Skip to main content

Author: TNTP LAW

Phải làm gì khi bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký?

Trong hoạt động thu hồi nợ, doanh nghiệp có thể gặp tình trạng các bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Khi đó, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong quá trình thu hồi nợ, thậm chí nhiều doanh nghiệp có thể sẽ ngừng việc thu hồi nợ vì cho rằng không thể tiếp tục thu hồi công nợ. TNTP sẽ phân tích và đưa ra các phương pháp, cách thức thu hồi nợ doanh nghiệp cần làm khi bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký?

1. Khó khăn để thu hồi nợ khi bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký?

Địa chỉ trụ sở là một thông tin quan trọng để xác định nơi làm việc, hoạt động của bên nợ, đồng thời là căn cứ để xác minh tình trạng hoạt động của bên nợ. Trong trường hợp bên nợ không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền có thể do một trong các nguyên nhân sau:

– Bên nợ đã thay đổi địa chỉ trụ sở mà không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để cập nhật lên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
– Doanh nghiệp không còn hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo về việc tạm ngừng hoạt động đến các cơ quan có thẩm quyền để cập nhật thông tin;
– Bên nợ chỉ kê khai địa chỉ trụ sở “ảo” để hoàn tất thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, thực tế thì bên nợ hoạt động tại một địa chỉ khác.

Trên thực tế, rất nhiều bên nợ không công khai địa chỉ hoạt động oặc thay đổi địa chỉ mà không thông báo nhằm trốn tránh các khoản nợ của mình khỏi các chủ nợ. Do đó, các doanh nghiệp khi không xác định được địa chỉ thực tế của bên nợ sẽ khó có thể tiến hành các biện pháp thu hồi nợ như liên lạc để trao đổi, đôn đốc và yêu cầu bên nợ thực hiện thanh toán qua đường công văn hoặc trực tiếp trao đổi để yêu cầu bên nợ thanh toán.

2. Doanh nghiệp thu hồi nợ như thế nào với bên nợ không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký?

Có thể thấy rõ rằng việc không xác định được địa chỉ chính xác của bên nợ sẽ gây khó khăn trong việc tiến hành các biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành các công việc cần thiết để phục vụ việc thu hồi nợ như sau:

a) Khiếu nại lên cơ quan thuế quản lý bên nợ

Theo quy định của pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi hoạt động sẽ phải có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định, và việc thu các loại thuế sẽ do các cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ trực tiếp quản lý các doanh nghiệp theo địa giới hành chính tương ứng. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp xác định được bên nợ không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có quyền khiếu nại đến các cơ quan thuế có thẩm quyền về việc bên nợ không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Các cơ quan thuế có thẩm quyền sau khi tiếp nhận thông tin sẽ tiến hành các công việc xác minh ban đầu về việc bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký. Trường hợp cơ quan thuế có đủ căn cứ xác minh bên nợ không còn hoạt động địa chỉ đã đăng ký mà không thông báo để cập nhật thông tin về việc thay đổi địa chỉ trụ sở có thể bị xử lý hành chính, hoặc thậm chí bị đóng mã số thuế. Việc đóng mã số thuế sẽ khiến bên nợ không thể thực hiện các công việc như nộp thuế hay xuất hóa đơn, nói cách khác là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hoạt động của bên nợ. Nếu bên nợ muốn khôi phục lại mã số thuế thì sẽ phải tiến hành liên hệ với cơ quan thuế có thẩm quyền để khôi phục mã số thuế và đóng các chi phí có liên quan, cũng như cung cấp địa chỉ trụ sở chính xác để chứng minh việc hoạt động của mình. Do đó, đây là biện pháp hiệu quả để xử lý các bên nợ không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

b) Khởi kiện bên nợ đến Tòa án có thẩm quyền

Khi không thể liên lạc và xác minh địa chỉ của bên nợ thì doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án, theo đó doanh nghiệp có thể đề nghị Tòa án hỗ trợ xác minh địa chỉ của bên nợ thông qua các cơ quan có thẩm quyền. Do Tòa án là cơ quan tư pháp nên việc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xác trong việc xác minh địa chỉ trụ sở của bên nợ sẽ đảm bảo hơn về mặt thời gian so với việc doanh nghiệp tự yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh thông tin địa chỉ của bên nợ.

Việc khởi kiện tại tòa án sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, theo đó doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu để chứng minh yêu cầu thu hồi công nợ của mình, cũng như các căn cứ chứng minh việc doanh nghiệp đã thực hiện mọi biện pháp để xác minh địa chỉ bên nợ nhưng không có kết quả để làm căn cứ đề nghị Tòa án hỗ trợ xác minh địa chỉ bên nợ.

Sau khi tòa án đã thực hiện các công việc để hỗ trợ doanh nghiệp xác minh địa chỉ bên nợ nhưng không có kết quả. Tòa án vẫn sẽ tiến hành quá trình tố tụng theo đúng quy định của pháp luật để ban hành Quyết định/ Bản án có hiệu lực pháp luật. Khi đó, kể cả khi bên nợ không tham gia vào quá trình tố tụng vẫn sẽ phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho doanh nghiệp.

Sau khi Quyết định/Bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có thể tiến hành việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành giai đoạn thi hành án. Khi đó, cơ quan thi hành án có thẩm quyền sẽ nhân danh quyền lực nhà nước để tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, phong tỏa tài khoản, tài sản và thông tin tài khoản, tài sản của bên nợ để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo Quyết định/Bản án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là bài viết về chủ đề:” Phải làm gì khi bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký?” của TNTP. Mong rằng bài viết này có ích trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Phải làm gì khi bên nợ không còn khả năng thanh toán?

Trong bối cảnh nền kinh tế đang dần khôi phục sau thời gian khó khăn của Đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp ngoài tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng đang chú trọng quá trình thu hồi công nợ để đảm bảo nguồn tài chính của mình. Tuy nhiên trong quá trình thu hồi công nợ, các doanh nghiệp có thể gặp những trường hợp không còn khả năng thanh toán khoản nợ. Khi gặp phải trường hợp như vậy cần phải làm gì để bảo đảm tốt nhất chi phí và hiệu quả thu hồi nợ? Trong bài viết này, TNTP sẽ đưa ra ý kiến của mình để giải đáp câu hỏi trên.

1. Phân loại

Việc một doanh nghiệp được xác định không còn khả năng thanh toán khoản nợ là khi doanh nghiệp này không còn khả năng duy trì hoạt động của mình, không phát sinh doanh thu nên không thể có nguồn tiền để thực hiện việc thanh toán công nợ. Doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán có thể được chia làm 02 nhóm sau:

• Nhóm doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động
• Nhóm doanh nghiệp vẫn đang hoạt động nhưng thực tế không còn phát sinh doanh thu

Việc xác minh trạng thái doanh nghiệp thuộc trường hợp tạm ngừng hoạt động hay vẫn đang hoạt động được thể hiện tại nội dung Cổng tra cứu thông tin người nộp Thuế; hoặc Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc biết được bên nợ thuộc nhóm nào sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn và tiến hành phương án cần thiết, do đó doanh nghiệp cần xác minh tình trạng hoạt động của bên nợ trước khi tiến hành các biện pháp pháp lý tiếp theo để thu hồi công nợ.

2. Trường hợp trạng thái bên nợ đang tạm dừng hoạt động

Một doanh nghiệp tạm dừng hoạt động là trạng thái doanh nghiệp đó đã thông báo đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc tạm dừng mọi hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian này doanh nghiệp sẽ không tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào, không phát sinh doanh thu và không phải nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên sau một thời gian thì doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động có thể thực hiện các thủ tục để hoạt động trở lại.

Theo đó, trường hợp bên nợ của doanh nghiệp đang ở trạng thái tạm dừng hoạt động nhưng có khả năng hoạt động trong tương lai thì doanh nghiệp có thể cân nhắc việc khởi kiện tại Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Trọng tài Thương Mại hoặc Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Sau khi Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đã ban hành Phán quyết/Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật thì doanh nghiệp có thể nộp đơn đề nghị thi hành án đối với Phán quyết/Bản án/Quyết định này. Việc thi hành án sẽ được Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước để buộc bên nợ phải thực hiện thanh toán. Kể cả khi bên nợ đang ở trạng thái tạm ngừng hoạt động nhưng cơ quan thi hành án cũng sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để liên hệ, yêu cầu bên nợ phải thực hiện thanh toán hoặc đưa ra lộ trình thanh toán cụ thể. Trường hợp bên nợ không có khả năng thanh toán thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh, cưỡng chế, phong tỏa tài sản, tài khoản ngân hàng và có thể tiến hành các biện pháp tác động đến người đại diện theo pháp luật như ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh để đảm bảo quá trình thi hành án.

3. Trường hợp bên nợ vẫn ở trạng thái đang hoạt động nhưng thực tế đã mất khả năng thanh toán

Trong trường hợp doanh nghiệp tra cứu tại Cổng tra cứu thông tin người nộp Thuế; hoặc Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thấy rằng trạng thái của bên nợ vẫn đang hoạt động. Tuy nhiên trên thực tế, doanh nghiệp xác định được rằng bên nợ đã không còn hoạt động và mất khả năng thanh toán công nợ. Khi đó doanh nghiệp có thể thực hiện việc nộp Đơn đề nghị đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại Luật phá sản.

Theo quy định của Luật phá sản, trường hợp bên nợ không thực hiện thanh toán khi đến hạn quá 03 tháng thì chủ nợ có quyền nộp Đơn đề nghị đề nghị tuyên bố phá sản với bên nợ kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan. Khi đó, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét nội dung vụ việc để ban hành hoặc không ban hành Quyết định tuyên bố phá sản.

Sau khi ban hành Quyết định tuyên bố phá sản, những người tiến hành thủ tục phá sản như: Cơ quan thi hành án, quản tài viên, chánh án, thẩm phán tòa án, viện kiểm sát sẽ tiến hành lên danh sách xác minh và định giá toàn bộ tài sản còn lại của bên nợ để tiến hành thanh lý tài sản. Theo đó, bên nợ buộc phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán các nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với nhà nước và các khoản công nợ bằng tài sản thuộc sở hữu của bên nợ. Hơn nữa, sau khi Tòa án đã ban hành Quyết định tuyên bố phá sản thì mọi giao dịch nhằm mục chuyển nhượng tài sản của bên nợ cho bên thứ ba khác sẽ bị coi là vô hiệu để đảm bảo quá trình thực hiện nghĩa vụ về tài sản của bên nợ khi thực tiến hành thủ tục phá sản. Như vậy, sau khi bên nợ bị tiến hành thủ tục phá sản thì doanh nghiệp sẽ được nhận lại khoản tiền cho vay trong trường hợp tài sản của bên nợ đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.

Trên đây là bài viết về chủ đề “Phải làm gì khi bên nợ không còn khả năng thanh toán?”. Mong rằng bài viết này sẽ có ích trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Quy trình thu hồi nợ doanh nghiệp

Thu hồi công nợ hiện nay là một trong những nhu cầu thiết yếu các doanh nghiệp để duy tri nguồn vốn ổn định của mình. Tuy nhiên doanh nghiệp không phải lúc nào cũng nắm được quy trình để tiến hành thu hồi nợ. Trong bài viết này TNTP sẽ phân tích và đưa ra quy trình thu hồi nợ để khách hàng có thể tham khảo phục vụ quá trình hoạt động của mình

1. Thương lượng với Bên nợ

Trước khi tiến hành các biện pháp thu hồi nợ với mức độ cao hơn thì công việc đầu tiên khi tiến hành thu hồi nợ là thương lượng, trao đổi để xác định thiện chí thanh toán của bên nợ. Cụ thể bằng các cách sau:

1.1 Sử dụng email, công văn yêu cầu thanh toán

Mục đích của Công văn yêu cầu thanh toán là thăm dò thiện chí của bên nợ. Trên thực tỷ lệ Bên nợ quyết định trả nợ doanh nghiệp khi doanh nghiệp gửi công văn yêu cầu thanh toán là tương đối thấp. Tuy nhiên đây là phương án đáng phải thử vì việc liên hệ qua emai và công văn tương đối nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra công văn yêu cầu thanh toán nợ còn là bằng chứng cần thiết để tạo lợi thế trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2 Tiến hành đàm phán

Quá trình đàm phán nhằm thu hồi Khoản nợ có thể được chia làm nhiều giai đoạn. Tùy từng giai đoạn Doanh nghiệp có thể sử dụng các kỹ năng đàm phán khác nhau. Để đàm phán với Bên nợ mang lại hiệu quả tốt nhất, Doanh nghiệp có thể tham khảo một số kỹ năng sau:

  • Giai đoạn thăm hỏi: Khi đến hạn thanh toán mà Bên nợ vẫn không có bất kỳ phản hồi nào, Doanh nghiệp có thể gọi điện, gửi mail hoặc thư đề cập với Bên nợ về việc hoàn thành nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Giai đoạn này được thực hiện trên tinh thần nhắc nhở nhẹ nhàng và thông cảm với sự chậm trễ của Bên nợ, đồng thời, Doanh nghiệp có thể gia hạn một thời điểm thanh toán cụ thể (thường trong 1 tuần).
  • Giai đoạn Nhắc nhở: Sau khi Doanh nghiệp đã gia hạn thêm cho Bên nợ, nhưng Bên nợ vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Doanh nghiệp có thể nhắc nhở ở mức độ mạnh hơn yêu cầu Bên nợ hợp tác để giải quyết Khoản nợ bằng phương pháp thương lượng giữa hai bên. Nhưng Doanh nghiệp vẫn nên tỏ ra thiện chí, tin tưởng vào việc Bên nợ sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.
  • Giai đoạn Cảnh cáo: Nếu Bên nợ vẫn tiếp tục thất hẹn, Doanh nghiệp cần thể hiện thái độ yêu cầu thanh toán nghiêm khắc hơn, có thể chỉ ra những hậu quả pháp lý nếu Bên nợ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Lần này, Doanh nghiệp nên đề nghị Bên nợ cam kết thanh toán bằng văn bản để đảm bảo Bên nợ thực hiện nghĩa vụ của mình, trong trường hợp Bên nợ không thực hiện đúng cam kết thì văn bản này cũng sẽ được trình nộp cho Tòa án có thẩm quyền như một chứng cứ về thái độ không hợp tác giải quyết Khoản nợ của Bên nợ.

Trong trường hợp Bên nợ không hợp tác thanh toán, doanh nghiệp có thể cân nhắc tiến hành việc khởi kiện tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

2. Tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khởi kiện Trọng tài

Sau khi xác định được bên nợ không có thiện chí thanh toán khoản nợ, doanh nghiệp có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ của Bên nợ khi thỏa mãn đồng thời 03 điều kiện sau: (i) Phát sinh Khoản nợ và Bên nợ không trả nợ đúng như cam kết dẫn đến tranh chấp và Doanh nghiệp cho rằng quyền và lợi ích bị xâm phạm; (ii) Tranh chấp giữa Doanh nghiệp và Bên nợ trong trường hợp này phải thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án hoặc Trọng tài, không phải thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nào khác; (iii) Trong một số trường hợp, nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật bắt buộc phải thực hiện các thủ tục tiền tố tụng như hòa giải, thương lượng, thông báo,… thì Doanh nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục đó trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Doanh nghiệp và Bên nợ.

Việc khởi kiện thường tốn kém chi phí, thời gian cũng như công sức thực hiện, do đó doanh nghiệp cần cân nhắc lợi ích bỏ ra xứng đáng với khoản nợ có thể thu hồi được. Từ đó, Doanh nghiệp có thể tiến hành nộp đơn Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khởi kiện Trọng tài theo quy định của pháp luật.

Trân trọng.

Những lý do dẫn đến việc thu hồi nợ không hiệu quả

Việc thu hồi nợ của doanh nghiệp là quá trình cần thiết để đảm bảo nguồn vốn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà việc thu hồi nợ có thể không hiệu quả ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong bài viết sau, TNTP sẽ phân tích và đưa ra những lý do dẫn đến việc thu hồi nợ không hiệu quả.

1. Đội ngũ thu hồi nợ không hiệu quả

Yếu tố con người vô cùng quan trọng đối với mọi ngành nghề, hoạt động thu hồi nợ cũng không phải ngoại lệ. Khi nhân viên thu hồi nợ của doanh nghiệp được trang bị kỹ năng thu hồi nợ cần thiết như: Kiến thức pháp luật; Kỹ năng giao tiếp; Kinh nghiệm đàm phán và các kỹ năng cần thiết khác thì doanh nghiệp có nhiều khả năng để thành công trong quá trình thu hồi công nợ.

Ngược lại, nếu đội ngũ thu hồi nợ của doanh nghiệp không có hoặc có ít kinh nghiệm trong việc thu hồi nợ sẽ dẫn đến khó thu hồi khoản nợ. Thậm chí trường hợp nhân viên thu hồi nợ thiếu hiểu biết pháp luật có thể tiến hành các hoạt động thu hồi nợ trái pháp luật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích doanh nghiệp hoặc thậm chí cấu thành các tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

2. Thời gian khoản nợ kéo dài quá lâu

Lý do tiếp theo dẫn đến việc thu hồi nợ không hiệu quả là khi doanh nghiệp không tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết đối với các khoản nợ khi đến hạn thì các khoản nợ này có nhiều khả năng trở thành nợ xấu, nợ khó đòi. Vì các bên nợ thường có xu hướng trốn tránh thanh toán các khoản nợ khi không bị chủ nợ đôn đốc, nhắc nhở. Nếu các doanh nghiệp “bỏ quên” việc yêu cầu bên nợ thanh toán từ 06 đến 12 tháng thì khả năng thu hồi nợ sẽ giảm, còn các khoản nợ phát sinh trên 3 năm thì khả năng thu hồi được còn thấp hơn nữa.

Việc càng để bên nợ kéo dài thời gian cũng khiến rủi ro cho chủ nợ vì một khi bên nợ có quá nhiều khoản nợ thì có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Khi đó chủ nợ không còn khả năng thu hồi khoản nợ hoặc sẽ mất nhiều thời gian, công sức hoặc chi phí bỏ ra để thu hồi nợ. Ngoài ra, việc doanh nghiệp cân nhắc khởi kiện bên nợ với khoản nợ quá lâu có thể sẽ quá thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Khi đó quyền lợi của doanh nghiệp sẽ không bảo đảm, thậm chí khi đã có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì giai đoạn thi hành án cũng có thể rất khó khăn và kéo dài.

3. Doanh nghiệp không còn lưu giữ các tài liệu phục vụ việc thu hồi nợ

Một khoản nợ giữa các doanh nghiệp luôn phát sinh từ hoạt động kinh doanh, do đó để thu hồi khoản nợ thì doanh nghiệp cần có cơ sở để yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Quan trọng nhất là các tài liệu liên quan đến khoản nợ và việc giao kết hợp đồng giữa chủ nợ và bên nợ như: Hợp đồng, Biên bản bàn giao hàng hóa, Hóa đơn và quan trọng nhất là Biên bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên. Các tài liệu này là căn cứ pháp lý rõ ràng nhất để chứng minh nghĩa vụ thanh toán và xác định chính xác số tiền bên nợ phải trả.

Nếu doanh nghiệp không lưu trữ đầy đủ dẫn đến việc thất lạc các tài liệu quan trọng này thì việc thu hồi nợ sẽ rất khó khăn khi không có đủ căn cứ để yêu cầu bên nợ thực hiện thanh toán và không xác định được chính xác số tiền yêu cầu bên nợ thanh toán. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện bên nợ tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhưng không cung cấp được các tài liệu trên để chứng minh yêu cầu khởi kiện sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí các cơ quan có thẩm quyền có thể không chấp nhận yêu cầu khởi kiện vì doanh nghiệp không nộp được các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ.

Có thể thấy quá trình thu hồi nợ không hề đơn giản và có nhiều rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện. Do đó doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động thu hồi nợ cần chuẩn bị kỹ lưỡng các yếu tố cần thiết. Ngoài ra, để đảm bảo việc thu hồi nợ được thực hiện một cách hiệu quả, chuyên nghiệp, doanh nghiệp có thể cân nhắc việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các Công ty luật. Khi đó quyền và lợi ích của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo và đồng thời nâng cao khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết phân tích về Những lý do dẫn đến việc thu hồi nợ không đạt hiệu quả. Mong rằng bài viết này sẽ ích với hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng.

Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp (Phần 2)

Nối tiếp nội dung của phần đầu tiên, trong bài viết này TNTP sẽ phân tích cụ thể quá trình thu hồi công nợ của doanh nghiệp trong giai đoạn khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Đây là một quá trình phức tạp và cần kinh nghiệm xử lý để đảm bảo hiệu quả công việc. Do đó, TNTP bằng kinh nghiệm của mình sẽ đưa ra những bước cụ thể giải thích để doanh nghiệp có thể hiểu rõ quá trình thực hiện nhằm phục vụ việc thu hồi nợ của mình.

Bước 2: Tiến hành khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng mọi biện pháp để liên hệ với bên nợ nhưng không đạt kết quả do bên nợ không hợp tác tự nguyện thanh toán khoản nợ. Khi đó doanh nghiệp có thể cân nhắc việc nộp đơn khởi kiện bên nợ và yêu cầu bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bao gồm: Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền, tùy thuộc vào cơ quan giải quyết tranh chấp mà các bên đã lựa chọn trong hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên.

1. Khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại

Để khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại thì trong nội dung hợp đồng, các bên phải thỏa thuận về việc lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại để giải quyết nếu có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng (“được gọi là Thỏa thuận trọng tài”). Nếu các bên không có Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thì không thể khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại.

Khi khởi kiện tại trung tâm trọng tài, doanh nghiệp cần nộp bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện
– Bản giải trình về vụ việc
– Các văn bản chứng minh yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp: Hợp đồng giữa các bên, Hóa đơn; Biên bản giao nhận hàng hóa; Phiếu xuất kho; Đề nghị thanh toán;…
– Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
– Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của bên nợ
– Thông tin liên hệ của bên nợ

Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ khởi kiện của doanh nghiệp, Trung tâm Trọng tài sẽ thông báo việc lựa chọn Trọng tài viên giải quyết vụ việc cho doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục lựa chọn Trọng tài hoặc không bầu được trọng tài viên, trung tâm trọng tài sẽ tiến hành bầu Trọng tài viên và lập Hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Hội đồng trọng tài sẽ thay mặt Trung tâm Trọng tài để tiến hành giải quyết tranh chấp. Trường hợp doanh nghiệp chứng minh được yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp. Hội đồng Trọng tài sẽ ban hành Phán Quyết trọng tài có giá trị thi hành án. Khi đó doanh nghiệp có thể tiến hành nộp Phán Quyết trọng tài đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành các biện pháp cần thiết để thu hồi công nợ.

2. Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Trường hợp trong hợp đồng của các bên không có thỏa thuận trọng tài thì cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ là tòa án có thẩm quyền. Việc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó doanh nghiệp cần xác định chính xác tòa án có thẩm quyền thụ lý, nếu không Đơn khởi kiện của doanh nghiệp có thể bị tòa án trả lại.

Sau khi xác định được tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, doanh nghiệp cần nộp Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện
– Bản giải trình về vụ việc
– Các văn bản chứng minh yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp: Hợp đồng giữa các bên; Hóa đơn; Biên bản giao nhận hàng hóa; Phiếu xuất kho; Đề nghị thanh toán;…
– Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
– Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của bên nợ
– Thông tin liên hệ của bên nợ

Sau khi tiếp nhận Hồ sơ khởi kiện của doanh nghiệp, Tòa án sẽ xem xét thành phần hồ sơ và phân công thẩm phán phụ trách. Nếu hồ sơ của doanh nghiệp đã đẩy đủ thì Tòa án sẽ ban hành Thông báo thụ lý vụ án.

Sau khi ban hành Thông báo thụ lý vụ án, Tòa án có thể triệu tập các đương sự đến làm việc tại các Phiên hòa giải và công khai chứng cứ. Tại đây, doanh nghiệp và bên nợ có thể tiến hành hòa giải hoặc cung cấp bổ sung các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp các bên thống nhất được phương án hòa giải thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận sự hòa giải của các đương sự có giá trị để thi hành án tương đương với Bản án.

Trường hợp các bên không thể hòa giải được, tòa án sẽ tiến hành quá trình xét xử, khi đó Tòa án sẽ xét xử vụ việc bằng một phiên tòa, căn cứ vào nội dung các tài liệu, chứng cứ các bên cung cấp hoặc do Tòa án thu thập để ban hành Bản án sơ thẩm. Bản án này sẽ có hiệu lực pháp luật và có giá trị thi hành án trong vòng 15 ngày kể từ khi tuyên án mà các bên không có yêu cầu Kháng cáo, Kháng nghị.

Trường hợp một trong các bên kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tuyên án thì vụ việc sẽ được Tòa án cấp Phúc thẩm giải quyết theo trình tự quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

Sau khi quá trình xét xử hoàn tất và bản án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có thể tiến hành nộp Đơn đề nghị thi hành án đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết để thu hồi công nợ.

Trên đây là nội dung bài viết của TNTP về: “Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp”, mong rằng bài viết này có ích trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp (Phần 1)

Để thực hiện quá trình thu hồi nợ một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần tiến hành quá trình thu hồi nợ theo một quy trình cụ thể. Việc thu hồi nợ cần phải được tiến hành theo trình tự để đảm bảo thời gian, chi phí và công sức bỏ ra. Trong bài viết này, TNTP sẽ đưa ra các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp.

Bước 1: Tiến hành thương lượng

Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thu hồi công nợ, việc thương lượng với bên nợ nhằm hai mục đích chính là: Xác định bên nợ có thiện chí thanh toán hay không; và bước đầu xác định khả năng thanh toán của bên nợ. Các công việc cụ thể trong bước tiến hành thương lượng bao gồm:

1. Liên hệ với bên nợ qua emai và điện thoại

Bên nợ sử dụng các thông tin liên hệ đã biết để gửi các yêu cầu thanh toán, việc sử dụng điện thoại và email trong bước đầu tiên vì phương pháp liên hệ này nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Nội dung trao đổi bao gồm việc yêu cầu thanh toán và số tiền thanh toán. Trong trường hợp không thể liên lạc với bên nợ qua email và điện thoại. Doanh nghiệp có thể chuyển sang liên hệ qua đường công văn.

2. Sử dụng công văn yêu cầu thanh toán

Khi bước đầu liên hệ qua điện thoại không hiệu quả, doanh nghiệp cần soạn các công văn yêu cầu thanh toán, nội dung của các công văn này tương tự với nội dung yêu cầu thanh toán qua email và điện thoại, bao gồm: Yêu cầu thanh toán khoản nợ, số tiền cụ thể, thời gian yêu cầu thanh toán; Biện pháp pháp lý nếu bên nợ không thực hiện thanh toán.

Công văn yêu cầu thanh toán thường được gửi qua đường bưu điện dến địa chỉ của bên nợ, mục đích của việc gửi công văn nhằm xác định xem bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký hay không. Trường hợp bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp có thể dựa nội dung thư phát bị hoàn trả vì không giao được cho bên nợ để làm căn cứ chứng minh bên nợ không làm việc tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký khi tiến hành làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Yêu cầu thanh toán cầu nêu chính xác các nội dung yêu cầu và nên được gửi kèm các văn bản liên quan đến vụ việc để bên nợ có căn cứ để kiểm tra lại khoản nợ. Ngoài ra nội dung công văn yêu cầu thanh toán phải có ngày yêu cầu bên nợ phản hồi để đảm bảo sau khi nhận được công văn của doanh nghiệp, bên nợ phải tiến hành phải hồi hoặc sẽ bị coi là không hợp tác trong quá trình thanh toán để đảm bảo thời gian trong quá trình thu hồi công nợ.

3. Trực tiếp làm việc tại trụ sở của bên nợ

Trong trường hợp doanh nghiệp đã tiến hành việc gửi công văn yêu cầu thanh toán nhưng không nhận được phản hồi từ bên nợ, công việc thu hồi công nợ tiếp theo cần thực hiện là trực tiếp đến làm việc tại địa chỉ trụ sở của bên nợ. Doanh nghiệp cần cử nhân viên mang các tài liệu cần thiết đến địa chỉ của bên nợ để yêu cầu thanh toán, việc trực tiếp làm việc nhằm mục đích tác động mạnh hơn đến bên nợ và cũng nhằm xác định bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hay không, hoạt động của bên nợ có ổn định hay không? Bên nợ còn có khả năng thanh toán hay không?

Một trong những lưu ý trong việc gặp mặt là ngoài những nội dung yêu cầu thanh toán, doanh nghiệp cần thăm dò lý do tại sao bên nợ không trả lời văn bản, hay email, điện thoại tại bước trước đó để xác định thái độ của bên nợ có hợp tác hay không trong quá trình thanh toán. Ngoài ra, nhân viên trực tiếp làm việc tại địa chỉ bên nợ cần yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khoản nợ như kế toán hay giám đốc làm việc để đảm bảo các nội dung yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp được truyền đạt chính xác đến người có quyền quyết định việc thanh toán của bên nợ. Trường hợp không gặp được người có thẩm quyền quyết định việc thanh toán của bên nợ, nhân viên trực tiếp làm việc tại địa chỉ bên nợ cần chuẩn bị biên bản bàn giao cho nhân sự của bên nợ để làm căn cứ chứng minh việc đã đến làm việc và chi tiết các tài liệu đã gửi cho bên nợ để yêu cầu thanh toán. Các căn cứ này có thể được sử dụng để chứng minh quá trình liên hệ giữa doanh nghiệp và bên nợ trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành các bước tiếp theo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đã tiến hành quá trình làm việc trực tiếp với bên nợ để thu hồi công nợ nhưng không có kết quả do bên nợ không hợp tác, doanh nghiệp có thể cân nhắc việc triển khai quá trình khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, nội dung này sẽ được TNTP phân tích trong bài viết tiếp theo.

Trên đây là phẩn một của bài viết:” Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp”, mong rằng bài viết này giúp ích trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Quyền yêu cầu tiền lãi tiền lãi khi bên vay chậm thanh toán

Trong cuộc sống, việc vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hay đầu tư kinh doanh là điều rất phổ biến. Tuy nhiên không phải lúc nào bên vay cũng thanh toán tiền vay đúng thời hạn theo thỏa thuận. Điều này có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Chính vì vậy, quyền yêu cầu tiền lãi khi bên vay chậm thanh toán là một vấn đề được đặt ra để đảm bảo quyền lợi của bên cho vay và đồng thời cũng tạo thêm áp lực cho bên vay trong việc trả nợ. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích quyền yêu cầu tiền lãi khi bên vay chậm thanh toán trong phạm vi hợp đồng vay tài sản là tiền thông thường giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản).

1. Hoạt động vay tiền và tiền lãi

● Hoạt động vay tiền, theo ngôn ngữ pháp lý được gọi là hợp đồng vay tài sản, tại Điều 463 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015, hợp đồng vay tài sản được quy định là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản (ở đây là tiền) cho bên vay và khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay toàn bộ khoản tiền đã vay trước đó. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay còn phải trả tiền lãi cho bên cho vay.

● Tiền lãi là một khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay theo sự thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tiền lãi bao gồm tiền lãi do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, tiền lãi do pháp luật quy định, trong đó bao gồm tiền lãi do chậm thanh toán – lãi chậm trả.

2. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015

● Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất 10%/năm) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

● Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác) tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất 10%/năm) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).

b) Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất 10%/năm) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);

c) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của mức lãi suất 20%/năm.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

3. Các trường hợp bên cho vay không có quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

● Do các bên thỏa thuận: Trong trường hợp các bên có thỏa thuận, có thể là thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận tại thời điểm mà các bên vay chậm thực hiện thanh toán. Do việc yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán là quyền, chính vì vậy bên cho vay có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu bên vay thực hiện việc trả tiền lãi do chậm thanh toán;

● Do lỗi của bên cho vay: Trong trường hợp bên vay chậm thanh toán hoàn toàn do lỗi của bên cho vay thì bên cho vay có thể không có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền lãi do chậm thanh toán. Ví dụ như bên cho vay cố ý không nhận tiền thanh toán của bên vay đúng thời hạn;

● Do sự kiện bất khả kháng: Theo Điều 156 BLDS năm 2015, việc phát sinh sự kiện bất khả kháng sẽ loại trừ trách nhiệm dân sự, trong đó có nghĩa vụ trả tiền lãi do chậm thanh toán, chính vì vậy lúc này bên cho vay sẽ không có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện nghĩa vụ này. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trên đây là nội dung bài viết “Quyền yêu cầu tiền lãi khi bên vay chậm thanh toán”. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ có ích đối với bạn.

Trân trọng,

Cách thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại

Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, tranh chấp luôn tiềm ẩn bởi vì các bên luôn hướng đến những điều có lợi cho mình. Có thể coi tranh chấp như một loại bệnh, vấn đề đặt ra là làm sao chữa được loại bệnh này nếu như nó phát sinh và thậm chí là khi nó chưa hình thành. Trong phạm vi các quy định pháp luật hiện hành, có nhiều cách thức để giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các cách thức này trong bài viết sau đây.

1. Hoạt động thương mại

● Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại (“LTM”) năm 2005, hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại…

● Đối tượng trong hoạt động thương mại là hàng hóa, theo đó hàng hóa là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai như cây cối…

2. Cách thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại

Điều 317 LTM năm 2005 quy định 03 cách thức giải quyết tranh chấp như sau:

● Thương lượng: đối với cách thức này, thành phần tham gia bao gồm các bên trong hoạt động thương mại, theo đó các bên sẽ cùng thỏa thuận, thương lượng bằng những lập luận, căn cứ pháp luật cụ thể nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp với ý chí của các bên. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự thương lượng hoặc nhờ sự hỗ trợ của luật sư, chuyên gia. Kết quả thương lượng sẽ phụ thuộc vào sự tự nguyện, sự nhượng bộ của các bên, và không có tính chất bắt buộc thực hiện. Chính vì vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ khó được đảm bảo một cách tốt nhất.

● Hòa giải: khác với giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, khi giải quyết bằng cách thức hòa giải, ngoài thành phần tham gia là các bên trong hoạt động thương mại thì còn có cá nhân, tổ chức với vai trò là bên thứ ba đứng ra hòa giải, có thể là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại chỉ định theo đề nghị của các bên.

Sự tham gia của bên thứ ba có vai trò quan trọng trong việc thuyết phục, thúc đẩy các bên tiến hành việc giải quyết tranh chấp một cách tốt nhất. Tuy nhiên về cơ bản, việc các bên có hòa giải được hay không phụ thuộc phần nhiều vào sự thỏa thuận, ý chí của các bên. Khi các bên hòa giải thành, để kết quả hòa giải thành có tính bắt buộc, bên có yêu cầu cần yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

● Trọng tài hoặc tòa án

Trọng tài: để giải quyết theo cách thức này thì các bên buộc phải có thỏa thuận trọng tài, có thể là trọng tài quy chế hoặc trọng tài vụ việc. Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một trung tâm trọng tài. Thông thường, các bên ưu tiên lựa chọn giải quyết tại trung tâm trọng tài cụ thể.

Phán quyết của trọng tài sẽ mang tính bắt buộc và buộc các bên phải thi hành, đây là điểm lợi thế hơn so với hai cách thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng và hòa giải, mặt khác cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài còn đảm bảo được tính bảo mật thông tin và tiết kiệm thời gian để giải quyết vụ việc. Đây cũng là xu hướng chung để giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế. Do vậy, các bên có thể cân nhắc lựa chọn cơ chế trọng tài giải quyết tranh chấp và thỏa thuận trong hợp đồng kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.

Tòa án: cách thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án sẽ mang tính quyền lực nhà nước, được hiểu là sẽ có sự tham gia của cơ quan nhà nước, cụ thể là Tòa án, với tư cách là cơ quan nhân danh nhà nước trong việc thực hiện hoạt động xét xử. Bản án/ quyết định của Tòa án sẽ mang tính bắt buộc và buộc các bên phải thi hành, nếu một bên không tự nguyện thi hành thì bên còn lại có thể yêu cầu cơ quan thi hành dân sự có thẩm quyền thực hiện việc cuỡng chế thi hành. Để giải quyết tranh chấp tại Tòa án, một trong các bên phải gửi đơn khởi kiện thể hiện rõ tình tiết vụ việc và yêu cầu khởi kiện, các tài liệu chứng cứ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án có những hạn chế như thời gian giải quyết kéo dài, thủ tục phức tạp và khó đảm bảo được tính bảo mật thông tin.

3. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại

● Ưu tiên sự thỏa thuận: khi phát sinh tranh chấp, các bên nên giải quyết bằng con đường thương lượng, hòa giải trước tiên bởi lẽ hai cách thức này được thực hiện một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và thời gian của các bên. Mặt khác, việc thỏa thuận, thương lượng với nhau sẽ giúp cho các bên hiểu rõ về nhau hơn, từ đó giúp cho việc giải quyết tranh chấp được hiệu quả hơn. Tuy nhiên tùy vào từng trường hợp cụ thể, nếu một bên không nhận được sự thiện chí của bên còn lại thì có thể lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án;

● Xây dựng điều khoản về cách thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng: tranh chấp là điều không bên nào mong muốn khi xác lập hợp đồng thương mại, tuy nhiên để dự trù cho các trường hợp phát sinh thì khi xác lập hợp đồng, các bên nên thỏa thuận điều khoản cách thức giải quyết tranh chấp. Như vậy, trong trường hợp tranh chấp phát sinh thì các bên sẽ đối chiếu theo điều khoản đó để thực hiện giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả nhất.

Trên đây là nội dung bài viết “Cách thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại”. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ có ích đối với bạn.

Trân trọng,

Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ

Thực tế, ranh giới giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ rất mong manh. Đặc biệt là đối với những hợp đồng dịch vụ có quy định về các dấu hiệu liên quan đến vấn đề trả công, trả lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,… trong nhiều trường hợp, có thể được xem là hợp đồng lao động. Vậy làm thế nào để phân biệt hợp đồng lao động với hợp đồng dịch vụ? Cách thức nào để soạn thảo hợp đồng dịch vụ không chồng lấn sang hợp đồng lao động? Hãy cùng TNTP tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

I. Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ

1. Cơ sở pháp lý 

Hiện nay, hợp đồng lao động đang được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2019. Còn hợp đồng dịch vụ hiện nay đang được điều chỉnh bởi hai nguồn luật chính là Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005. Theo đó, tùy thuộc vào chủ thể và mục đích giao kết, hợp đồng dịch vụ có thể được xác định thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc Luật Thương mại 2005.

2. Khái niệm 

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Ngoài ra, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng văn bản có tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì cũng có thể được coi là hợp đồng lao động.

Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Mặt khác, theo Khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại, cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Như vậy, có thể thấy khái niệm về “hợp đồng lao động” và “hợp đồng dịch vụ” khá giống nhau và khó phân biệt. Theo đó, cả hai loại hợp đồng này đều là sự thỏa thuận của các bên, có trả tiền khi thực hiện công việc. Vì vậy, việc xác định một hợp đồng là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động không phải lúc nào cũng đơn giản và rõ ràng.

3. Sự ràng buộc pháp lý giữa các bên trong hợp đồng 

Hợp đồng lao động có sự ràng buộc pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, người lao động sẽ chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động cũng như phải tuân thủ các nội quy, quy chế do người sử dụng lao động ban hành.

Hợp đồng dịch vụ sẽ không có sự quản lý, giám sát, điều hành giữa các bên. Bởi lẽ kết quả cuối cùng mà các bên hướng tới khi giao kết hợp đồng là kết quả công việc. Cụ thể, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có thể thực hiện công việc tại bất kỳ đâu, trong bất cứ thời điểm nào mà không cần chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên sử dụng dịch vụ mà chỉ cần đảm bảo hoàn thành công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Chủ thể thực hiện hợp đồng 

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, được hiểu là người lao động “bán” sức lao động của mình để được trả công, trả lương. Do đó, người lao động sẽ phải tự mình thực hiện hợp đồng lao động, không được chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người sử dụng lao động.

Đối với hợp đồng dịch vụ, bên cung cấp dịch vụ có thể chuyển giao công việc cho người khác thực hiện nếu có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

5. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và bên sử dụng dịch vụ

Theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ không có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

II. Cách thức soạn thảo hợp đồng dịch vụ để không chồng lấn sang hợp đồng lao động

Như đã nêu trên, việc xác định ranh giới giữa hợp đồng lao động và hợp dịch vụ không phải lúc nào cũng đơn giản và rõ ràng. Trong rất nhiều trường hợp, tuy tên hợp đồng là hợp đồng dịch vụ nhưng cũng có thể bị xác định là hợp đồng lao động. Do đó, để soạn thảo hợp đồng dịch vụ để không chồng lấn sang hợp đồng lao động, Quý khách hàng cần lưu ý như sau:

Thứ nhất, về các thuật ngữ:

Khi soạn thảo hợp đồng dịch vụ, không nên sử dụng những cụm từ dễ gây nhầm lẫn thành hợp đồng lao động như “người lao động”, “người sử dụng lao động”, “tiền lương”, “tiền công”, “điều kiện lao động”,…

Thứ hai, về nội dung công việc:

● Hợp đồng cần thể hiện nội dung: không có sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động và người lao động không phải tuân thủ nội quy, quy chế của công ty,… mà chỉ cần đảm bảo khối lượng công việc và kết quả công việc;

● Mô tả chi tiết công việc; chỉ tiêu công việc; phí và phương pháp tính phí tương ứng với từng công việc.

Thứ ba, về các tài liệu chứng minh đi kèm:

● Cần có biên bản nghiệm thu và nội dung biên bản thể hiện rõ các công việc đã làm (đạt/không đạt) tương ứng với phạm vi công việc đã thống nhất trong hợp đồng.

● Trả phí tương ứng với phần công việc đã thực hiện, được các bên nghiệm thu.

Trên đây là nội dung bài viết “Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Lưu ý khi ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp

Ủy quyền là một hoạt động phổ biến trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông thường, nhằm thống nhất việc quản lý và kiểm soát, số lượng chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp có giới hạn. Tuy nhiên, cũng chính điều này dẫn đến tình trạng không đảm bảo được tính toàn diện, hiệu quả trong quá trình quản lý khi quy mô doanh nghiệp lớn, hoạt động đa dạng, phức tạp và có nhiều tình huống phát sinh. Nhằm hướng đến tính hiệu quả và sự thuận lợi trong công tác quản lý doanh nghiệp, có thể nói ủy quyền là một biện pháp tối ưu, tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng thực hiện việc ủy quyền đúng theo quy định của pháp luật. Vậy khi ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp cần lưu ý những nội dung gì? Hãy cùng TNTP tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Ai có thẩm quyền ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp?

Không phải ai cũng có thẩm quyền ủy quyền trong việc thực hiện các công việc liên quan đến quản lý doanh nghiệp. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mới có thể xác lập quan hệ ủy quyền trong việc quản lý doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tồn tại trường hợp ngoại lệ là người nhận ủy quyền có thẩm quyền ủy quyền lại. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015, người nhận ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người thứ ba khi:

● Có sự đồng ý của người ủy quyền;
● Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì việc ủy quyền ban đầu không thể thực hiện được.

II. Các trường hợp buộc phải ủy quyền

Về nguyên tắc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, có những trường hợp bắt buộc phải ủy quyền theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý doanh nghiệp.

III. Các trường hợp không được ủy quyền

Doanh nghiệp cần lưu ý về một số trường hợp người đại diện theo pháp luật không được ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp. Ví dụ, nếu người đại diện theo pháp luật đồng thời là chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng thì không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình (Khoản 5 Điều 81 Luật Tổ chức tín dụng 2010). Hoặc khi doanh nghiệp gửi tiền tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín tín dụng và xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền (Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN).

Trong các trường hợp nêu trên, nếu việc ủy quyền vẫn được xác lập thì việc ủy quyền có thể bị từ chối khi thực hiện hoặc có thể bị vô hiệu kèm theo đó là chế tài xử lý theo quy định của pháp luật.

IV. Văn bản ủy quyền không ghi thời hạn thì bị xử lý như thế nào?

Thời hạn ủy quyền thường do các bên tự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định và được ghi rõ trong văn bản ủy quyền. Thời hạn ủy quyền có thể là một khoảng thời gian xác định hoặc khoảng thời gian kể từ ngày ủy quyền cho đến thời điểm công việc được hoàn tất. Nếu thời hạn ủy quyền không được ghi nhận trong văn bản ủy quyền thì sẽ được xem xét theo quy định của pháp luật dân sự. Cụ thể, theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền và pháp luật không có quy định thì thời hạn ủy quyền sẽ là 01 (một) năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

V. Trách nhiệm của các bên sau khi ủy quyền

Lưu ý là việc xác lập văn bản ủy quyền không có nghĩa là người ủy quyền sẽ không còn bất kỳ trách nhiệm nào đối với các quyền và nghĩa vụ của mình hay người nhận ủy quyền sẽ có toàn quyền quyết định đối với những công việc được ủy quyền.

Theo quy định của pháp luật, người ủy quyền vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi do người nhận ủy quyền thực hiện trong phạm vi và thời hạn ủy quyền. Đồng thời, người nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước người ủy quyền và trước pháp luật về những hành vi mà mình thực hiện. Vì vậy, mặc dù đã ủy quyền cho người khác nhưng người ủy quyền vẫn cần phải giám sát việc thực hiện nội dung ủy quyền để có thể can thiệp khi cần thiết. Mặt khác, người nhận ủy quyền cũng cần phải đảm bảo rằng những công việc mình thực hiện là hợp pháp và phù hợp với ý chí của người ủy quyền.

VI. Hậu quả của việc thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền

Theo quy định của pháp luật, công việc do người nhận ủy quyền thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người ủy quyền đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ các trường hợp sau:

● Người ủy quyền đồng ý;
● Người ủy quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
● Người ủy quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người nhận ủy quyền đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi ủy quyền.

Kết luận: Khi ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp, các chủ thể cần lưu ý về thẩm quyền ủy quyền (bao gồm người ủy quyền và người nhận ủy quyền), các trường hợp bắt buộc phải ủy quyền, các trường hợp không được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, trách nhiệm của các bên khi ủy quyền cũng như hậu quả pháp lý khi thực hiện các công việc vượt quá phạm vi ủy quyền.

Trên đây là nội dung bài viết “Lưu ý khi ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự