiện dự án của các nhà thầu gặp sự cố về chất lượng, tiến độ gây ảnh hưởng chung đến tiến độ toàn bộ dự án

– Lỗi do Nhà thầu như: không đảm bảo được chất lượng xây dựng dẫn đến dự án bị trì hoãn vì phải thực hiện việc thay đổi, sửa chữa.

Các nguyên nhân chủ quan này xuất phát từ lỗi của chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong dự án, việc các bên không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình đã dẫn đến hậu quả là dự án bị chậm tiến độ. Do đó, để giải quyết vấn đề phát sinh nếu nguyên nhân xuất phát từ lỗi của các bên thì các bên cần nhận thức được lỗi phát sinh của mình để có thể đưa ra phương án giải quyết. Nếu các bên không thể tự thương lượng để giải quyết tranh chấp thì có thể đưa vụ việc giải quyết tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bao gồm Trọng tài thương mại hoặc Toà án nhân dân có thẩm quyền.

Trên đây là bài viết của TNTP liên quan đến Những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực xây dựng, mong rằng bài viết trên có ích với hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thu hồi nợ bằng phương tiện công nghệ tại Việt Nam

Hoạt động thu hồi nợ là một dịch vụ rất phổ biến hiện nay với hình thức khác nhau, một trong số đó là hoạt động thu hồi nợ qua việc áp dụng các phương tiện công nghệ như sử dụng điện thoại, tin nhắn, email và Internet. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương tiện công nghệ trong hoạt động thu hồi nợ không tuân thủ pháp luật có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong bài viết này TNTP sẽ đưa ra ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thu hồi nợ bằng phương tiện công nghệ tại Việt Nam.

1. Thực trạng sử dụng phương tiện công nghệ để thu hồi nợ

Việc sử dụng các phương tiện công nghệ phục vụ việc thu hồi nợ là điều rất phổ biến hiện nay. Việc liên hệ với bên nợ qua email hay điện thoại thường là biện pháp đầu tiên mà các bên cung cấp dịch vụ thu hồi nợ áp dụng vì tiết kiệm thời gian với chi phí rẻ. Chỉ với một cuộc trao đổi điện thoại kéo dài từ vài phút đến vài chục phút cũng sẽ đem lại kết quả nhất định cho quá trình thu hồi nợ, thậm chí có khả năng thu hồi ngay một khoản nợ nếu bên nợ thực sự hợp tác thanh toán. Hơn nữa, việc liên hệ này cũng nhằm mục đích thăm dò thiện chí thanh toán của các bên nợ, không ít những trường hợp bên nợ sau khi biết số của bên thu hồi nợ đã tiến hành chặn số hoặc có thái độ không hợp tác, hoặc không còn sử dụng số thuê bao cũ,… Sau khi xác định được bước đầu bên nợ có thái độ hợp tác thanh toán hay không mà các bên thu hồi nợ có thể áp dụng biện pháp phù hợp.

Nhiều tổ chức tín dụng hiện nay cũng đã xây dựng những kho dữ liệu thu thập thông tin của bên nợ để phục vụ quá trình thu hồi nợ. Các kho dữ liệu này được lấy từ thông tin của chính bên nợ khi đăng ký các tài khoản vay tại ngân hàng, hoặc từ các nguồn khác mà ngân hàng có mối quan hệ. Khi đó, các dữ liệu của bên nợ sẽ được cung cấp cho các đội ngũ thu hồi nợ của chính ngân hàng, hoặc các công ty luật mà doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ.

Như vậy có thể thấy, việc sử dụng phương tiện công nghệ để thu hồi nợ tại Việt Nam đang được sử dụng phổ biến và đem lại nhiều giá trị, tuy nhiên nếu sử dụng công nghệ để tiến hành việc thu hồi nợ trái pháp luật sẽ để lại nhiều hậu quả xấu cho xã hội.

2. Lợi dụng công nghệ để tiến hành thu hồi nợ trái pháp luật

Tuy nhiều hoạt động thu hồi nợ sử dụng công nghệ trong phạm vi pháp luật cho phép, rất nhiều bên thu hồi nợ đã áp dụng trái phép các phương tiện công nghệ để thu hồi nợ. Tiêu biểu như việc sử dụng Internet để đăng tải hình ảnh, thông tin bên nợ với mục đích đe doạ, khủng bố tinh thần của bên nợ (thậm chí là người thân của bên nợ), những hành vi này có thể cấu thành các tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự.

Hiện nay, nhiều công ty thu hồi nợ đã bị cơ quan cảnh sát điều tra và khởi tố với các tội như: “Cưỡng đoạt tài sản”, “Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm”, và “Tội Vu khống”. có thể lấy ví dụ trong tháng 2/2023, Công an tỉnh Kiên Giang đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành bắt tạm giam để điều tra về hành vi “Cưỡng đoạt tài sản” tại công ty Pháp Việt với nhiều hành vi vi sử dụng công nghề thu hồi nợ trái phép như gọi điện thoại đe doạ, khủng bố bên nợ. Đăng tải thông tin, hình ảnh đã cắt ghép của bên nợ lên các Cáo phó nhằm mục đích đe doạ, ép buộc bên nợ phải thanh toán. Công an tỉnh Kiên Giang xác định được các đối tượng vi phạm đã tiến hành đe doạ, khủng bố cưỡng đoạt tài sản của hàng nghìn nạn nhân và thu được số tiền bất chính gần 1.000 tỷ đồng.

Có thể thấy các hành vi sử dụng công nghệ trên đều đã xâm phạm các quyền về thông tin cá nhân cũng như ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bên nợ, đồng thời những hành vi này cũng đã cấu thành các tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự, việc lợi dùng công nghệ để tiến hành thu hồi nợ trái pháp luật là một hành vi rất nghiêm trọng và cần phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật

Trên đây là bài viết về chủ đề “Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thu hồi nợ bằng phương tiện công nghệ tại Việt Nam” của TNTP, mong rằng bài viết này sẽ có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Kỹ năng thu hồi nợ cần thiết cho nhân viên thu hồi nợ tại Việt Nam

Hoạt động thu hồi nợ tại Việt Nam đang là một trong những dịch vụ cần thiết và có nhu cầu lớn đối với xã hội, nhất là ở thời điểm sau đại dịch Covid-19 khi nền kinh tế đi xuống dẫn đến việc phát sinh công nợ là điều không thể tránh khỏi của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để dịch vụ thu hồi nợ tại Việt Nam đạt hiệu quả cao và thực sự đem lại lợi ích cho khách hàng thì những nhân viên thu hồi nợ cũng phải được trang bị những kỹ năng thu hồi nợ cần thiết. Hãy cùng tìm hiểu về chủ đề này cùng TNTP trong bài viết sau.

1. Được trang bị kiến thức pháp luật

Dịch vụ thu hồi nợ hiện nay đòi hỏi các nhân viên thu hồi nợ phải nắm được các quy định của pháp luật liên quan, vì cũng như các ngành nghề khác trong xã hội, quá trình tác nghiệp của nghề thu hồi nợ cần đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Rất nhiều công ty thu hồi nợ thực hiện những hoạt động thu hồi nợ trái phép đã bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng chế tài xử lý mạnh tay vì xâm phạm đến quyền và lợi ích của những cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ.

Do đó, đây là kỹ năng thu hồi nợ cần thiết nhất đối với các nhân viên thu hồi nợ để giúp họ tránh được những rủi ro trong quá trình hành nghề, hơn nữa còn giúp họ đưa ra các phương án giải quyết phù hợp với từng hoàn cảnh của vụ việc. Đây là kỹ năng mà mỗi nhân viên thu hồi nợ phải được trau dồi và ưu tiên tiếp thu đầu tiên khi hành nghề.

2. Kỹ năng giao tiếp

Là một hoạt động cung cấp dịch vụ nên kỹ năng giao tiếp cũng rất quan trọng trong hoạt động thu hồi nợ. Trong mọi vụ việc thu hồi nợ, nhân viên đều phải giao tiếp với những người khác nhau, từ khách hàng, cơ quan có thẩm quyền và bên nợ. Do đó, để đảm bảo truyền đạt được rõ ràng nội dung, ý chí và thể hiện quan điểm của mình thì nhân viên thu hồi nợ cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Thậm chí sự thành công của việc thu hồi nợ phụ thuộc rất lớn vào kỹ năng giao tiếp, vì khi nhân viên không chuyên nghiệp và thể hiện sự do dự, yếu thế khi đàm phán thu hồi nợ thì sẽ không có tác động lớn đến bên nợ và không thể yêu cầu bên nợ thực hiện thanh toán.

3. Linh hoạt giải quyết vấn đề

Cũng như mọi ngành nghề khác trong xã hội, dịch vụ thu hồi nợ cũng có những khó khăn và thử thách. Khi phải đối mặt với những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc, nhân viên thu hồi nợ cần phải có kỹ năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt. Ví du như khi trao đổi với một bên nợ có thái độ không hợp tác thì nhân viên phải có cách cư xử kiên quyết, đưa ra căn cứ cụ thể, rõ ràng và nhấn mạnh yêu cầu trả nợ hoặc sẽ tiến hành các biện pháp pháp lý phù hợp để buộc bên nợ phải thanh toán. Tuy nhiên, nếu nhân viên xác định được bên nợ có ý chí thanh toán, tuy nhiên cần thời gian để chuẩn bị khả năng tài chính thì có thể tiếp cận một cách mềm dẻo và trên tinh thần thiện chí hơn. Ngoài ra, không ít những trường hợp bên nợ thay đổi thái độ từ hợp tác sang bất hợp tác thì nhân viên thu hồi nợ cũng sẽ phải có phương pháp và cách giải quyết đối ứng để đảm bảo phù hợp với vụ việc.

4. Kiên nhẫn

Khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ thu hồi nợ thì thông thường đó phải là khoản nợ khách hàng không thể tự thu hồi được, khi đó, việc thu hồi nợ sẽ không đơn giản là trao đổi thông thường và bên nợ sẽ thanh toán. Có nhiều khoản nợ khách hàng đã “bỏ quên” nhiều năm dẫn đến quá trình xử lý mất rất nhiều thời gian. Hơn nữa quá trình thu hồi nợ phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính của bên nợ, do đó có thời gian thu hồi nợ có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm. Khi đó sự kiên nhẫn là kỹ năng thu hồi nợ cần thiết của mỗi nhân viên thu hồi nợ để có thể theo đuổi vụ việc đến cùng nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng.

5. Trung thực

Cốt lõi của dịch vụ thu hồi nợ là đem lại cho khách hàng khoản tiền mà bên nợ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Do đó nếu nhân viên thu hồi nợ trong quá trình trao đổi với bên nợ không trung thực, không cung cấp chính xác thông tin khoản nợ bên nợ thanh toán, hoặc “cấu kết” với bên nợ để gian dối trong việc đưa ra nhận định về vấn đề , hoặc để trục lợi đối với các khoản thanh toán của bên nợ sẽ dấn đến quá trình thu hồi nợ không đạt kết quả hoặc kéo dài. Nghiêm trọng nhất là việc nếu hành vi gian dối bị phát hiện sẽ khiến khách hàng mất niềm tin vào công ty và không còn muốn hợp tác, thậm chí ảnh hưởng đến uy tín của cả công ty thu hồi nợ. Như mọi kỹ năng thu hồi nợ cần thiết khác, sự trung thực là đức tính cần được bảo đảm để đạt kết quả tốt nhất trong công việc cũng như đảm bảo uy tín của chính nhân viên thu hồi nợ với công ty.

Trên đây là bài viết về:” Kỹ năng cần thiết cho nhân viên thu hồi nợ tại Việt Nam”, mong rằng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng.

 

Nên lựa chọn tòa án hay trọng tài để giải quyết tranh chấp thương mại?

Trọng tài và Tòa án là hai hình thức giải quyết tranh chấp thương mại thường được các bên lựa chọn khi không thể thương lượng thành công. Mỗi hình thức đều có những đặc điểm, ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ sự khác biệt, ưu điểm và hạn chế của hai hình thức giải quyết tranh chấp này để độc giả có thêm cơ sở để lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thương mại phù hợp và tối ưu nhất.

1. Ưu điểm và hạn chế của Tòa án và Trọng tài khi giải quyết tranh chấp thương mại

1.1 Ưu điểm và hạn chế của Tòa án

  • Ưu điểm:

– Bản án/quyết định thường có tính cưỡng chế thực hiện cao hơn phán quyết của Trọng tài.

– Mức án phí/tạm ứng án phí thấp hơn so với Trọng tài.

– Tạm ứng án phí có thể được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ theo Bản án/Quyết định của Tòa án.

– Xét xử công khai, mang tính răn đe.

  • Hạn chế:

– Trình tự thủ tục xét xử không linh hoạt, phải tuân theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

– Việc lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp phải tuân theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

– Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài lâu hơn so với giải quyết tại Trọng tài.

– Xét xử công khai nên sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các bên tranh chấp, hình ảnh, uy tín trên thị trường hay bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp.

1. 2 Ưu điểm và hạn chế Trọng tài

  • Ưu điểm:

– Là phương thức giải quyết tranh chấp dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Các bên có thể lựa chọn trọng tài vụ việc hoặc trung tâm trọng tài giải quyết tranh chấp, trọng tài viên giải quyết tranh chấp,…

– Trình tự thủ tục linh hoạt, thời gian giải quyết vụ án nhanh chóng.

– Phán quyết của Trọng tài mang tính chung thẩm (tức là hiệu lực cuối cùng và không bị kháng cáo như Bản án/Quyết định của Tòa án) và có giá trị như Bản án/Quyết định của Tòa án.

– Bảo mật thông tin vì giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  • Hạn chế:

– Phí Trọng tài cao hơn nhiều so với Tòa án.

– Việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tốn nhiều thời gian và hạn chế hơn so với Tòa án.

– Phán quyết Trọng tài có thể bị xem xét hủy bởi Tòa án khi có đơn yêu cầu của một bên.

– Thi hành Phán quyết Trọng tài thường phức tạp hơn so với thi hành Bản án/quyết định của Tòa án.

2. Những điểm khác biệt về giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án và Trọng tài

Giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án:

  • Thẩm quyền:

– Có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về dân sự nói chung, tranh chấp về kinh doanh thương mại nói riêng.

– Không có thẩm quyền giải quyết và phải từ chối thụ lý vụ việc khi các bên có thỏa thuận trọng tài (trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được).

  • Thủ tục:

Một số bước cơ bản nhất khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án:

– Nguyên đơn khởi kiện Bị đơn tại Tòa án có thẩm quyền.

– Hòa giải tiền tố tụng.

– Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

– Xét xử.

Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, Bản án/Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

  • Hiệu lực của Bản án/Quyết định của Tòa án:

Bản án/Quyết định của Tòa án có thể phải trải qua hai cấp xét xử là sơ thẩm, phúc thẩm và có thể được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái nên Bản án/Quyết định có thể thay đổi.

  • Thi hành Bản án/Quyết định của Tòa án:

Bản án/Quyết định của Tòa án có tính chất ràng buộc và được đảm bảo thi hành bởi các cơ quan thi hành án.

Giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài:

  • Thẩm quyền:

– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài khi các bên có thỏa thuận trọng tài được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

– Những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Trọng tài:

– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

  • Thủ tục:

Một số bước cơ bản nhất khi giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài:

– Nguyên đơn gửi Đơn khởi kiện tới Trung tâm Trọng tài.

– Nguyên đơn và Bị đơn chọn Trọng tài viên.

– Điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ.

– Hội đồng Trọng tài thông báo ngày của Phiên họp giải quyết tranh chấp.

– Các bên tranh chấp tham gia Phiên họp giải quyết tranh chấp.

– Phán quyết Trọng tài được ban hành.

Hiệu lực của Phán quyết Trọng tài:

– Phán quyết Trọng tài có tính chung thẩm, tức là phán quyết cuối cùng, buộc các bên phải thi hành.

– Tuy nhiên, Phán quyết Trọng tài có thể bị Tòa án tuyên hủy theo Điều 68, Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010.

  • Thi hành Bản án/Quyết định của Tòa án:

– Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành Phán quyết Trọng tài.

– Hết thời hạn thi hành Phán quyết Trọng tài mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ Phán quyết Trọng tài theo Điều 69 của Luật Trọng tài thương mại 2010, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành Phán quyết Trọng tài.

– Đối với Phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành Phán quyết Trọng tài sau khi Phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật Trọng tài thương mại 2010.

– Việc thi hành Phán quyết Trọng tài được thực hiện theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự.

Như vậy, tùy vào vụ việc cụ thể và nhu cầu của mình mà các cá nhân và doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp thương mại nêu trên. Mỗi hình thức đều có đặc điểm và ưu điểm, hạn chế riêng, do vậy việc hiểu rõ tính chất của mỗi hình thức sẽ giúp các cá nhân và doanh nghiệp đưa ra lựa chọn phù hợp và tối ưu nhất.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về “Nên lựa chọn Tòa án hay Trọng tài để giải quyết tranh chấp thương mại?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Trân trọng.

Mối quan hệ giữa giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ

Trong hoạt động kinh doanh, một trong số những vấn đề các doanh nghiệp thường gặp là giải quyết tranh chấp và thu hồi công nợ. Đây đều là các vấn đề liên quan đến quá trình giải quyết các vấn đề tài chính, duy trì dòng tiền của doanh nghiệp nhưng lại có bản chất khác nhau. Trong bài viết này, TNTP sẽ giải thích sự khác biệt giữa giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp.

1. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động của doanh nghiệp

Tranh chấp trong hoạt động của doanh nghiệp có thể phát sinh trong mọi khía cạnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó có thể là tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng như tranh chấp về việc không giao hàng, không thanh toán tiền,… Tranh chấp liên quan đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người sử dụng lao động như việc giảm lương, bồi thường, thay đổi chức vụ, sa thải người lao động.

Nếu quá trình hoạt động của doanh nghiệp giống như việc lái một con thuyền giữa biển, việc giải quyết tranh chấp tương tự như cách để vận hành con thuyền đi đúng hướng và không bị chìm. Nếu các tranh chấp phát sinh nhưng không được giải quyết kịp thời có thể ảnh hường nghiêm trọng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hoặc thậm chí có thể khiến doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh mất khả năng thanh toán và không còn đủ khả năng hoạt động. Đó là chưa kể đến những phát sinh pháp lý có thể khiến doanh nghiệp bị xử phạt hoặc bị áp dụng các biện pháp pháp lý khác.

Do đó, việc giải quyết tranh chấp trong hoạt động của doanh nghiệp có tầm quan trọng tương đương với việc vận hành doanh nghiệp.

2. Thu hồi nợ doanh nghiệp

Là quá trình doanh nghiệp tiến hành các biện pháp để buộc bên nợ hoặc các đối tác thanh toán khoản tiền mà họ có nghĩa vụ thanh toán nhưng không thanh toán đúng hạn. Mục đích của việc thu hồi nợ nhằm đảm bảo thanh khoản của doanh nghiệp và giảm thiểu các khoản nợ quá hạn nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.

Các phương pháp thu hồi nợ có thể bao gồm: Thương lượng, đàm phán, khởi kiện hoặc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật. Tuỳ thuộc vào số tiền cần thu hồi nợ, mức độ quan trọng của khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp.

Nếu doanh nghiệp không có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả và khéo léo có thể dẫn đến nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như mất nguồn khách hàng hoặc đối tác, mất khả năng kiểm soát dòng tiền dẫn đến quá trình hoạt động gặp khó khăn.

Ngoài ra, việc thu hồi nợ sẽ yêu cầu các kỹ năng và khả năng dự phòng, chuẩn bị vì trong quá trình thu hồi nợ, doanh nghiệp cũng sẽ phải bỏ ra chi phí và nhân lực, cũng như thời gian để tiến hành việc thu hồi nợ. Đó là chưa kể đến việc các giai đoạn thu hồi nợ kéo dài hoặc thậm chí không đem lại kết quả. Do đó, các doanh nghiệp cần đầu tư cho bộ phận pháp chế, hoặc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ để đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ, cũng như tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian trong quá trình thu hồi nợ.

3. Mối quan hệ giữa giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ

Tuy tranh chấp và nợ là hai vấn đề khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi doanh nghiệp có các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, thì có thể dẫn đến các tranh chấp phát sinh. Ngược lại, khi các tranh chấp phát sinh hoàn toàn có thể dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ. Do đó, việc giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ là hai vấn đề không thể tách rời trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc kết hợp giữa giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hoá hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản của doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự