Skip to main content

Author: TNTP LAW

Phương thức thương lượng giải quyết tranh chấp – ưu điểm và hạn chế

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp mà theo đó các bên tranh chấp sẽ cùng nhau tiếp xúc, tìm hiểu, dàn xếp, nhượng bộ để tháo gỡ những bất đồng phát sinh nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Vậy, phương thức này có những ưu điểm và hạn chế gì? Hãy cùng TNTP tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Khái niệm phương thức thương lượng giải quyết tranh chấp

Căn cứ quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 thì thương lượng giữa các bên là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại, cùng với các hình thức khác như hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án.

Theo đó, có thể hiểu thương lượng là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp sẽ cùng nhau tiếp xúc, tìm hiểu, dàn xếp, nhượng bộ để tháo gỡ những bất đồng phát sinh nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thì thương lượng được coi là là phương thức phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay.

II. Đặc điểm của phương thức thương lượng giải quyết tranh chấp

  • Các bên tranh chấp đã quen biết nhau, đã trải qua một quá trình hợp tác kinh doanh, thương mại, đã có quan hệ pháp lý ràng buộc. Trước khi tranh chấp xảy ra có thể các bên đã có một quá trình đàm phán để đạt được thỏa thuận. Tranh chấp là những sự kiện có thể xảy ra mà các bên không mong muốn, do đó việc thương lượng để nối lại quá trình hợp tác là có lợi cho cả hai bên.
  • Trường hợp tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, việc thỏa thuận của các bên phụ thuộc vào các quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan. Thỏa thuận của các bên chủ yếu liên quan đến quan hệ hợp đồng các bên đã xác lập và phát sinh tranh chấp. Thỏa thuận mà các bên đạt được phải phù hợp với quy định của pháp luật, không được vi phạm điều cấm của pháp luật giải quyết về nội dung tranh chấp đó.
  • Các bên tranh chấp sẽ tự thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp trên tinh thần tự nguyện, thiện chí, hợp tác.
  • Trong trường hợp đạt được thỏa thuận, các bên thường tự nguyện thi hành thỏa thuận đó để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp thương lượng không thành công hoặc thương lượng thành công nhưng hai bên không tự nguyện thi hành, các bên có thể tiếp tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ như khởi kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền.

III. Ưu điểm và hạn chế của phương thức thương lượng giải quyết tranh chấp

1. Ưu điểm

  • Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến, phương thức này thể hiện quyền tự do thỏa thuận và định đoạt của các bên.
  • Phương thức giải quyết tranh chấp này được giới thương nhân vô cùng ưa chuộng vì đơn giản, không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp. Phương thức này tiết kiệm thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp cho các bên. Đặc biệt, phương thức thương lượng cũng không làm tổn hại đến quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên cũng như giữ bí mật và uy tín kinh doanh.
  • Khi tham gia phương thức thương lượng, các bên tranh chấp không cần lo lắng phải tiết lộ sớm các lập luận pháp lý và có khả năng kiểm soát các lập luận, chứng cứ của mình liên quan đến tranh chấp. Bởi vì không có cá nhân, tổ chức nào buộc các bên phải cung cấp chứng cứ hoặc chứng minh cho lập luận của mình mà chỉ có hai bên tự dàn xếp, thỏa thuận nhằm tìm ra giải pháp giải quyết tranh chấp đáp ứng được lợi ích của các bên.
  • Trong nhiều trường hợp, phương thức thương lượng là “cứu cánh” cho bên bị vi phạm khi thời hiệu khởi kiện đã hết. Theo đó, thông qua thương lượng, bên vi phạm nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sẽ là cơ sở để bắt đầu tính lại thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Hạn chế 

Thương lượng trước hết đòi hỏi các bên phải thiện chí, trung thực, hợp tác. Thỏa thuận đạt được trong phương thức thương lượng không có tính cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên. Chính vì vậy, một bên không thiện chí có thể lợi dụng phương thức thương lượng để kéo dài, trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ. Điều này làm cho ưu điểm của phương thức thương lượng là tiết kiệm thời gian và chi phí lại không đạt được nếu một bên không tự nguyện thực hiện giải pháp đạt được trong thương lượng.

Trên đây là nội dung bài viết “Ưu điểm và hạn chế của phương thức thương lượng giải quyết tranh chấp”. Hi vọng những chia sẻ của TNTP nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

 

Cung cấp chứng cứ khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại tòa án

Chứng cứ và chứng minh vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của các bên khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án. Các đương sự có quyền trong việc chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong bài viết này, TNTP sẽ đề cập và phân tích một số tài liệu, chứng cứ doanh nghiệp cần cung cấp khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án.

1. Nhóm tài liệu về tư cách pháp lý của chủ thể – Hồ sơ pháp nhân

Nhóm tài liệu về tư cách pháp lý của chủ thể là loại tài liệu đầu tiên cần thu thập, nghiên cứu khi tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án. Trong đó, hồ sơ pháp nhân là tài liệu chứng cứ bắt buộc, có ý nghĩa khái quát địa vị pháp lý của các bên trong quan hệ tranh chấp và chứng minh tư cách đương sự và người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp khi tham gia tố tụng.

Hồ sơ pháp nhân của từng doanh nghiệp không giống nhau do còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vv… nhưng cơ bản gồm các tài liệu sau:

  • Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
  • Điều lệ
  • Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật).
  • Danh sách thành viên góp vốn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, sổ đăng kí thành viên đối với công ty cổ phần.
  • Các giấy ủy quyền của người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp và các ủy quyền của cổ đông, chủ sở hữu trong doanh nghiệp (nếu có).
  • Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế và mã số hải quan.
  • Số tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, mẫu dấu và mẫu chữ kí của kế toán trưởng và giấy ủy quyền nếu có.

Kèm theo Hồ sơ pháp nhân là các tài liệu, hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của người đại diện của doanh nghiệp tham gia tố tụng như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu.

2. Nhóm tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng

  • Hợp đồng là hành lang pháp lý trong quá trình giao dịch dân sự, thương mại. Đối với giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng, bao gồm nhưng không giới hạn như tranh chấp hợp đồng vô hiệu; tranh chấp điều khoản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ; tranh chấp về thời hạn hợp đồng, vv… thì hợp đồng mà các bên đã ký kết là tài liệu mấu chốt để cơ quan tiến hành tố tụng phân định xét xử, dựa trên nội dung các quyền và nghĩa vụ đã được các bên thỏa thuận xác lập.
  • Trường hợp các bên ký kết nhiều hợp đồng để thỏa thuận việc thực hiện một quan hệ thương mại, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp hợp đồng chứa đựng quan hệ tranh chấp. Trường hợp các bên ký kết hợp đồng phụ, phụ lục hợp đồng kèm theo hợp đồng chính thì doanh nghiệp cung cấp cả các hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng kèm theo đó.
  • Bên cạnh đối tượng chính là hợp đồng, các tài liệu liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng cũng cần được xem xét, thu thập vì nó liên quan đến tính tồn tại, tính hiệu lực của hợp đồng, cách hiểu hợp đồng, tập quán giao kết. Một vài tài liệu có thể liệt kê như Giấy ủy quyền, Bản ghi nhớ, Thư đề nghị, vv…

3. Nhóm tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng

  • Chiếm phần lớn trong những tranh chấp từ hoặc liên quan đến hợp đồng là những tranh chấp phát sinh trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng. Theo đó, hồ sơ, tài liệu mà các bên lưu trữ, trao đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng có giá trị xác minh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng và cách thức thực hiện hợp đồng, các tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng thường là nhóm tài liệu không được chú trọng xác lập, sao lưu. Chính sự thiếu sót này, dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay lí trí chủ quan, đều gây bất lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp do không đủ căn cứ để chứng minh, xác thực việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên hoặc xác thực có hay không có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
  • Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng xác định mà việc thực hiện hợp đồng sẽ kèm theo các tài liệu khác nhau. Bên cạnh các tài liệu pháp luật quy định phải xác lập trong quá trình thực hiện hợp đồng như biên bản nghiệm thu đối với hợp đồng xây dựng, chứng từ liên quan đến hàng hóa đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; nhằm chủ động đề phòng những tranh chấp phát sinh tư hợp đồng, mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cần hoàn thiện hệ thống tài liệu, chứng từ xác minh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể.
  • Việc xác định chứng cứ và giao nộp chứng cứ khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản được quy định từ Điều 94 đến Điều 97, Chương VII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trên đây là bài viết “Vấn đề cung cấp chứng cứ khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại tòa án”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Lưu ý đối với nguyên đơn khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Hiện nay, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại ngày càng phổ biến và được ưa chuộng tại Việt Nam. Thay vì khởi kiện tại Tòa án, nguyên đơn sẽ đệ đơn khởi kiện và yêu cầu Trung tâm trọng tài giải quyết. Tuy nhiên, nguyên đơn cần lưu ý điều gì khi tham gia khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại? Hãy cùng theo dõi bài viết của TNTP dưới đây để tìm lời giải đáp.

1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài thương mại khi các bên có thỏa thuận trọng tài

Theo Khoản 1 Điều 5 Luật TTTM 2010, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài khi và chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 16 Luật TTTM 2010, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hai hình thức: Một là, điều khoản trọng tài; hoặc hai là thỏa thuận riêng. Trong đó, điều khoản trọng tài thường được xác định trong hợp đồng ký kết giữa các bên hoặc giữa các phụ lục hợp đồng. Còn thỏa thuận riêng thì các bên có thể xác lập tại thời điểm tranh chấp đã xảy ra mà trong hợp đồng không có quy định về điều khoản trọng tài.

Bên cạnh đó, để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại, các bên cũng cần đảm bảo thỏa thuận trọng tài không bị vô hiệu theo quy định tại Điều 18 Luật TTTM 2010; hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

2. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài thương khi còn thời hiệu khởi kiện

Về nguyên tắc, tố tụng trọng tài chỉ bắt đầu khi có đơn khởi kiện của nguyên đơn và đơn phải được gửi khi vụ tranh chấp còn thời hiệu khởi kiện.

Hiện nay, thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp giải quyết bằng Trọng tài thương mại được xác định theo luật chuyên ngành. Nếu không có luật chuyên ngành hoặc luật chuyên ngành không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

3. Nguyên đơn lập và gửi Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải nêu đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài; đảm bảo đủ số bản Đơn khởi kiện cùng các tài liệu được yêu cầu khác trong hồ sơ khởi kiện (03 bản nếu thỏa thuận chọn Hội đồng trọng tài duy nhất, 05 bộ nếu thỏa thuận Hội đồng trọng tài gồm 03 trọng tài viên)

Tài liệu, chứng cứ kèm theo Đơn khởi kiện, nguyên đơn phải nộp thêm thỏa thuận trọng tài, chứng cứ và các tài liệu liên quan. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nguyên đơn có thể được yêu cầu cung cấp thêm chứng cứ , tài liệu bởi hội đồng trọng tài.

Về trọng tài viên, trong Đơn khởi kiện, nguyên đơn phải chọn trọng tài viên hoặc yêu cầu trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên. Việc chọn trọng tài viên nên cân nhắc một số yếu tố như: chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm, có uy tín và có xung đột lợi ích hay không ?

4. Nguyên đơn lưu ý khi quyết định giá trị khởi kiện

Theo quy định của tố tụng trọng tài, khi bắt đầu tham gia vụ kiện, nguyên đơn phải nộp phí trọng tài cho chính giá trị khởi kiện. Trường hợp nguyên đơn đưa ra giá trị khởi kiện quá cao và không hợp lý. Sau khi có phán quyết trọng tài, nguyên đơn không thắng kiện hoặc không thắng toàn bộ giá trị khởi kiện thì nguyên đơn phải chịu phí trọng tài phần không thắng kiện đó.

Do đó, các bên khi khởi kiện tại trung tâm trọng tài cần tính toán và đưa ra giá trị khởi kiện hợp lý, tránh tình trạng chịu mức phí trọng tài nhiều hơn cả giá trị thắng kiện thu về.

Với tính chất nhanh chóng, mềm dẻo, linh hoạt, hiệu quả, có tính chung thẩm cùng với các ưu thế khác, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại ngày càng được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, để khởi kiện một cách hiệu quả, nguyên đơn cần lưu ý các nội dung TNTP đã phân tích ở trên.

Trên đây là nội dung bài viết “Lưu ý đối với nguyên đơn khi giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại”. Hi vọng bài viết này của TNTP sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

Trân trọng.

Kỹ thuật soạn Hợp đồng thuê nhà

Theo xu hướng phát triển của xã hội, nguồn vốn và lao động sẽ tập trung vào các khu đô thị lớn, điều này dẫn đến nhu cầu thuê nhà của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng thuê nhà, các bên thường không lường trước được những rủi ro có thể xảy ra và thỏa thuận thiếu những điều khoản quan trọng, cần thiết, dẫn đến quyền lợi của các bên không được đảm bảo. Trong bài viết kỳ này, TNTP sẽ cung cấp đến bạn đọc một số vấn đề cần lưu ý khi soạn thảo và ra soát các hợp đồng thuê nhà.

1. Xác định thẩm quyền của bên cho thuê nhà

  • Một trong những nội dung quan trọng nhất mà bên thuê cần xác định trước khi giao kết hợp đồng thuê nhà là người có thẩm quyền thực hiện việc cho thuê. Để xác định bên cho thuê có được quyền cho thuê nhà hay không, bên thuê nên yêu cầu bên cho thuê cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền cho thuê của bên cho thuê như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng thuê nhà với bên thứ ba; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy ủy quyền; …
  • Đối với cá nhân, người ký hợp đồng của bên cho thuê có thể là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo ủy quyền. Bên thuê cần lưu ý trường hợp nhà thuộc sở hữu của nhiều người thì phải có chữ ký và thông tin nhân thân của tất cả đồng sở hữu. Ví dụ nhà là tài sản chung của vợ chồng hoặc hộ gia đình thì phải có đầy đủ chữ ký và thông tin nhân thân của tất cả các thành viên đồng chủ sở hữu.
  • Đối với pháp nhân, người ký hợp đồng của bên cho thuê có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Đồng thời, bên thuê cần xác định pháp nhân cho thuê có được quyền cho thuê nhà hay không (tại ngành nghề kinh doanh). Bởi lẽ, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh là kinh doanh bất động sản mới có quyền cho thuê nhà, ngoại trừ trường hợp tổ chức cho thuê bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không cần có ngành nghề kinh doanh là kinh doanh bất động sản. Các trường hợp được xem là cho thuê nhà quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:

i) Cho thuê nhà là tài sản công.

ii) Cho thuê nhà, quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

iii) Cho thuê nhà do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh. Trong đó, hoạt động đầu tư xây dựng được giải thích cụ thể tại Khoản 20 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 như sau: “20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.”

2. Thông tin nhà cho thuê

Hợp đồng thuê nhà cần nêu rõ các thông tin về nhà cho thuê như địa chỉ nhà, diện tích sử dụng,… cũng như tình trạng nhà và những trang thiết bị đi kèm.

3. Mục đích thuê nhà

Do mục đích của việc thuê nhà khá đa dạng nên các bên cần quy định mục đích thuê cụ thể và rõ ràng như thuê nhà để ở, thuê để kinh doanh, thuê làm kho,…

4. Thời gian của hợp đồng thuê nhà

Hợp đồng cần nêu rõ thời gian thuê là bao lâu, thời điểm bắt đầu hợp đồng và thời điểm chấm dứt hợp đồng, thời điểm nhận bàn giao cũng như thời điểm trả nhà. Các bên cũng nên thỏa thuận rõ trong hợp đồng về việc gia hạn thời gian thuê (nếu có).

5. Giá thuê nhà

Các bên nên quy định về mức đặt cọc thuê nhà và điều kiện để nhận lại cọc sau khi hợp đồng chấm dứt. Hợp đồng thuê nhà cần quy định rõ giá thuê nhà, nghĩa vụ thanh toán giá thuê và thanh toán các khoản phí phát sinh trong thời gian sử dụng bao gồm các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật và tiền điện, nước, môi trường,… Đồng thời, bên cho thuê cũng cần quy định hình thức xử lý khi bên thuê không thanh toán giá thuê, các loại thuế, phí đầy đủ và đúng thời hạn như đơn phương chấm dứt hợp đồng, cách thức xử lý các trang, thiết bị của bên thuê trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng,…

6. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Các bên có thể tham khảo quy định của pháp luật để quy định trong hợp đồng các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Điều 132 Luật nhà ở 2014, trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp sau đây:

  • Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
  • Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
  • Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
  • Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
  • Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
  • Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

7. Nghĩa vụ của các bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Các bên có thể cân nhắc quy định những nội dung sau trong hợp đồng:

  • Mức phạt khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không theo quy định của pháp luật và không theo quy định tại hợp đồng.
  • Thời gian thông báo cho bên còn lại về việc chấm dứt hợp đồng.
  • Hoàn trả tiền thuê nhà.
  • Bồi thường thiệt hại.

Trên đây là những lưu ý của TNTP khi soạn thảo và rà soát hợp đồng thuê nhà. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Các trường hợp chịu trách nhiệm dân sự của pháp nhân

Trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Vì vậy, bất kể đối tượng là cá nhân hay pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm. Vậy trong trường hợp nào thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đưa ra các trường hợp chịu trách nhiệm dân sự của pháp nhân.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm dân sự của pháp nhân được đặt ra trong các trường hợp như sau:

1. Khi người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân

Về nguyên tắc, pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Người này có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Ngược lại, những trường hợp người đại diện không có thẩm quyền đại diện hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện cho pháp nhân gây thiệt hại cho chủ thể khác thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm dân sự hành vi đó. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số trường hợp ngoại lệ mà pháp nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trong hai trường hợp này, cụ thể theo Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật Dân sự 2015.

  • Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.

  • Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đồng ý;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

Ví dụ: A là trưởng phòng kinh doanh của công ty B, mặc dù không được người đại diện theo pháp luật của công ty ủy quyền ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng, nhưng A lợi dụng chức danh của mình để ký kết hợp đồng với khách hàng. Trong trường hợp này, A phải chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng và công ty B không phải chịu trách nhiệm đối với hợp đồng mà A đã ký kết với khách hàng.

Do vậy, cần phân biệt hành vi của cá nhân với hành vi của pháp nhân để xác định trách nhiệm pháp lý phát sinh từ hành vi đó, hạn chế thiệt hại cho pháp nhân cũng như xác định đúng đối tượng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Khi sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Do đó, sau khi pháp nhân được thành lập, nếu việc thực hiện thành lập, đăng ký pháp nhân của sáng lập viên hoặc người đại diện của sáng lập viên gây thiệt hại cho chủ thể khác thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự và phải bồi thường thiệt hại cho những chủ thể bị xâm phạm.

3. Khi người làm công, người học nghề của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện công việc được pháp nhân giao

Trong quá trình thực hiện công việc được pháp nhân giao, nếu người làm công, người học nghề gây thiệt hại cho chủ thể khác liên quan trực tiếp đến công việc mà pháp nhân giao thì pháp nhân phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Bởi trong trường hợp này, hành vi của người làm công, người học nghề được hiểu là hành vi của pháp nhân, do đó trách nhiệm dân sự trước hết thuộc về pháp nhân.

Tuy nhiên, nếu hành vi gây thiệt hại trên được chứng minh là do lỗi của người làm công, người học nghề thì pháp nhân có quyền yêu cầu người này phải bồi thường thiệt hại theo mức độ lỗi của họ theo quy định của pháp luật. Do đó, việc xác định mức độ lỗi là rất quan trọng và là cơ sở để xác định số tiền bồi thường thiệt hại của người làm công, người học nghề đối với pháp nhân.

Trên đây là bài viết “Các trường hợp chịu trách nhiệm dân sự của pháp nhân”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán theo quy định của Luật Thương mại

Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, vấn đề liên quan tới thanh toán như thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán là một trong những vấn đề các bên quan tâm. Tuy nhiên không phải lúc bên có nghĩa vụ thanh toán cũng thực hiện việc thanh toán theo đúng như đã thỏa thuận trước đó. Việc chậm thanh toán trong thực hiện hợp đồng sẽ làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định, trong đó có phải kể tới là phát sinh tiền lãi do chậm thanh toán. Vấn đề đặt ra là chủ thể nào có quyền yêu cầu tiền lãi trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm thanh toán, sau đây là phần giải đáp của chúng tôi về vấn đề này.

1. Tiền lãi do chậm thanh toán

  • Tiền lãi do chậm thanh toán là khoản tiền lãi phát sinh mà bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm hợp đồng khi đến thời hạn thanh toán mà bên vi phạm hợp đồng không thực hiện hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết;
  • Nghĩa vụ trả tiền phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và từ quy định của pháp luật. Theo đó, một bên khi tham gia vào hoạt động mua bán, sử dụng các dịch vụ thì sẽ có nghĩa vụ trả cho bên còn lại một số tiền mà trước đó đã thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ về số tiền phải trả thì sẽ xác định số tiền phải trả theo giá thị trường tại thời điểm các bên giao kết, thực hiện hợp đồng;
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả tiền mà bên có nghĩa vụ trả tiền không thực hiện trả tiền theo đúng thời hạn thì bên còn lại sẽ có quyền yêu cầu bên mà đã không thực hiện nghĩa vụ trả tiền phải trả một khoản tiền lãi do đã chậm thanh toán. Mặt khác trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thì lúc này thời hạn trả tiền sẽ được xác định từ khi bên có quyền thông báo cho bên có nghĩa vụ trả tiền trong một khoảng thời gian hợp lý.

2. Quyền yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán

Theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán được xác định như sau:

  • Về chủ thể: Chủ thể có quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán được xác định là bên bị vi phạm hợp đồng. Trường hợp bên bị vi phạm ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thay mình thực hiện quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán thì lúc này cá nhân, tổ chức đó sẽ được xác định là chủ thể của quyền này.

Trong trường hợp bên bị vi phạm hợp đồng là cá nhân chết thì người thừa kế của bên bị vi phạm quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán của bên vi phạm kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015.

Những người có quyền yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán là những người thừa kế của bên bị vi phạm theo di chúc hoặc theo pháp luật.

  • Về căn cứ phát sinh: Bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hoặc chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác do bên bị vi phạm. Chậm thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác được hiểu là bên vi phạm đã không thực hiện việc thanh toán theo như đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng.

Ví dụ: Công ty TNHH A ký hợp đồng mua 300 tấn gạo của công ty Cổ phần B với giá là 255,3 triệu. Hai bên thỏa thuận thời hạn thanh toán là sau 30 ngày kể từ ngày bên B giao hàng. Tuy nhiên đến ngày 60 phía công ty A vẫn chưa thanh toán cho bên B. Trong trường hợp này bên A đã vi phạm hợp đồng, chậm thanh toán với bên B 30 ngày so với thời hạn thanh toán đã thỏa thuận trước đó.

Chi phí hợp lý khác là các chi phí mà bên bị vi phạm đã bỏ ra để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng, và quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Trong đó có thể kể đến như chi phí mua nguyên liệu, vật liệu, tiền phụ cấp, tiền thưởng…Tiền lãi  chậm thanh toán là quyền của bên bị vi phạm cho nên bên vi phạm sẽ chỉ phải trả số tiền lãi khi bên bị vi phạm có yêu cầu.

  • Lãi suất chậm trả: là mức lãi suất tính trên số tiền nợ gốc chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Về cơ bản các bên sẽ có quyền thỏa thuận về mức tiền lãi do chậm thanh toán, tuy nhiên không được vượt mức lãi suất theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về tiền lãi chậm thanh toán thì lãi suất chậm trả được tính theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường quy định tại Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTP, mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường được xác định bằng mức lãi suất quá hạn của ít nhất 03 Ngân hàng thương mại và các Ngân hàng thương mại này trên phải có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở. Số tiền lãi do chậm thanh toán sẽ được xác định tại thời điểm thanh toán và tương ứng với thời gian chậm trả. Thời gian chậm trả sẽ dựa vào sự thỏa thuận của các bên về thời hạn thanh toán trong hợp đồng.

Chẳng hạn trong ví dụ nêu trên thì công ty TNHH A đã chậm thanh toán cho công ty Cổ phần B 30 ngày so với thời hạn thanh toán trong hợp đồng, trong trường hợp này 30 ngày này sẽ được xác định là thời gian chậm trả.

Trên đây là bài viết “Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán theo quy định của Luật Thương mại”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Phân loại các nhóm nợ theo thông tư 11/2021 của ngân hàng nhà nước

Nợ xấu có thể hiểu là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi từ bên vay khi đến thời hạn thanh toán theo Hợp đồng đã cam kết. Và để quản lý hiệu quả đối với các đối tượng nợ xấu này. Ngân hàng nhà nước đã tiến hành phân loại các nhóm nợ xấu tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Tại bài viết này, TNTP sẽ cung cấp thông tin về phân loại các nhóm nợ xấu đến các độc giả theo nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Tại nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN, Ngân hàng nhà nước đã phân loại tổng cộng nhóm nợ thành 05 nhóm, cụ thể:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Đây là nhóm nợ có khả năng trả nợ cao nhất, khi khoản nợ của các nhóm này đều chưa đến hạn thanh toán. Và điều kiện kinh tế của các bên nợ trong nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi.

Ngoài ra, trường hợp bên nợ thanh toán quá hạn dưới 10 ngày, nhưng được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủcả lãi quá hạn và nợ gốc cũng sẽ được phân loại là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Đây là nhóm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ đến 90 ngày theo nội dung hợp đồng tín dụng, hoặc khoản nợ của nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ – (là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng chấp thuận kèo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ đối với một phần/hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi tiền vay khi đến thời hạn trả nợ nhưng bên nợ không có khả năng trả nợ đúng hạn).

Ngoài ra, một số khoản nợ thuộc nhóm nợ cao hơn, hoặc thấp hơn nhưng đáp ứng đủ các điều kiện như: Bên vay đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; hoặc có đầy đủ tài liệu, hồ sơ chứng minh bên nợ đã trả nợ; hoặc Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, chi nhánh chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Đây là nhóm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày, và khoản nợ của nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng khoản nợ được gia hạn lần đầu vẫn còn trong hạn.

Đối với nhóm này, bên nợ có thể thuộc trường hợp được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ các khoản nợ thuộc phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau:

  • Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
  • Bên nợ không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ;
  • Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Đây là nhóm nợ có độ tín nhiệm rất thấp khi đã quá hạn trả nợ từ 181 ngày đến 360 ngày. Các bên nợ thuộc nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, tuy nhiên tiếp tục quá hạn trả nợ đến 90 ngày đối với thời gian trả nợ đã được cơ cấu lần đầu. Ngoài ra, nhóm nợ tiếp tục được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 2 nhưng vẫn chưa quá hạn cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 4.

Một số khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 4.

Ngoài ra, khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi cúng sẽ được phân loại vào nhóm 4.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Đây là nhóm nợ có khả năng thu hồi nợ rất thấp, được đánh giá khi bên nợ không thể được phân loại vào 04 nhóm còn lại khi nhiều lần liên tục không thực hiện việc thanh toán, các đặc điểm của nhóm 5 gồm:

  • Khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng tiếp tục quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
  • Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
  • Một số khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 5.
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

Trên đây là danh sách 05 nhóm nợ cơ bản được phân loại theo nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước. Hi vọng các thông tin này sẽ có ích với các độc giả.

Trân trọng,

05 nguyên tắc cần tuân thủ khi soạn thảo hợp đồng

Hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Do vậy, việc soạn thảo hợp đồng chính xác về hình thức và đầy đủ về nội dung là điều các bên cần lưu ý và thực hiện. Vậy khi soạn thảo hợp đồng, các bên cần tuân thủ những nguyên tắc gì? TNTP sẽ cung cấp ý kiến pháp lý về những nguyên tắc này trong bài viết sau đây.

1. Nguyên tắc thứ nhất: Sử dụng đúng ngôn ngữ hợp đồng

Về bản chất, ngôn ngữ hợp đồng là ngôn ngữ có tính pháp lý nhưng lại được đọc, hiểu và thực hiện bởi những người thường không làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Do đó, người soạn thảo nên cân nhắc việc sử dụng những từ ngữ có tính dễ hiểu, đơn nghĩa, ngắn gọn và chính xác. Vì hợp đồng là văn bản có tính pháp lý, không phải là tác phẩm văn học, các bên không nên sử dụng các từ, ngữ và câu có tính biểu cảm, ẩn dụ, đa nghĩa hoặc sử dụng lối văn nói, tiếng lóng, tiếng địa phương hoặc pha lẫn tiếng nước ngoài vào Tiếng Việt. Điều này có thể khiến các bên hiểu không đúng, không đầy đủ nội dung trong hợp đồng và dẫn đến tranh chấp.

2. Nguyên tắc thứ hai: Hiểu rõ những quy định của pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng mà các bên dự định ký kết

  • Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, đối với một số loại hợp đồng, pháp luật có những quy định, khuôn khổ mà các bên phải tuân theo. Ví dụ như trong hợp đồng kinh doanh thương mại, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp phạt vi phạm trong trường hợp kết quả giám định sai. Do vậy, nếu không thuộc trường hợp kết quả giám định sai, các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì phần vượt quá không có hiệu lực.
  • Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu từng phần hoặc toàn phần, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận trong phạm vi nội dung vô hiệu. Nội dung vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên liên quan đến nội dung đó kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập. Vì vậy, các bên phải tìm hiểu trước các quy định pháp luật về loại hợp đồng mà các bên dự định ký kết, để từ đó soạn thảo các điều khoản phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc thứ ba: Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng

Hình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại hợp đồng được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải tuân thủ. Nếu có quy định phải đăng ký (như đối với các giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, chứng thực thì cũng cần tuân thủ. Việc vô tình hay cố ý không đăng ký, công chứng hoặc chứng thực hợp đồng có thể sẽ khiến hợp đồng bị vô hiệu và không có hiệu lực pháp lý. Trường hợp pháp luật không quy định về hình thức của hợp đồng mà các bên dự định ký kết, các bên vẫn nên lựa chọn hình thức văn bản để có căn cứ thực hiện và chứng cứ khi có tranh chấp.

4. Nguyên tắc thứ tư: Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng

  • Cá nhân khi tham gia ký kết hợp đồng phải bảo đảm đủ tư cách như: độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi. Đối với doanh nghiệp, việc tham gia giao kết hợp đồng phải thông qua người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Do đó, chủ thể giao kết hợp đồng của doanh nghiệp vừa phải đáp ứng điều kiện đối với cá nhân lại phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (hoặc người đại diện theo ủy quyền).
  • Trong trường hợp một doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật, bên còn lại trong hợp đồng cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp văn bản thể hiện thẩm quyền ký kết, để từ đó xác định người có thẩm quyền ký kết hợp đồng và hợp đồng có phải có đầy đủ chữ ký của tất cả người đại diện theo pháp luật thì mới có hiệu lực không.
  • Ngoài ra, theo quy định của pháp luật hay điều lệ công ty, khi hợp đồng đạt giá trị nhất định thì công ty chỉ được ký kết hợp đồng khi có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị. Do vậy, khi giao kết những hợp đồng có giá trị lớn, các bên nên tìm hiểu kỹ lưỡng quy định trong luật doanh nghiệp và yêu cầu bên giao kết hợp đồng cung cấp cho mình điều lệ của doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra về thẩm quyền.

5. Nguyên tắc thứ năm: Hiểu vị thế các bên khi tiến hành ký kết hợp đồng

  • Trong quá trình đàm phán để ký kết hợp đồng, các bên nên tìm hiểu vị thế của nhau để soạn thảo nội dung đảm bảo tương đối việc cân bằng lợi ích giữa các bên. Hợp đồng được ký kết và thực hiện dựa trên sự thiện chí của các bên. Nếu ngay từ lúc soạn thảo, một bên đã soạn thảo hầu hết các điều khoản có nội dung một chiều, bất lợi cho bên đối tác và có lợi cho bên mình thì bên còn lại không thể có thái độ thiện chí hay sẵn lòng hợp tác, thậm chí là việc ký kết hợp đồng không thể diễn ra. Kể cả các bên có ký kết hợp đồng thì việc thực hiện hợp đồng khó có thể suôn sẻ và tranh chấp có khả năng cao sẽ diễn ra.
  • Các bên cần thống nhất trong nội bộ về những điều khoản, nội dung có thể nhượng bộ, mức độ nhượng bộ và những điều khoản, nội dung bắt buộc phải có, không thể sửa đổi. Từ đó, các bên trao đổi và thống nhất nội dung chung tương đối phù hợp với ý chí của các bên.
  • Việc ký kết hợp đồng thường là mục đích mà các bên hướng đến. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc ký kết hợp đồng cũng mang lại lợi ích cho cả hai bên. Thực tế xảy ra nhiều trường hợp, các bên không đọc kỹ hợp đồng, hoặc đọc và nhận thấy được rủi ro nhưng vẫn đồng ý ký kết hợp đồng. Sau đó, một bên vi phạm hợp đồng, dẫn đến tranh chấp và bên vi phạm phải chịu nhiều hậu quả bất lợi như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại,… Do vậy, các bên cần đọc kỹ hợp đồng và cân nhắc rủi ro khi ký kết hợp đồng và giá trị hợp đồng để từ đó đưa ra những ý kiến sửa đổi nội dung hợp đồng hoặc quyết định việc có ký kết hợp đồng không.

Trên đây là bài viết “05 Nguyên tắc cần tuân thủ khi soạn thảo hợp đồng”. Chúng tôi hi vọng bài viết sẽ có ích đối với các bạn.

Trân trọng,

Dịch vụ Giải Quyết Tranh Chấp Bản Quyền

Trong thời đại công nghệ phát triển, đã có rất nhiều hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan do sự thiếu hiểu biết hoặc nhằm mục đích trục lợi, gây phương hại đến quyền và lợi ích của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, tổ chức sản xuất bản ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng. TNTP là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực bản quyền, cam kết đồng hành, hỗ trợ Quý khách hàng trong quá trình thương lượng, giải quyết tranh chấp bản quyền nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho Khách hàng.

1 .Những tranh chấp nào thường phát sinh trong lĩnh vực bản quyền?

Tranh chấp trong lĩnh vực bản quyền là sự tranh chấp, xung đột về quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ pháp luật liên quan đến những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Một số tranh chấp tiêu biểu như sau:

  • Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức nhằm xác định tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
  • Tranh chấp về thừa kế quyền tác giả;
  • Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sử dụng tác phẩm; tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả;
  • Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm gốc với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm phái sinh (tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn,…)
  • Tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả với những người có liên quan nhưng không phải là tác giả, bao gồm: người sưu tầm tài liệu cho tác giả, người cung cấp tài chính và phương tiện vật chất khác; và
  • Tranh chấp về quyền liên quan đối với tổ chức/cá nhân sử dụng tác phẩm thực hiện biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,….

2. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Đối với tranh chấp trong lĩnh vực Bản Quyền, Khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu để chứng minh quyền của mình đối với các tác phẩm bị vi phạm:

  • Giấy chứng nhận bản quyền tác giả, quyền liên quando Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hoá thông tin cấp. Giấy chứng nhận bản quyền tác giả, quyền liên quan là tài liệu để chứng minh người có tên trong Giấy chứng nhận này là tác giả, chủ sở hữu của tác phẩm.

Trong trường hợp Khách hàng không làm thủ tục đăng ký tại Cục bản quyền tác giả, nếu muốn chứng minh là tác giả, Khách hàng cần cung cấp cho TNTP những tài liệu phải chứng minh mình đã sáng tạo ra tác phẩm và sự sáng tạo đó đã được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học thể hiện dưới hình thức: bài báo, sách, tạp chí, băng, đĩa âm thanh, băng, đĩa hình…có nội dung vi phạm;
  • Hợp đồng thuê sáng tạo; hợp đồng lao đồng và văn bản giao việc trong trường hợp chứng minh Khách hàng (cá nhân, tổ chức) là chủ sở hữu tác phẩm;
  • Di chúc hợp pháp, bản án, quyết định của Toà án về việc chia di sản thừa kế trong trường hợp giải quyết tranh chấp phát sinh từ thừa kế quyền tác giả;
  • Hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả trong trường hợp giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;
  • Hoá đơn thanh toán thù lao, nhuận bút trong trường hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền hưởng các khoản này;
  • Thông tin liên hệ của Bên tranh chấp;
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. Quy trình TNTP triển khai công việc giải quyết tranh chấp

Bước 1: TNTP tiếp xúc khách hàng, tư vấn ban đầu và thỏa thuận báo giá

  • Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp, chuyên viên, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ, đánh giá tính khả thi của vụ việc và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ với TNTP;
  • Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Bước 2: Triển khai giải quyết tranh chấp

  • Giai đoạn 1: Hỗ trợ Khách hàng thương lượng với bên có tranh chấp trong lĩnh vực bản quyền:
  • Giai đoạn 2: Hỗ trợ, đại diện Khách hàng đưa vụ việc ra xử lý theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính và/hoặc tiến hành khởi kiện tại Cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền.
  • Giai đoạn 3: Hỗ trợ Khách hàng trong quá trình thi hành quyết định/bản án/phán quyết trọng tài có hiệu lực của cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền.

Trong trường hợp Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài Việt Nam ban hành bản án/quyết định/phán quyết có hiệu lực nhưng bên tranh chấp không tự nguyện thi hành án, TNTP sẽ ngay lập tức hỗ trợ Khách hàng tiến hành thủ tục yêu cầu thi hành án tại Cơ quan thi hành án có thẩm quyền để buộc bên tranh chấp phải thực hiện bản án/quyết định/phán quyết trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là chia sẻ về quy trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bản quyền tại TNTP. Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, chúng tôi đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Vì sao biên bản đối chiếu công nợ lại quan trọng khi thu hồi công nợ?

Trong hoạt động thu hồi nợ, các doanh nghiệp thường chú ý đến các biện pháp để thu hồi nợ hiệu quả như thương lượng, khởi kiện, hoặc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp và hợp pháp của các công ty luật. Tuy nhiên, một trong những hoạt động mang lại rất nhiều giá trị và thậm chí ảnh hưởng đến sự thành công trong quá trình thu hồi công nợ mà nhiều doanh nghiệp không biết hoặc đã bỏ qua là việc lập và xác nhận biên bản đối chiếu công nợ với bên nợ. Vì sao biên bản đối chiếu công nợ lại quan trọng đến vậy? TNTP sẽ đưa ra lời giải thích hợp lý tại bài viết sau đây

1. Biên bản đối chiếu công nợ là gì?

Đối chiếu công nợ là việc xác minh các khoản công nợ của doanh nghiệp theo số liệu trên sổ sách kế toán và các số liệu thực tế khi các doanh nghiệp thực hiện nội dung hợp đồng/ giao dịch. Nếu các số liệu trên số sách và thực tế đã khớp thì các bên thực hiện hợp đồng sẽ tiến hành xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận toàn bộ số công nợ đã được các bên ký, đóng dấu xác nhận được gọi là Biên bản đối chiếu công nợ.

Để được coi là một biên bản đối chiếu công nợ hoàn chỉnh, điều quan trọng nhất là văn bản đó phải được các bên ký xác nhận và đóng dấu để thể hiện sự thống nhất các số liệu, cũng như nghĩa vụ thanh toán còn lại. Một văn bản đối chiếu công nợ nếu chỉ có sự xác nhận của một bên sẽ không có giá trị và không được coi là một biên bản đối chiếu công nợ hoàn chỉnh.

2. Giá trị của Biên bản đối chiếu công nợ

Trong hoạt động kế toán và quản lý thu chi, biên bản đối chiếu công nợ là tài liệu quan trọng giúp kế toán quản lý, kiểm soát được quá trình thanh toán các khoản nợ của công ty hoặc lên kế hoạch để thực hiện việc thu hồi nợ với các đối tác. Đây là tài liệu giúp doanh nghiệp có cơ sở để đánh giá các khoản thu, chi và khoản nợ. Việc liên tục xác nhận và đối chiếu công nợ cũng đồng thời giúp doanh nghiệp sự đánh giá về khả năng trả nợ của chính doanh nghiệp hoặc các đối tác khác.

Trong trường hợp cần thu hồi công nợ từ phía đối tác, biên bản đối chiếu công nợ lại càng trở nên quan trọng. Khi đó, doanh nghiệp đã có cơ sở vững chắc để đưa ra yêu cầu thanh toán dựa trên chính xác nhận của bên nợ. Điều này trực tiếp khiến bên nợ không có cơ sở để bác bỏ khoản tiền nợ khi trước đó chính họ đã xác minh lên Biên bản đối chiếu công nợ.

Thậm chí khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp từ các công ty luật, việc có trong tay Biên bản đối chiếu công nợ sẽ giúp các công ty luật dễ dàng làm việc với bên nợ. Thay vì phải tiến hành tổng hợp lại khoản nợ qua việc kiểm tra các khoản tiền từ các hóa đơn hay các biên bản giao nhận hàng hóa để xác nhận chính xác số tiền nợ khi các bên chưa có biên bản đối chiếu công nợ.

Ngoài ra, không thể không nói đến giá trị của Biên bản đối chiếu công nợ khi doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện Tòa án và Trung tâm trọng tài Thương mại. Khi đó, Biên bản đối chiếu công nợ là chứng cứ rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả Quyết định/Bản án/Phán quyết có hiệu lực pháp luật. Vì thông thường, các Tòa án và Trung tâm trọng tài khi xem xét yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp đề nghị bên nợ phải thanh toán tiền luôn yêu cầu các doanh nghiệp chứng minh chi tiết số liệu dẫn đến khoản nợ còn lại của các bên để làm căn cứ giải quyết vụ việc. Biên bản đối chiếu công nợ càng rõ ràng và đầy đủ thì Tòa án/Trung tâm Trọng tài càng dễ dàng trong việc đưa ra đánh giá chính xác và có góc nhìn đầy đủ về vụ việc. Hơn nữa, đó là bằng chứng thể hiện bên nợ đã xác nhận về nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, cũng như số tiền cụ thể của khoản nợ, khi đó bên nợ sẽ không thể đưa ra bất cứ lý do nào để bao biện việc không thực hiện thanh toán khoản nợ. Khi đó, Tòa án/Trung tâm trọng tài sẽ càng có cơ sở vững chắc để ban hành Quyết định/Bản án/Phán quyết để yêu cầu bên nợ thực hiện thanh toán.

Trên đây là quan điểm của TNTP trả lời cho câu hỏi: “Vì sao biên bản đối chiếu công nợ lại quan trọng khi thu hồi công nợ”. Mong rằng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự