Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Hợp đồng nguyên tắc trong kinh doanh thương mại

Hợp đồng nguyên tắc (“HĐNT”) là một trong những loại hợp đồng khá phổ biến hiện nay trong các giao dịch kinh doanh thương mại. Trong quá trình xác lập giao dịch, các bên tham gia giao dịch sẽ căn cứ vào nhu cầu và khả năng của mình để ký kết loại Hợp đồng một cách phù hợp. Để hiểu rõ hơn về HĐNT và đặc biệt là trong so sánh HĐNT với các loại Hợp đồng kinh tế khác (“HĐKT”), hãy cùng TNTP tìm hiểu bài viết dưới đây.

1. Bản chất của Hợp đồng nguyên tắc

Theo như tên gọi, Hợp đồng nguyên tắc là Hợp đồng được xác lập giữa các chủ thể tham gia nhằm quy định một cách thống nhất các nguyên tắc chung được áp đặt và ràng buộc cho các bên đó với mục đích đảm bảo thực hiện một hoặc các giao dịch sẽ xảy ra trong tương lai gần.

Hiện nay, tuy pháp luật không có định nghĩa rõ ràng và cụ thể về HĐNT nhưng trên thực tế, HĐNT được coi như một biên bản ghi nhớ hay thỏa thuận của các chủ thể tham gia hợp đồng về mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ hoặc các giao dịch dân sự, thương mại khác. Nhìn chung, có thể hiểu HĐNT là hợp đồng khung quy định các điều khoản cơ bản và là tiền đề để các bên thực hiện các giao dịch phát sinh sau đó.

2. Tính chất của Hợp đồng nguyên tắc

Hợp đồng nguyên tắc có tính định hướng

HĐNT thường được sử dụng khi các bên mới bước đầu tiếp cận tìm hiểu khả năng, nhu cầu của nhau và đã thống nhất được một số nội dung về việc hợp tác. HĐNT có thể được coi là thỏa thuận đầu tiên về giao dịch của các bên; chi phối và định hướng nghĩa vụ của các bên trong toàn bộ các giao dịch tiếp theo.

Hợp đồng nguyên tắc có tính khái quát

Tính khái quát của HĐNT được thể hiện ở chỗ, không phải toàn bộ điều khoản của HĐNT đều được thể hiện chi tiết mà có thể được dẫn chiếu đến một HĐKT, Hợp đồng mua bán hay các Đơn đặt hàng.

Hợp đồng nguyên tắc có hiệu lực ưu tiên áp dụng

Trong giao dịch kinh doanh, thương mại lần đầu giữa các bên, HĐNT được ký kết mở đường cho các Hợp đồng khác được xác lập tiếp theo. Thông thường, các Hợp đồng được xác lập theo khuôn khổ của HĐNT không được trái với HĐNT, nếu có điều khoản trái với HĐNT, điều khoản đó sẽ được coi là không có hiệu lực, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, thông thường HĐNT được ưu tiên áp dụng nếu có mâu thuẫn trong cùng một điều khoản của HĐNT và các Hợp đồng phát sinh sau đó cho đến khi các bên có thỏa thuận khác về việc áp dụng Hợp đồng hoặc về cách diễn giải điều khoản mâu thuẫn này.

3. Sự khác biệt cơ bản giữa Hợp đồng nguyên tắc và Hợp đồng kinh tế

Tiêu chí Hợp đồng nguyên tắc

 

Hợp đồng kinh tế
Mục đích Chỉ quy định những vấn đề chung nên thường được xem như là hợp đồng khung hay biên bản ghi nhớ, biên bản thỏa thuận giữa các bên.

 

Quy định các vấn đề cụ thể hơn, chi tiết hơn
Tên gọi Thoả thuận nguyên tắc; Hợp đồng nguyên tắc bán hàng; Hợp đồng nguyên tắc đại lý…

 

Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng cung ứng dịch vụ, Hợp đồng vay vốn…
Thoả thuận trong hợp đồng Việc ký kết HĐNT có tính chất định hướng, các vấn đề chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau. Vì vậy, HĐNT là cơ sở tiến tới ký kết HĐKT chính thức hay phụ lục của Hợp đồng, Đơn đặt hàng. Tuy nhiên, HĐNT vẫn có hiệu lực và giá trị bắt buộc thực hiện.

 

Việc ký kết HĐKT có tính chất bắt buộc thực hiện, tính ràng buộc và quyền lợi của các bên cũng rõ ràng hơn
Thời gian ký kết Thường cố định là đầu mỗi năm, qua các năm nếu có sự thay đổi thì các bên chỉ cần ký phụ lục. HĐNT có giá trị theo thời gian nên không phụ thuộc số lượng các thương vụ/đơn hàng phát sinh trong thời gian hợp đồng có hiệu lực HĐKT sẽ chấm dứt theo từng thương vụ/đơn hàng/giao dịch sau khi các bên hoàn thành trách nhiệm và/hoặc ký biên bản thanh lý hợp đồng

 

Đối tượng áp dụng Các công ty có vị trí địa lý xa nhau; các công ty có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên liên tục

 

Các công ty ít giao dịch với nhau; Các giao dịch có giá trị lớn; Các giao dịch đặc thù cần yêu cầu chi tiết về trách nhiệm của các bên, đơn hàng đột xuất.

Trên đây là kiến thức tổng quan về Hợp đồng nguyên tắc mà chúng tôi đã tổng hợp trong nghiên cứu quy định của pháp luật và dựa trên thực tiễn hiện nay. Hy vọng bài viết của chúng tôi là hữu ích cho các bạn và công việc của các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc: Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp – 03 nội dung quan trọng

ham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Giới thiệu về đạo luật thực hành đòi nợ công bằng – FDCPA

Giới thiệu về đạo luật thực hành đòi nợ công bằng – FDCPA (Fair Debt Collection Practices Act) là một đạo luật liên bang, quy định và định hướng cách ứng xử đúng đắn trong quá trình thu hồi nợ của chủ nợ đối với bên nợ tại Hoa Kỳ. Theo đó, FDCPA có nhiều quy định nhằm hạn chế các hoạt động của những bên thứ ba – được uỷ quyền hoặc thay mặt một cá nhân hay tổ chức để tiến hành thu hồi nợ đối với bên nợ có địa chỉ trụ sở tại Hoa Kỳ.

1. Bản chất của FDCPA

Rất nhiều người cho rằng rằng FDCPA  là một sự dung túng của pháp luật Hoa Kỳ để bảo vệ quyền lợi của bên nợ – những người hay tổ chức đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình khỏi bên thu hồi nợ, trong khi người thu hồi nợ lại bị hạn chế quyền và nghĩa vụ chính đáng khi yêu cầu bên nợ phải thanh toán khoản nợ cho mình. Tuy nhiên, bản chất của FDCPA không hoàn toàn tiêu cực như vậy.

FDCPA không bảo vệ bên nợ khỏi những chủ nợ trực tiếp, ví dụ như việc A là người vay tiền của B, khi đó B sẽ là chủ nợ trực tiếp của A, thì FDCPA không bảo vệ A khỏi những biện pháp thu hồi nợ mà B thực hiện. FDCPA sẽ chỉ được áp dụng cho những bên thứ ba thực hiện dịch vụ thu hồi nợ thay cho chủ nợ trực tiếp – hay những bên thực hiện hoạt động thu hồi nợ.

Mục đích chính mà FDCPA được ban hành là buộc những bên thực hiện hoạt động thu hồi nợ phải sử dụng những biện pháp ôn hòa và tôn trọng quyền lợi của những bên nợ, tránh việc người đòi nợ có hành vi lạm dụng hoặc bạo lực, đe dọa đến bên nợ và gây mất trật tự xã hội. Nói một cách ngắn gọn, FDCPA có thể ví như Quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho những người thu hồi nợ tại Hoa Kỳ.

2. Một số quy định tiêu biểu của FDCPA

– Quy định về việc gọi điện thu hồi nợ

  • Theo quy định của FDCPA, Bên thu hồi nợ chỉ được phép gọi điện cho bên nợ trong khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 9 giờ tối đối với ngày thường (không áp dụng với các ngày nghỉ tuần hoặc nghỉ lễ). Bất cứ cuộc gọi nào từ bên thu hồi nợ ngoài khoảng thời gian trên đều sẽ bị coi là hành vi quấy rối và có thể bị chính bên nợ kiện vì hành vi vi phạm quy định của FDCPA, trừ khi bên thu hồi nợ đã thống nhất được với bên nợ về thời gian liên hệ ngoài khung thời gian cho phép trên.
  • Trường hợp không thể gọi điện cho bên nợ, bên thu hồi nợ có thể liên hệ tới số của những người thân, hàng xóm có liên quan đến bên nợ. Tuy nhiên, bên thu hồi nợ không được phép tiết lộ bất cứ thông tin nào về khoản nợ với những người này. Ngoài ra, bên thu hồi nợ chỉ được phép gọi cho những người liên quan đến bên nợ mỗi người một lần duy nhất.

– Mini-Miranda

Đây là một quy định đặc biệt của FDCPA, theo đó, bên thu hồi nợ sẽ phải thông báo cho bên nợ những thông tin cụ thể trước khi đề cập đến nội dung yêu cầu thanh toán khoản nợ, các thông tin bao gồm:

  • Họ tên người thu hồi nợ, tổ chức mà bên thu hồi nợ đang hoạt động
  • Số tiền bên nợ phải thanh toán
  • Họ, tên, thông tin cụ thể của chủ nợ
  • Phải hỏi về việc bên nợ có đồng ý tiếp tục cuộc gọi hay không. Nếu bên nợ không đồng ý tiếp tục cuộc gọi thì bên thu hồi nợ phải chấm dứt cuộc gọi và hẹn liên hệ lại vào một thời gian khác

– Cấm đe dọa hoặc dùng lời lẽ xúc phạm

Theo quy định của FDCPA, bên thu hồi nợ không được phép sử dụng những từ ngữ xúc phạm, quấy rối hay lăng mạ tới bên nợ, kể cả khi gọi điện hoặc gửi văn bản. Ngoài ra, nếu bên thu hồi nợ đe dọa bên nợ sẽ khởi kiện nhưng không chứng minh được rằng ý định khởi kiện này sẽ chắc chắn được thực hiện, bên thu hồi nợ có thể bị chính bên nợ khởi kiện về hành vi: Đe dọa bằng cách sử dụng thông tin gian dối.

Có thể thấy, FDCPA là một đạo luật tác động và điều chỉnh một cách trực tiếp và cụ thể các hành vi của người thu hồi nợ. Tuy việc này khiến hoạt động và các hành vi thu hồi nợ hợp pháp tại Hoa Kỳ bị thu hẹp nhưng bên nợ lại được bảo vệ một cách toàn diện quyền con người, quyền công dân. Do đó, khi tiến hành thu hồi nợ tại Hoa Kỳ, người thu hồi nợ cần đặc biệt quan tâm, chú ý đến FDCPA và những hệ quả trong trường hợp vi phạm FDCPA.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về Đạo luật thực hành đòi nợ công bằng của Hoa Kỳ. Hy vọng bài viết “Giới thiệu về đạo luật thực hành đòi nợ công bằng” sẽ giúp ích cho công việc của các độc giả.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Cách thu hồi nợ hợp pháp tại Hoa Kỳ

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 6, Số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Ưu và nhược điểm của 03 hình thức đầu tư tại Việt Nam

Đầu tư là một khái niệm không còn xa lạ tại Việt Nam. Trước khi thực hiện hoạt động đầu tư, các Nhà đầu tư cần lựa hình thức đầu tư phù hợp với điều kiện, nhu cầu và mục tiêu của mình. Việc có thể lựa chọn cho mình hình thức đầu tư phù hợp rất quan trọng để mang lại lợi nhuận cho Nhà đầu tư. Vì vậy, việc nắm rõ ưu và nhược điểm của từng hình thức đầu trước khi tiến hành hoạt động đầu tư là rất cần thiết. Theo đây chúng tôi phân tích ưu và nhược điểm của 03 hình thức đầu tư chủ yếu tại Việt Nam mà chúng tôi đã giới thiệu tại Bài viết “Giới thiệu 03 hình thức đầu tư tại Việt Nam”:

1. Thành lập Tổ chức kinh tế;

2. Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; và

3. Hợp đồng BCC.

Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể, nhu cầu và khả năng chiến lược của mình, các Nhà đầu tư có thể cân nhắc ưu điểm, nhược điểm của 03 hình thức đầu tư trên để lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất với điều kiện thời gian và chi phí của mình

STT HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
 

1

 

Thành lập Tổ chức kinh tế

Giảm rủi ro tranh chấp do Dự án đầu tư được thực hiện dưới danh nghĩa của Tổ chức kinh tế thay vì cá nhân một nhà đầu tư (“NĐT”), mọi nhà đầu tư được tiếp cận, biết đến các thông tin về quá trình thực hiện dự án đầu tư.

Khi có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, các NĐT sẽ được chia lợi nhuận dựa theo tỷ lệ vốn đầu tư. Điều này đảm bảo tính công bằng, minh bạch cho mỗi bên tham gia đầu tư.

Phải thực hiện nhiều thủ tục, tốn nhiều thời gian như Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, …

Mặc dù thành lập Tổ chức kinh tế, song vẫn có thể xảy ra rủi ro là NĐT không góp vốn điều lệ đúng tiến độ, thời hạn. Lúc đó, các NĐT sẽ phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ.

Việc quyết định các vấn đề của dự án đầu tư phải phụ thuộc vào quyết định của các bên tham gia đầu tư và thực hiện các thủ tục họp, ra nghị quyết, thông báo, … theo quy định của pháp luật.

 

2

 

Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Không phải thành lập pháp nhân mới nên NĐT có thể tận dụng được tài nguyên sẵn có của doanh nghiệp như nhân sự, tài sản, danh tiếng, thương hiệu, …

Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đơn giản hơn thành lập pháp nhân mới.

NĐT được tham dự vào các cuộc họp, được biểu quyết để quyết định một số vấn đề về đầu tư trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.

Được trả lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, đảm bảo rõ ràng, minh bạch cho NĐT.

Rủi ro có thể xảy ra khi NĐT đã đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nhưng không thực hiện đúng thời hạn đã cam kết, dẫn tới phải nhiều lần thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ.

Rủi ro phát sinh tranh chấp khi các NĐT đã góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nhưng doanh nghiệp không thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông đúng theo quy định của pháp luật hoặc không trả lợi nhuận cho nhà đầu tư đúng theo tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của các NĐT.

 

 

3

 

Hợp đồng BCC

Tiết kiệm thời gian và chi phí liên quan đến thành lập, vận hành và giải thể doanh nghiệp.

Do không cần thành lập Tổ chức kinh tế mới nên các NĐT đưa ra các quyết định về Dự án đầu tư sẽ chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác hơn.

Giúp hạn chế rủi ro trong trường hợp các bên tham gia đầu tư muốn ngừng hợp tác đầu tư và kinh doanh, vì chỉ cần tiến hành thanh lý Hợp đồng BCC đã ký.

Việc không thành lập Tổ chức kinh tế mới không có sự ràng buộc chặt chẽ giữa các bên tham gia đầu tư. Việc này sẽ gây ra nhiều rủi ro, không minh bạch bởi việc đầu tư thường do một hoặc một vài NĐT đại diện thực hiện.

Những NĐT không trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện đầu tư khó tiếp cận với thông tin, tài liệu liên quan đến Dự án đầu tư. Điều này có thể gây ra nghi ngờ, mâu thuẫn giữa các NĐT về việc phân chia lợi nhuận không công bằng.

Khó khăn khi hợp tác với bên thứ ba vì không có tư cách pháp nhân.

Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể và nhu cầu của mình, NĐT có thể cân nhắc ưu điểm, nhược điểm để lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về ưu và nhược điểm của 03 hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và Hợp đồng BCC. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho công việc của các độc giả.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Giới thiệu 03 hình thức đầu tư tại Việt Nam

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 6, Số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Cách thu hồi nợ hợp pháp tại Hoa Kỳ

Trong hoạt động của các doanh nghiệp, việc phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp là không thể tránh khỏi, tiêu biểu và phổ biến nhất là tranh chấp về các khoản nợ giữa các doanh nghiệp. Trong đó, tranh chấp đối với khoản nợ có yếu tố nước ngoài là một tranh chấp đặc thù và có tính chất phức tạp do khoảng cách địa lý và sự khác biệt về pháp luật của các quốc gia, đơn cử như khoản nợ của bên nợ có quốc tịch Hoa Kỳ. Quá trình thu hồi nợ tại nước ngoài nói chung và tại Hoa Kỳ về cơ bản có rất nhiều khó khăn trong so sánh với quá trình thu hồi nợ trong nước. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những lưu ý khi doanh nghiệp muốn thực hiện việc thu hồi nợ tại Hoa Kỳ.

1.Các phương thức thu hồi nợ tại Hoa Kỳ

Tương tự như pháp luật Việt Nam, pháp luật Hoa Kỳ cũng cho phép các hoạt động thu hồi nợ được tiến hành trên lãnh thổ nước này, bao gồm các công việc cụ thể như:

– Liên hệ trực tiếp với bên nợ,

– Uỷ quyền cho bên thứ ba để thu hồi nợ, và/hoặc

– Khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền, hoặc Trọng tài Thương mại nếu các bên không thể tự thoả thuận về việc giải quyết các khoản nợ.

2. Luật Liên Bang và Luật Tiểu Bang

Có một khác biệt lớn giữa pháp luật Hoa Kỳ so với Pháp luật Việt Nam là pháp luật Hoa Kỳ cho phép mỗi tiểu bang có một hệ thống pháp luật riêng gọi là Luật Tiểu bang. Ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Luật Liên bang cũng như Hiến pháp Hoa Kỳ, các chính quyền tiểu bang của Hoa Kỳ cũng có quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp giống một quốc gia riêng. Do đó, rất nhiều Tiểu bang có quy định khác nhau đối với hoạt động thu hồi nợ giữa các doanh nghiệp, điều này khiến các doanh nghiệp muốn tiến hành việc thu hồi nợ tại một bang bất kỳ phải nghiên cứu kỹ các quy định tại bang đó, vì có thể một hoạt động thu hồi nợ hợp pháp tại một bang lại có thể bị hạn chế tại một bang khác.

Như vậy, trước khi thực hiện các phương thức thu hồi nợ, chủ nợ lưu ý cần xác định chính xác pháp luật áp dụng đối với bên nợ nhằm tránh những rủi ro pháp lý không đáng có và tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình thu hồi nợ.

3. Luật thực hành đòi nợ công bằng – FDCPA (Fair Debt Collection Practices Act)

Luật thực hành đòi nợ công bằng – FDCPA (Fair Debt Collection Practices Act) là một đạo luật liên bang, quy định và định hướng cách ứng xử đúng đắn trong quá trình thu hồi nợ của chủ nợ đối với bên nợ tại Hoa Kỳ. FDCPA được ban hành lần đầu tiên vào ngày 20/9/1977 và sửa đổi bổ sung lần gần nhất vào năm 2017, theo đó có nhiều quy định nhằm hạn chế các hoạt động của những bên thứ ba – được uỷ quyền hoặc thay mặt một cá nhân hay tổ chức để tiến hành thu hồi nợ đối với bên nợ.

Theo quy định của FDCPA, các hình thức thu hồi nợ phổ biến tại Việt Nam như liên hệ qua điện thoại và gửi các công văn yêu cầu thanh toán đều có thể là hành vi phạm pháp tại Hoa Kỳ nếu không đảm bảo các điều kiện ràng buộc đối với từng hành vi đó. Do đó, các doanh nghiệp buộc phải kiểm tra kỹ quy định của FDCDA và lưu ý xem xét liệu doanh nghiệp của mình, hoặc bên thứ ba được ủy quyền để thu hồi nợ có thể đáp ứng điều kiện thu hồi nợ hay không trước khi thực hiện các biện pháp thu hồi nợ.

Có thể thấy dưới sự điều chỉnh của FDCPA, quá trình thu hồi nợ tại Hoa Kỳ có khá nhiều trở ngại và đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc, đúng đắn về pháp luật Hoa Kỳ và sự phân chia trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ. Tại những bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ phân tích rõ hơn về những lợi ích và bất cập của FDCPA, cũng như giải pháp các doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn để tiến hành việc thu hồi nợ tại Hoa Kỳ một cách hiệu quả.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về những lưu ý khi thực hiện thu hồi nợ tại Hoa Kỳ. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Lối đi nào cho cổ phiếu hag của hoàng anh gia lai?

Trong thời gian gần đây, thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư đang xôn xao về việc hủy niêm yết đối với cổ phiếu HAG của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (“HAGL”). Vấn đề này hiện vẫn đang còn rất nhiều ý kiến trái chiều, đồng tình, không đồng tình với việc hủy niêm yết. Vậy quy định của pháp luật về việc hủy niêm yết cổ phiếu là gì và ý kiến của TNTP về việc liệu cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai có bị hủy niêm yết trên sàn HoSE hay không?

1.  HAGL LÂM VÀO TÌNH TRẠNG CÓ NGUY CƠ BỊ HỦY NIÊM YẾT CỔ PHIẾU LÀ DO ĐÂU?

 Tại thời điểm lập báo cáo tài chính của HAGL cho các năm 2017, 2018 và 2019, báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán ngoại trừ về khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Tuy nhiên, đến đầu năm 2021, HAGL đã điều chỉnh hồi tố số liệu báo cáo tài chính, do đó, trong báo cáo kiểm toán vào tháng 4/2021, Hoàng Anh Gia Lai làm ăn thua lỗ 3 năm liên tục (năm 2017, 2018, 2019). Do đó, HAGL đang đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết đối với cổ phiếu HAG do kết quả kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục.

 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP HỦY NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán (“NĐ 155”), theo đó,  cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy niêm yết khi xảy ra trường hợp:

“e) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét..”

Như vậy, trường hợp công ty đại chúng có kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục thì cổ phiếu của công ty sẽ bị buộc hủy niêm yết theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, pháp luật chưa quy định về trường hợp hồi tố kết quả kinh doanh của báo cáo tài chính dẫn đến việc hủy niêm yết cổ phiếu. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại và theo báo cáo tài chính mới nhất của HAGL về kết quả 03 năm kinh doanh 2017-2019 thì HAGL bị lỗ liên tiếp trong 03 năm 2017-2019 và thuộc trường hợp bị hủy niêm yết cổ phiếu bắt buộc theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 120 NĐ 155.

Về trình tự, thủ tục hủy niêm yết cổ phiếu, hiện tại pháp luật chưa có văn bản pháp lý thay thế Thông tư số 202/2015/TT-BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán (“Thông tư 202”). Do đó, áp dụng trên tinh thần của Thông tư 202, theo đó, Sở giao dịch có trách nhiệm thông báo cho tổ chức niêm yết và thực hiện việc công bố thông tin khi phát hiện chứng khoán có khả năng bị hủy niêm yết và yêu cầu tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ báo cáo giải trình cụ thể. Theo quy định này, thì Sở giao dịch sẽ thực hiện việc thông báo cho tổ chức niêm yết và thực hiện việc công bố thông tin khi phát hiện cổ phiếu có khả năng bị hủy niêm yết và yêu cầu tổ chức niêm yết báo cáo giải trình cụ thể.

Trong trường hợp của HAGL, HAGL công bố báo cáo tài chính mới nhất của 03 năm 2017-2019 là vào Tháng 04/2021, TNTP cho rằng tại thời điểm này Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chưa có thông báo cũng như thực hiện việc công bố thông tin về việc cổ phiếu HAG của HAGL có khả năng bị hủy niêm yết có thể là do Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chưa có hướng giải quyết cho cổ phiếu HAG vì đây là trường hợp đầu tiên có khả năng bị hủy niêm yết do hồi tố kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, việc kinh doanh tại thời điểm 2021 của HAGL được nhận định rằng đang trên đà phát triển, hủy niêm yết tại thời điểm này có thể ảnh hưởng rất lớn đến HAGL, tuy nhiên, không ai có thể đảm bảo liệu rằng kết quả kinh doanh của HAGL năm 2022 có tiếp tục phát triển được hay không hay sẽ tiếp tục thua lỗ.

TNTP cho rằng, mặc dù trường hợp của cổ phiếu HAG là trường hợp ngoại lệ về việc hồi tố kết quả kinh doanh dẫn đến hủy niêm yết bắt buộc, tuy nhiên, chúng ta cần phải áp dụng nghiêm chỉnh, đúng theo quy định của pháp luật. Vì trước pháp luật thì không có ngoại lệ. Do đó, trong trường hợp này, cổ phiếu HAG thuộc trường hợp hủy niêm yết bắt buộc theo đúng quy định tại Nghị định 155.

Như vậy, việc kinh doanh của HAGL hiện đang được đánh giá là có tiềm năng nên trường hợp cổ phiếu HAG bị hủy niêm yết thì có thể chuyển sang sàn Upcom. Từ đó, nỗ lực khôi phục lại doanh số kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, gây dựng lại niềm tin cho nhà đầu tư và khi đáp ứng được các điều kiện niêm yết trở lại thì cổ phiếu HAG của HAGL vẫn có thể quay lại sàn Hose.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về trường hợp hủy niêm yết cổ phiếu đối với cổ phiếu HAG của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc:Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng từ năm 2022

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng từ năm 2022

Ngày 11 tháng 02 năm 2022, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội (“Nghị quyết 43”). Mục tiêu của chính sách này nhằm phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền cho doanh nghiệp và giúp phòng chống dịch COVID-19 hiệu quả. Chính sách giảm thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) là một trong các chính sách tài khóa được quy định chi tiết tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 quy định chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết 43 (“Nghị định 15”).

Cụ thể, chính sách giảm thuế GTGT được thể hiện như sau:

1. Mức giảm thuế GTGT

Thay vì mức thuế suất thuế GTGT 10%, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng giảm còn 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2. Đối tượng hưởng mức giảm thuế GTGT

Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ nêu trên là nhóm không được hưởng chính sách giảm thuế và được liệt kê chi tiết tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15.

Như vậy, nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng hưởng mức giảm thuế GTGT là các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc các nhóm hàng hóa, dịch vụ không được hưởng chính sách giảm thuế nêu trên.

3. Thời gian áp dụng chính sách giảm thuế GTGT

Chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

4. Cách xác định mức thuế suất thuế GTGT được hưởng

 Để xác định mức thuế suất thuế GTGT được hưởng, cơ sở kinh doanh cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh cung cấp và là đối tượng chịu thuế GTGT;

Bước 2: Thực hiện đối chiếu với danh mục nhóm hàng hóa, dịch vụ không được hưởng chính sách giảm thuế quy định tại các Phụ lục đính kèm của Nghị định 15;

Bước 3: Xác định mức thuế suất thuế GTGT được hưởng đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp của cơ sở kinh doanh;

Nếu hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh cung cấp không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ được liệt kê tại các Phụ lục đính kèm Nghị định 15, cơ sở kinh doanh được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 8%. Ngược lại, nếu hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh cung cấp thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ được liệt kê tại các Phụ lục đính kèm Nghị định 15, cơ sở kinh doanh hưởng mức thuế suất thuế GTGT 10% như đang áp dụng.

Bước 4: Tham vấn ý kiến của cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh

Trường hợp sau khi thực hiện các bước kể trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không xác định được mức thuế suất thuế GTGT được hưởng, cơ sở kinh doanh có thể gửi công văn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ và giải đáp, tránh trường hợp lúng túng, áp dụng sai hoặc tùy tiện mức thuế suất thuế GTGT.

Có thể thấy, chính sách giảm thuế là một trong các chính sách được ban hành trong thời gian dịch COVID-19 diễn biến phức tạp và lan rộng trên khắp cả nước, thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã và đang hứng chịu sức ép khủng hoảng từ đại dịch. Theo đó, phương pháp loại trừ là phương pháp được áp dụng khi xác định các nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng được hưởng chính sách giảm thuế. Các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp vui lòng lưu ý về các vấn đề trên để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực thuế.

Trân trọng,

Có thể bạn chưa đọc Giới thiệu 03 hình thức đầu tư tại Việt Nam

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Giới thiệu 03 hình thức đầu tư tại Việt Nam

Đầu tư được hiểu là việc sử dụng nguồn lực, hay “vốn” để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận và lợi ích kinh tế lớn hơn so với “vốn” ban đầu. Theo pháp luật về đầu tư hiện nay, có 03 hình thức đầu tư phổ biến và mỗi loại hình thức đầu tư có những đặc điểm khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu tới các nhà đầu tư 03 hình thức đầu tư này là: (i) Thành lập Tổ chức kinh tế; (ii) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; và (iii) Hợp đồng BCC.

So sanh cac hinh thuc dau tu

Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể và nhu cầu của mình mà các nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong ba hình thức đầu tư trên. Mỗi hình thức đầu tư có đặc điểm riêng. Việc hiểu rõ tính chất của mỗi hình thức sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra lựa chọn phù hợp. Từ đó sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc triển khai đầu tư.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về 03 hình thức đầu tư. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo, rà soát Hợp đồng

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Chúc mừng Tết Nguyên Đán 2022!

Kính gửi các Quý Khách hàng, Quý Đối tác,

Trước tiên, Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự (“TNTP”) cảm ơn Quý Khách hàng và Quý Đối tác đã tin tưởng sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP trong thời gian qua.

Để chủ động trong việc sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP trong dịp Tết Nguyên đán 2022, TNTP trân trọng thông báo đến Quý Khách hàng, Quý Đối tác lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2022 như sau:

  • Thời gian nghỉ: Từ thứ Bảy (29/01/2022) đến hết ngày Chủ nhật (06/02/2022)
  • Thời gian TNTP làm việc trở lại: Thứ Hai (07/02/2022)

TNTP kính chúc Quý Khách hàng, Quý Đối tác và gia đình một năm mới sức khỏe, hạnh phúc, an khang thịnh vượng và vạn sự như ý.

Trân trọng!

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng cho doanh nghiệp

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Nhà đầu tư không thực hiện dự án theo nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư – Xử lý như thế nào?

Hiện nay, Việt Nam với những chính sách đầu tư cởi mở là một điểm đến đầy hấp dẫn của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, do tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 và một số nguyên nhân khách quan khác, nhiều nhà đầu tư không thực hiện dự án đầu tư theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT), đặc biệt là không thể góp vốn đúng tiến độ theo GCNĐKĐT. Trong trường hợp này, nhà đầu tư cần phải làm gì? Đâu là phương án giải quyết hợp lý và hợp pháp để nhà đầu tư được gia hạn thời gian góp vốn?

Ý kiến của TNTP:

Khi nhà đầu tư nhận thấy không thực hiện dự án, cụ thể là không hoàn thành việc góp vốn trong thời hạn được ghi tại GCNĐKĐT, nhà đầu tư có thể thực hiện một (01) trong hai (02) thủ tục sau:

1. Thủ tục Giãn tiến độ đầu tư

Căn cứ theo Điều 46 của Luật Đầu tư 2014, đối với Dự án được cấp GCNĐKĐT, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư. Nghĩa là, Luật Đầu tư 2014 cho phép nhà đầu tư thực hiện thủ tục Giãn tiến độ đầu tư bằng cách nhà đầu tư sẽ nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị Giãn tiến độ đầu tư đến cơ quan đăng ký đầu tư.

Vui lòng lưu ý rằng nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục Giãn tiến độ đầu tư khi vào ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được đề xuất, thời hạn góp vốn của nhà đầu tư vẫn còn. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng.

2. Thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giai đoạn 1: Nộp Hồ sơ điều chỉnh GCNĐKĐT

Theo Điều 40 của Luật Đầu tư 2014, khi có nhu cầu thay đổi nội dung GCNĐKĐT, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT bằng cách nộp Hồ sơ điều chỉnh GCNĐKĐT cho cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư (“Hồ sơ điều chỉnh”). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ điều chỉnh và phát hành Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ điều chỉnh.

Trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc chuyển Hồ sơ điều chỉnh cho Thanh tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư (“Thanh tra Sở”) do nhận thấy có dấu hiệu vi phạm không góp đủ và đúng hạn số vốn đăng ký theo quy định căn cứ theo Khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; khi đó, khả năng cao Nhà đầu tư sẽ được cấp GCNĐKĐT điều chỉnh sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt xử lý vi phạm hành chính.

Giai đoạn 2: Làm việc với Thanh tra Sở và thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Sau khi Hồ sơ điều chỉnh đã được Phòng Kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến Thanh tra Sở, Thanh tra Sở sẽ xem xét hồ sơ và thông báo lịch họp về việc điều chỉnh GCNĐKĐT cho nhà đầu tư. Tại buổi họp làm việc, Thanh tra Sở sẽ xem xét dấu hiệu vi phạm về tiến độ góp vốn của nhà đầu tư.

Trường hợp Thanh tra Sở ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính “Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư” quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ có trách nhiệm thi hành Quyết định xử phạt.

Giai đoạn 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh

Vui lòng lưu ý rằng: Nhà đầu tư có thể thực hiện thủ tục Điều chỉnh GCNĐKĐT trong hoặc quá thời hạn góp vốn. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào nhà đầu tư cũng được cấp GCNĐKĐT điều chỉnh. Việc được cấp GCNĐKĐT điều chỉnh phụ thuộc vào kỹ năng trình bày, thuyết phục, thương lượng của nhà đầu tư tại buổi họp làm việc và phụ thuộc vào cách nhìn nhận từng vụ việc, hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, nhà đầu tư vẫn nên cân nhắc kỹ và đảm bảo khả năng góp vốn đúng thời hạn theo GCNĐKĐT đã được cấp.

Tóm lại, tùy từng trường hợp cụ thể và nhu cầu, nhà đầu tư có thể lựa chọn thực hiện thủ tục Giãn tiến độ đầu tư hoặc thủ tục Điều chỉnh GCNĐKĐT để đảm bảo tiến độ góp vốn trên thực tế phù hợp với nội dung tiến độ góp vốn đã được thể hiện tại GCNĐKĐT. Việc xác định rõ tình hình về việc chậm góp vốn và nhu cầu gia hạn thời gian góp vốn của nhà đầu tư giúp nhà đầu tư dễ dàng đưa ra lựa chọn phù hợp, từ đó tiết kiệm thời gian, chi phí của nhà đầu tư và đảm bảo cho việc thực hiện dự án phù hợp với quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn về việc nhà đầu tư không thực hiện dự án theo nội dung tại GCNĐKĐT và phương án xử lý hợp pháp. Hy vọng các ý kiến là hữu ích cho công việc của các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại

Hợp đồng là một loại văn bản pháp lý không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, để đảm bảo cho việc thực hiện đúng Hợp đồng, các doanh nghiệp thường có điều khoản về phạt vi phạm Hợp đồng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường không hiểu rõ quy định của pháp luật về phạt vi phạm Hợp đồng. Doanh nghiệp cho rằng mức phạt vi phạm có thể được tùy ý thỏa thuận. Qua bài viết này, TNTP sẽ làm sáng tỏ những quy định của pháp luật cũng như đưa ra những tư vấn để doanh nghiệp cân nhắc khi lựa chọn mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại.

1. Quy định của pháp luật về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại

Căn cứ theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt vi phạm là mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp phạt vi phạm khi kết quả giám định sai.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Như vậy, hiện nay, có hai quy định về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng. Điều này dẫn tới việc doanh nghiệp thỏa thuận mức phạt vi phạm không thống nhất. Có doanh nghiệp lựa chọn mức phạt vi phạm tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Có doanh nghiệp cho rằng Bộ luật Dân sự là luật “mẹ”, bao trùm lên Luật Thương mại nên các bên vẫn được tùy ý thỏa thuận mức phạt vi phạm.

Đối với hai quan điểm trên, các doanh nghiệp lưu ý rằng:

Quy định tại Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung “trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Về nguyên tắc áp dụng pháp luật, trường hợp luật chuyên ngành quy định khác với luật chung thì luật chuyên ngành sẽ được ưu tiên áp dụng. Đối với mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại, luật điều chỉnh là Luật Thương mại 2005 bởi Hợp đồng phát sinh trong quan hệ thương mại, có mục đích là kiếm lời.

Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng mức phạt vi phạm của Luật Thương mại 2005. Mức phạt vi phạm của Bộ luật Dân sự 2015 chỉ được áp dụng trong phạm vi các hợp đồng dân sự như hợp đồng đặt cọc, hợp đồng cho vay, hợp đồng mua bán tài sản, …

2. Tư vấn mức phạt vi phạm cho doanh nghiệp

Hiện tại, mặc dù pháp luật không cấm các doanh nghiệp thỏa thuận mức phạt vi phạm khác lớn hơn, song nếu phát sinh tranh chấp và doanh nghiệp khởi kiện tại Cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan giải quyết tranh chấp vẫn chỉ cho phép áp dụng mức phạt vi phạm tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp đồng bị vi phạm, còn phần thỏa thuận vượt quá 8% sẽ không được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.

Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định rõ rằng:

Trường hợp mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại mà các bên thỏa thuận lớn hơn 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp đồng bị vi phạm, khi tranh chấp phát sinh, nếu doanh nghiệp vẫn muốn áp dụng mức phạt vi phạm theo thỏa thuận thì doanh nghiệp chỉ có thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng.

Nếu doanh nghiệp khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp chỉ được yêu cầu mức phạt vi phạm tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp đồng bị vi phạm.

Trên đây là những phân tích pháp lý của TNTP về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng kinh doanh thương mại. Dựa vào phân tích trên và nhu cầu của mình, doanh nghiệp có thể cân nhắc để đưa ra mức phạt vi phạm Hợp đồng phù hợp. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Tranh chấp thương mại – Doanh nghiệp tính lãi chậm trả theo luật nào?

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự