Skip to main content

Author: TNTP LAW

Cách giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng

Tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng là sự mâu thuẫn, bất động ý kiến của một hoặc cả hai bên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng xây dựng. Thông thường, khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể giải quyết tranh chấp bằng các cách sau: Thương lượng, hòa giải, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích một số đặc điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp này.

1. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng bằng thương lượng

Thương lượng là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp sẽ cùng nhau tiếp xúc, tìm hiểu, dàn xếp, nhượng bộ để tháo gỡ những bất đồng phát sinh nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

Trong các phương thức giải quyết tranh chấp thì thương lượng là phương thức được áp dụng đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, đồng thời cũng là phương thức phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay.

Theo đó, khi có tranh chấp xảy ra, một trong các bên tranh chấp có thể đề nghị các bên gặp mặt trao đổi trực tiếp hoặc thương lượng gián tiếp thông quá các phương thức như email, trao đổi qua điện thoại, qua nền tảng zoom,v.v…để thỏa thuận, thống nhất giải quyết tranh chấp. Có thể nói phương thức giải quyết tranh chấp này rất linh hoạt, nhanh chóng và tiết kiệm cho các bên. Tuy nhiên, việc thương lượng thành công hay không phụ thuộc nhiều vào thiện chí của các bên.

2. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng bằng phương thức hòa giải

Trong trường hợp thương lượng không thành, các bên có thể sử dụng phương thức hòa giải để giải quyết tranh chấp. Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên làm trung gian hòa giải hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp. Như vậy, với phương thức này, sự xuất hiện của hòa giải viên là bắt buộc.

Để áp dụng phương thức hòa giải, các bên sẽ phải thống nhất lựa chọn bên thứ ba để đứng ra hòa giải. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho các bên nếu hòa giải thành công. Nhưng nếu kết quả hòa giải không thành thì đây lại là nhược điểm của phương thức này bởi các bên vẫn phải trả một khoản chi phí cho hòa giải viên. Ngoài ra, việc thời gian hòa giải kéo dài có thể ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của các bên do hết thời hiệu khởi kiện.

3. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng bằng Trọng tài thương mại

Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Trọng tài thương mại.

Để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại, các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Theo đó, thỏa thuận trọng tài có thể được thể hiện dưới dạng (i) điều khoản trọng tài được thỏa thuận ngay trong hợp đồng hoặc tại phụ lục hợp đồng; hoặc (ii) bằng một thỏa thuận riêng, có thể được xác lập trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra.

Thông thường, các bên sẽ lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài. Sau khi tiếp nhận Đơn khởi kiện, Trung tâm trọng tài sẽ thành lập Hội đồng trọng tài để nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tổ chức phiên họp để giải quyết tranh chấp và ban hành Phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị và buộc các bên phải thực hiện. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài sẽ tiết kiệm thời gian hơn so với giải quyết tranh chấp tại Tòa án, và đảm bảo các thông tin về tranh chấp luôn được giữ bí mật.

4. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng bằng Tòa án

Giải quyết tranh chấp bằng cách khởi kiện tại Tòa án là phương thức truyền thống, thường được các bên lựa chọn. Việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Trước khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, nguyên đơn cần xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ triệu tập các đương sự lên làm việc, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa xét xử. Tuy phương thức khởi kiện tại Tòa án là phương thức truyền thống và phổ biến, nhưng lại có nhược điểm là quá trình giải quyết kéo dài khiến cho các bên tranh chấp phải tốn rất nhiều công sức và tiền bạc.

Do vậy, khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể sử dụng linh hoạt các phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên để có thể đáp ứng mong muốn, yêu cầu của mình.

Trên đây là nội dung bài viết “Cách giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng”. Hi vọng bài viết nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Những tranh chấp phổ biến phát sinh từ hợp đồng vay tiền

Các bên có thể vay tiền để thực hiện nhiều mục đích khác nhau như duy trì cuộc sống hàng ngày. hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đầu tư. Để thực hiện việc vay tiền, các bên thường ký kết hợp đồng vay tiền. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng các quy định tại hợp đồng và việc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định tại hợp đồng sẽ làm phát sinh tranh chấp giữa bên cho vay và bên vay. Trong bài viết sau đây, hãy cùng TNTP tìm hiểu về những tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng vay tiền.

1. Tranh chấp do các bên không giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc hợp đồng không thể hiện đầy đủ nội dung cần thiết

Về tin tưởng bên vay mà các bên có thể không giao kết hợp đồng vay tiền bằng văn bản. Điều này là yếu tố rất bất lợi đối với bên cho vay khi phát sinh tranh chấp, bởi nếu bên vay tiền không thừa nhận việc vay tiền thì bên cho vay có nghĩa vụ chứng minh việc cho vay, các nội dung liên quan đến khoản vay như số tiền cho vay, thời hạn vay, lãi suất,… Ngoài ra, trên thực tế, cũng vì lòng tin mà các bên thường ký kết hợp đồng vay tiền viết tay và hợp đồng này không có đầy đủ nội dung cần thiết. Do không thỏa thuận rõ nội dung của hợp đồng vay tiền, nên khi phát sinh tranh chấp, quyền lợi của bên cho vay thường không được đảm bảo. Do vậy, để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình, bên cho vay nên cân nhắc soạn thảo hợp đồng vay tiền với đầy đủ nội dung cần thiết như số tiền cho vay, thời hạn vay, lãi suất, nghĩa vụ của bên vay,…

2. Tranh chấp do không có chứng từ giao nhận tiền

Trong một số trường hợp, khi giao nhận tiền cho vay, các bên không ký kết Biên bản giao nhận tiền. Trường hợp bên cho vay sử dụng phương thức chuyển khoản ngân hàng, nội dung chuyển khoản ghi rõ “để cho vay” thì dù không ký kết Biên bản giao nhận tiền thì bên cho vay vẫn có chứng cứ để chứng minh việc giao nhận tiền. Chứng cứ này có thể là biên lai chuyển tiền, sao kê tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, đối với trường hợp giao nhận tiền mặt thì bên cho vay sẽ khó chứng minh việc giao nhận tiền nếu các bên không ký kết Biên bản giao nhận tiền.

Trong trường hợp tranh chấp được đưa ra xét xử tại cơ quan tài phán, nếu bên vay thừa nhận đã nhận tiền thì bên cho vay không phải chứng minh việc giao nhận tiền. Trường hợp bên vay không thừa nhận việc đã nhận được tiền thì bên cho vay có nghĩa vụ chứng minh về việc đã giao tiền. Nếu bên cho vay không cung cấp được chứng cứ để chứng minh thì cơ quan tài phán không có căn cứ để buộc bên vay trả tiền. Do vậy, để hạn chế tranh chấp này, các bên nên thỏa thuận trong hợp đồng về thời điểm giao nhận tiền, ký kết biên bản giao nhận tiền và nên thực hiện việc chuyển tiền thông qua ngân hàng.

3. Tranh chấp do bên vay chậm trả nợ

Thông thường, trong hợp đồng vay, các bên sẽ thỏa thuận rõ ràng về số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, …và bên vay cam kết phải trả các khoản vay đúng thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế, các tranh chấp do bên vay vi phạm nghĩa vụ trả tiền như trả tiền không đúng thời hạn, trả không đủ khoản vay,… diễn ra khá phổ biến.

Để hạn chế rủi ro này, khi thực hiện việc cho vay, các bên nên kiểm tra tình trạng tài chính của bên vay, xác định bên vay có phải là đối tác đáng tin cậy để cho vay không. Đặc biệt, bên cho vay nên yêu cầu bên vay sử dụng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay. Bên cho vay nên quy định trong hợp đồng vay tiền về việc xử lý tài sản bảo đảm khi bên vay không thực hiện việc thanh toán như bên cho vay toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm.

4. Tranh chấp về lãi suất cho vay

Về nguyên tắc, lãi suất cho vay cụ thể sẽ do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nhằm ngăn ngừa hiện tượng cho vay nặng lãi và cũng để tạo cơ sở pháp lý trong việc giải quyết các tranh chấp về lãi suất, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về mức lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Thực tế, việc cho vay với lãi suất cao là tình trạng khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp các bên thỏa thuận mức lãi suất vượt quá quy định pháp luật, thỏa thuận về mức lãi suất đó có thể bị vô hiệu và mức lãi suất sẽ được điều chỉnh lại để phù hợp với quy định pháp luật.

5. Tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm khoản vay

Hiện nay, việc cầm cố giấy tờ về nhà đất, các tài sản có giá trị khác hoặc thế chấp tài sản để vay tiền được thực hiện khá phổ biến. Tuy nhiên, bên vay có thể không phải là chủ sở hữu hoặc không có quyền định đoạt đối với tài sản được cầm cố hoặc thế chấp nhưng vẫn cố tình che giấu và ký kết các thỏa thuận với bên cho vay. Khi đó, mặc dù hai bên đã ký kết hợp đồng vay tiền có tài sản bảo đảm nhưng bên cho vay khó có thể xử lý các tài sản này. Để hạn chế tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm, khi xác lập hợp đồng vay, bên cho vay cần xem xét, thẩm tra kỹ lưỡng tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

6. Tranh chấp liên quan đến hình thức giả tạo của hợp đồng vay

Trên thực tế, các bên có thể thực hiện giao dịch vay tài sản nhưng không ký kết hợp đồng vay tài sản mà lại ký hợp đồng mua bán, đặt cọc tài sản và chủ yếu là hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với các trường hợp này, bên cho vay sẽ giữ tài sản/giấy tờ của bên vay, khi đến hạn trả nợ, nếu bên vay không trả tiền và thanh toán lãi suất thì bên cho vay sẽ tiến hành thủ tục mua bán, đặt cọc tài sản.

Trong trường hợp này, nếu bên vay khởi kiện tại Tòa án thì khó có thể đòi được quyền lợi của mình vì hình thức của hợp đồng không phải là hợp đồng vay tài sản, lãi suất, hạn trả nợ không được quy định trong hợp đồng. Mặt khác, bên cho vay sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán hay đặt cọc tài để buộc bên vay tiền phải thực hiện hợp đồng. Để hạn chế tranh chấp này, các bên không nên ký kết và xác lập hợp đồng mang tính chất giả tạo.

Trên đây là nội dung bài viết “Những tranh chấp phổ biến phát sinh từ hợp đồng vay tiền” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Hi vọng bài viết nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Tài liệu cần thiết khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng (Phần 2)

Tiếp nối phần 1 của bài viết về chủ đề: “Tài liệu cần thiết khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng”, trong bài viết này luật sư của TNTP sẽ tiếp tục đưa ra những tài liệu quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý để nâng cao khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

1. Biên bản đối chiếu công nợ

Là một văn bản rất quan trọng để xác định chính xác số tiền mà bên nợ phải thanh toán, thông thường tài liệu này sẽ do các bên cùng giao kết để tổng kết xác nhận lại toàn bộ quá trình thanh toán cho đến thời điểm lập biên bản đối chiếu công nợ. Tuy pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về việc phải lập Biên bản đối chiếu công nợ, tuy nhiên đây là một trong những tài liệu cần thiết phải lập và cũng quan trọng nhất mà doanh nghiệp có thể sử dụng để phục vụ quá trình thương lượng và khởi kiện để thu hồi công nợ.

Nội dung chính của Biên bản đối chiếu công nợ là so sánh các khoản công nợ giữa các bên dựa trên số liệu sổ sách kế toán và thực tế thực hiện các giao dịch; các số liệu trên hóa đơn; cũng như các khoản nợ trước đó của các bên để xác định khoản nợ cuối cùng phải thanh toán. Biên bản đối chiếu công nợ sẽ được các bên cùng kiểm tra số liệu, tính chính xác của các tài liệu trước khi ký kết và đóng dấu xác nhận. Do đó các số liệu của Biên bản đối chiếu công nợ cần phải chính xác để đảm bảo quyền lợi của các bên.

Một khi bên nợ đã xác nhận vào Biên bản đối chiếu công nợ số tiền nợ thì đây là căn cứ rõ ràng nhất để doanh nghiệp đưa ra yêu cầu thanh toán dựa trên các nội dung tại Biên bản đối chiếu công nợ. Việc bên nợ thừa nhận khoản nợ sẽ giúp quá trình thu hồi nợ hiệu quả hơn rất nhiều, kể cả khi sau đó bên nợ không thiện chí thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng tài liệu này để tiến hành việc khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp như một chứng cứ chứng minh sự thừa nhận của bên nợ đối với khoản nợ. Khi đó các cơ quan giải quyết tranh chấp nhiều khả năng sẽ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp thì nên đưa ra yêu cầu khởi kiện căn cứ trên số liệu tại Biên bản đối chiếu công nợ để đảm bảo số liệu chính xác khi yêu cầu, và cũng để thuận tiện cho các cơ quan giải quyết tranh chấp hiểu rõ và xác định được giá trị khoản nợ mà bên nợ có nghĩa vụ thanh toán.

2. Thư yêu cầu thanh toán khoản nợ

Khi yêu cầu thanh toán khoản nợ, ngoài việc liên hệ qua điện thoại hoặc trực tiếp đến trụ sở của bên nợ để trao đổi, một tài liệu quan trọng mà doanh nghiệp nên chuẩn bị là Thư yêu cầu thanh toán khoản nợ. Đây là tài liệu thể hiện yêu cầu thanh toán khoản nợ mà doanh nghiệp đưa ra với xác nhận và con dấu của doanh nghiệp, nội dung chính của Thư yêu cầu thanh toán khoản nợ bao gồm:

– Thông tin cụ thể của bên nợ;
– Thông tin cơ bản liên quan đến khoản nợ (Nguồn gốc phát sinh từ giao dịch nào; giá trị khoản nợ; các hóa đơn, tài liệu có liên quan,…);
– Yêu cầu thanh toán và thời hạn thanh toán;
– Các biện pháp khác có thể tiến hành nếu bên nợ không hợp tác thanh toán.

Yêu cầu thanh toán là văn bản quan trọng có tác dụng thông báo và gây áp lực đến bên nợ, đồng thời là căn cứ thể hiện sự rõ ràng trong việc yêu cầu thanh toán thay vì các hình thức hình thức liên hệ đơn giản khác như liên hệ qua điện thoại hoặc gửi email đề nghị thanh toán. Ngoài ra, việc doanh nghiệp gửi Thư yêu cầu thanh toán khoản nợ cũng có tác dụng xác định bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay không, vì trường hợp bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì Thư yêu cầu thanh toán có thể bị hoàn trả lại, khi đó doanh nghiệp có thể phần nào đưa ra quyết định về việc triển khai các phương án thu hồi nợ phù hợp khi xác định được thông tin rằng bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Ngoài ra, Thư yêu cầu thanh toán có tác dụng chứng minh tại giai đoạn khởi kiện để xác định việc doanh nghiệp đã yêu cầu bên nợ thanh toán bằng văn bản nhưng bên nợ không hợp tác thanh toán, đây là căn cứ chứng minh doanh nghiệp đã tiến hành các biện pháp cần thiết để yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhưng không nhận được sự thiện chí từ bên nợ. Một số cơ quan giải quyết tranh chấp có thể căn cứ vào Thư yêu cầu thanh toán để xác định sự rõ ràng trong việc yêu cầu bên nợ thanh toán, cũng như đánh giá thái độ thiện chí thanh toán của bên nợ hay không. Do đó đây là một tài liệu cần thiết trong quá trình thu hồi công nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết về quan điểm của luật sư TNTP đối với chủ đề: “Tài liệu cần thiết khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Tài liệu cần thiết khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng (Phần 1)

Để có thể thực hiện việc thu hồi công nợ hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị cần thiết với nhiều yếu tố khác nhau. Một trong số đó là các tài liệu cần thiết để đảm bảo khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp và chuẩn bị cho các giai đoạn tố tụng nếu cần thiết. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về các tài liệu cần thiết mà doanh nghiệp cần chuẩn bị trước khi tiến hành các hoạt động thu hồi công nợ.

1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ

Để chứng minh doanh nghiệp có quyền để yêu cầu bên nợ thanh toán thì việc phát sinh khoản nợ phải được thể hiện ở các Hợp đồng, thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên nợ. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên là tài liệu chứng minh tính hợp pháp của giao dịch cũng như quyền yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp và là tài liệu quan trọng mà doanh nghiệp cần chuẩn bị. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên thường quy định về: nội dung hàng hóa, dịch vụ các bên cung cấp hoặc sử dụng, giá trị của các hàng hóa và dịch vụ này, thời hạn thanh toán;thời hạn giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ; cũng như các điều khoản phạt vi phạm, bồi thường và phương thức giải quyết tranh chấp. Dựa trên các nội dung tại Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên trong lĩnh vực xây dựng, doanh nghiệp có thể đưa ra yêu cầu hợp lý và hợp pháp đối với khoản nợ và các khoản tiền phát sinh có liên quan đến khoản nợ.

Tuy nhiên nhiều trường hợp việc các bên thực hiện việc mua bán hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ trong quá trình xây dựng nhưng không giao kết Hợp đồng hoặc thỏa thuận thì để yêu cầu thanh toán khoản nợ sẽ rất khó khăn do việc mua bán không được xác lập rõ ràng thông qua các giao dịch dân sự, khi đó doanh nghiệp sẽ cần chuẩn bị các tài liệu cần thiết để chứng minh giao dịch dưới đây.

2. Tài liệu chứng minh việc mua bán, sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng

Trên thực tế, rất nhiều bên trong quá trình mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng đã không giao kết hợp đồng, thỏa thuận dẫn đến việc khó chứng minh giao dịch giữa các bên để yêu cầu bên nợ thanh toán. Khi đó các doanh nghiệp sẽ cần chuẩn bị các tài liệu để chứng minh việc mua bán, sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng bao gồm:

a) Biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận hoàn thành dịch vụ

Khi các bên hoàn tất việc thực hiện mua bán hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng luôn có những văn bản xác nhận việc hoàn tất nghĩa vụ như Biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận hoàn thành dịch vụ. Các văn bản này là cơ sở để xác định nghĩa vụ nào mà các bên đã thực hiện và nghĩa vụ nào là chưa hoàn thiện. Trong trường hợp các bên không giao kết Hợp đồng hoặc thỏa thuận về dịch vụ thì các tài liệu như Biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận hoàn thành dịch vụ là căn cứ quan trọng để có thể chứng minh giao dịch giữa các bên có tồn tại, đồng thời là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp đưa ra yêu cầu buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán chưa hoàn tất tương ứng với phần nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã hoàn tất thực hiện.

b) Hóa đơn hợp pháp

Theo quy định của pháp luật thì Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Trên nội dung của hóa đơn thường ghi nhận chính xác nội dung của hàng hóa, dịch vụ cung cấp; giá trị của hàng hóa, dịch vụ này; thông tin chính về bên cung cấp và bên sử dụng hàng hóa (Tên, địa chỉ, mã số thuế), dịch vụ; và xác nhận bằng con dấu của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, việc doanh nghiệp xuất hóa đơn cho bên nợ là một căn cứ chứng minh sự tồn tại của việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bên nợ không thừa nhận việc đã nhận được các hóa đơn hợp pháp này để trốn tránh nghĩa vụ thanh toán thì doanh nghiệp có thể yêu cầu cơ quan thuế xác minh việc kê khai các loại hóa đơn này từ bên nợ, vì theo quy định của pháp luật, việc doanh nghiệp mua hoặc sử dụng bất cứ hàng hóa nào từ doanh nghiệp khác đều phải có trách nhiệm kê khai để phục vụ công tác quản lý thuế. Khi các cơ quan thuế xác nhận việc bên nợ đã kê khai các hóa đơn được doanh nghiệp xuất thì đây là một trong những căn cứ rõ ràng để chứng minh nghĩa vụ thanh toán của bên nợ.

Trên đây là bài viết thể hiện quan điểm của luật sư TNTP về tài liệu cần thiết khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng, mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Có thể làm gì khi bên nợ trong lĩnh vực xây dựng không thiện chí thanh toán?

Trong hoạt động của các doanh nghiệp, việc phát sinh các khoản công nợ là điều gần như không thể tránh khỏi. Cũng như các ngành nghề khác trong xã hội, lĩnh vực xây dựng cũng thường xuyên phát sinh các khoản công nợ giữa các bên tại các giai đoạn khác nhau của dự án. Trong truòng hợp bên nợ không thiện chí thanh toán khoản nợ thì doanh nghiệp cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra ý kiến để trả lời câu hỏi trên.

1. Biểu hiện việc bên nợ không thiện chí thanh toán được thể hiện như thế nào?

Thông thường, biểu hiện của việc bên nợ không thiện chí thanh toán nợ thường thể hiện ở việc khi đến thời hạn thanh toán, bên nợ không tự nguyện thanh toán, hoặc sau khi đã được doanh nghiệp nhắc nhở nhưng vẫn không phản hồi, hoặc có phản hồi hoặc cam kết nhưng sau đó lại không thực hiện. Một số trường hợp bên nợ ban đầu thanh toán, nhưng sau kh thanh toán một khoản tiền thì tiếp tục chây ỳ và không tiếp tục thanh toán khoản nợ còn lại. Khi xảy ra một trong các trường hợp trên thì doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết, vì khi đó bên nợ đã có dấu hiệu trốn tránh và không thiện chí thanh toán khoản nợ.

2. Các công việc cần thực hiện khi bên nợ không thiện chí thanh toán nợ

a) Gửi thư yêu cầu thanh toán

Việc doanh nghiệp nhiều lần yêu cầu bên nợ thông qua liên hệ điện thoại, email đều không có giá trị bằng việc gửi văn bản yêu cầu thanh toán với tư cách doanh nghiệp đến trụ sở của bên nợ. Nội dung của Thư yêu cầu thanh toán bao gồm: Nội dung khoản nợ yêu cầu thanh toán, thời hạn thanh toán hoặc phản hồi, và các biện pháp có thể tiến hành như khởi kiện nếu bên nợ không hợp tác thanh toán đúng nội dung Thư yêu cầu thanh toán. Như vậy có thể hiểu rằng việc gửi Thư yêu cầu thanh toán này có thể được coi là “tối hậu thư” đối với bên nợ nhằm cảnh báo sẽ tiến hành các biện pháp mạnh tay để thu hồi nợ thay vì việc thương lượng đơn thuần.

Việc gửi Thư yêu cầu thanh toán nên được doanh nghiệp triển khai ngay sau khi bên nợ có dấu hiệu không thiện chí thanh toán khoản nợ và thời hạn phản hồi tối đa là 1 tháng kể từ thời điểm gửi thư để hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải cũng như xem xét triển khai việc khởi kiện càng sớm càng tốt nhằm đảm bảo khả năng thu hồi công nợ thành công.

b) Tiến hành khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có quyền khởi kiện đến các cơ quan giải quyết tranh chấp để giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, do việc phát sinh công nợ giữa doanh nghiệp và bên nợ trong lĩnh vực xây dựng là tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực dân sự nên sẽ được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền và Trung tâm trọng tài thương mại. Cụ thể:

• Khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại

Việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phù hợp để thu hồi công nợ phụ thuộc vào nội dung của Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên, cụ thể: Để khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại thì trong nội dung hợp đồng, các bên phải thỏa thuận về việc lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại để giải quyết nếu có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng (“được gọi là Thỏa thuận trọng tài”). Nếu các bên không có Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thì không thể khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại.

Sau khi Trung tâm Trọng tài thương mại giải quyết vụ việc và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp thì Trung tâm Trọng tài thương mại sẽ ban hành Phán quyết trọng tài buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ và các nghĩa vụ khác cho doanh nghiệp.

• Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền

Đối với việc khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền đơn giản hơn, vì nếu trong hợp đồng hoặc thỏa thuận của các bên không có thỏa thuận trọng tài thì cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ là tòa án có thẩm quyền. Việc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó doanh nghiệp cần xác định chính xác tòa án có thẩm quyền thụ lý, nếu không Đơn khởi kiện của doanh nghiệp có thể bị tòa án trả lại.

Sau khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp thì Tòa án sẽ ban hành Bản án hoặc Quyết định buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ và các nghĩa vụ khác cho doanh nghiệp.

Sau khi quá trình xét xử hoàn tất và bản án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có thể tiến hành nộp Đơn đề nghị thi hành án đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết để thu hồi công nợ. Cơ quan thi hành án sẽ nhân danh quyền lực nhà nước để tiến hành các biện pháp thu hồi công nợ cần thiết nhằm đảm bảo việc bên nợ buộc phải thanh toán khoản nợ.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Có thể làm gì khi bên nợ trong lĩnh vực xây dựng không thiện chí thanh toán?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng.

Tài liệu cần thiết để khởi kiện thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Khởi kiện thu hồi công nợ là một biện pháp thu hồi nợ phổ biến trong các giao dịch dân sự nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Khi đó Cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ xem xét Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ doanh nghiệp cung cấp để quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện hay không. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về những tài liệu cần thiết doanh nghiệp cần chuẩn bị để khởi kiện thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán, sử dụng dịch vụ

Các giao dịch trong lĩnh vực xây dựng giữa các bên được coi là các giao dịch dân sự, việc giao kết các giao dịch dân sự này phải được thể hiện bằng văn bản dưới các tên gọi khác nhau như Hợp đồng hoặc Thỏa thuận. Các Hợp đồng hoặc thỏa thuận này sẽ quy định quyền và lợi ích của các bên tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của mình dựa trên những quy định của pháp luật. Khi đồng ý giao kết Hợp đồng hoặc thỏa thuận dân sự này, các bên đã chấp nhận và chịu ràng buộc bởi các quy định của Hợp đồng hoặc thỏa thuận đó. Trường hợp một trong các bên xảy ra bất đồng không thể thương lượng thì các bên có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Nội dung của Hợp đồng sẽ ràng buộc các bên giao kết có trách nhiệm phải tuân thủ, trong trường hợp bên nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo nội dung tại Hợp đồng hoặc Thỏa thuận thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên nợ phải thanh toán, kèm theo các nghĩa vụ bồi thường hoặc phạt vi phạm khác nếu các bên trước đó đã ghi nhận tại Hợp đồng hoặc thỏa thuận với điều kiện rằng các điều khoản về phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại đó nằm trong phạm vi pháp luật cho phép.

Ngoài ra, một trong những yếu tố quan trọng của Hợp đồng hoặc thỏa thuận là việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại Luật Trọng tài Thương mại và Bộ luật Tố tụng Dân sự, trường hợp các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc thỏa thuận về việc lựa chọn Trung tâm trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp, và thỏa thuận này không thuộc trường hợp bị hạn chế theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ không thụ lý giải quyết tranh chấp. Ngược lại, nếu các bên không có thỏa thuận về việc lựa chọn Trung tâm trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp thì Trung tâm trọng tài cũng sẽ không có quyền thụ lý giải quyết tranh chấp giữa các bên. Như vậy nội dung các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng hoặc Thỏa thuận cũng sẽ quyết định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

2. Các tài liệu chứng minh quá trình thực hiện Hợp đồng hoặc Thỏa thuận

a) Biên bản giao nhận hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Đây là các tài liệu thể hiện quá trình thực hiện nghĩa vụ của bên bán/cung cấp dịch vụ cho bên mua/sử dụng dịch vụ. Nội dung của các tài liệu này có thể bao gồm: Tên bên bán/cung cấp dịch vụ; tên bên mua/sử dụng dịch vụ; mã số thuế; tên/loại hàng hóa dịch vụ; giá trị của các hàng hóa, dịch vụ này; thời gian giao nhận; và xác nhận của các bên.

Khi thực hiện các nội dung của Hợp đồng hoặc Thỏa thuận thì Biên bản giao nhận hàng hóa, cung cấp dịch vụ sẽ là căn cứ để các bên kiểm tra, đối soát quá trình thực hiện các công việc liên quan, đồng thời xác nhận tiến độ, giá trị của các hàng hóa, dịch vụ đã nhận được. Việc doanh nghiệp tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu này sẽ là căn cứ rõ ràng để các cơ quan giải quyết tranh chấp có căn cứ rõ ràng để giải quyết vụ việc.

b) Hóa đơn mua bán, cung cấp dịch vụ

Tương tự như Biên bản giao nhận hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Hóa đơn là một chứng từ xác nhận về việc bán và cung cấp dịch vụ được bên bán và cung cấp dịch vụ kê khai để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn là một căn cứ quan trọng cần phải nộp đến các cơ quan giải quyết tranh chấp, vì đây là tài liệu rõ ràng nhất chứng minh việc tồn tại quá trình mua bán, cung cấp dịch vụ trong vụ việc. Căn cứ vào nội dung các hóa đơn, các cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ đối chiếu các khoản thanh toán và giá trị hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhằm xác định số tiền doanh nghiệp yêu cầu bên nợ thanh toán có phù hợp với các hóa đơn hay không.

3. Biên bản đối chiếu công nợ

Theo quy định của pháp luật thì các bên không bắt buộc phải giao kết Biên bản đối chiếu công nợ, tuy nhiên đây là một văn bản quan trọng và cần thiết để các cơ quan giải quyết tranh chấp chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp.

Biên bản đối chiếu công nợ là xác nhận của các bên về số tiền mà bên nợ có nghĩa vụ phải thanh toán theo nội dung Hợp đồng, thỏa thuận trước đó tính đến thời gian các bên giao kết Biên bản đối chiếu công nợ. Số tiền trên Biên bản đối chiếu công nợ là căn cứ rõ ràng để doanh nghiệp yêu cầu bên nợ có nghĩa vụ thanh toán, vì khi đã giao kết Biên bản đối chiếu công nợ thì chính bên nợ đã thừa nhận khoản nợ và không thể chối bỏ nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ. Khi đó các cơ quan giải quyết tranh chấp nhiều khả năng sẽ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp.

Do đây là một tài liệu quan trọng để chứng minh nghĩa vụ thanh toán của bên nợ, do đó khi phát sinh công nợ thì doanh nghiệp cần nhanh chóng tiến hành lập và yêu cầu bên nợ tiến hành xác minh, so sánh công nợ giữa các bên dựa trên số liệu sổ sách kế toán và thực tế thực hiện các giao dịch; các số liệu trên hóa đơn; cũng như các khoản nợ trước đó của các bên để xác định khoản nợ cuối cùng phải thanh toán nhằm chuẩn bị cho giai đoạn thu hồi công nợ nếu phát sinh sau này.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Tài liệu cần thiết để khởi kiện thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng”. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Cần làm gì khi phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng?

Phát sinh công nợ là điều thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh nói chung và lĩnh vực xây dựng nói riêng. Các khoản công nợ nếu bị “bỏ quên” có thể sẽ trở thành một rủi ro tiềm tàng đối với dòng tiền của doanh nghiệp. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về những công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện khi phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Công nợ là gì?

Công nợ là tổng hợp toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ khách hàng hoặc những đối tác, các khoản tiền bao gồm tiền bán hàng hoá, sản phẩm, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng vẫn chưa thu được toàn bộ số tiền, các khoản tiền tạm ứng, tiền nợ khi đến hạn phải thanh toán.

2. Những điều mà doanh nghiệp cần làm khi phát sinh công nợ

a) Tổng hợp và phân loại các khoản nợ

• Sau khi phát sinh các khoản nợ, doanh nghiệp cần tổng hợp các khoản nợ để có thể kiểm soát tất cả các khoản nợ cần thu hồi,việc này đảm bảo doanh nghiệp sẽ không “bỏ quên” bất cứ khoản tiền nợ nào. Sau đó dựa trên các tiêu chí như: giá trị khoản nợ; thời gian phát sinh công nợ; khả năng tài chính của bên nợ; tầm quan trọng của bên nợ đối với hoạt động của doanh nghiệp để phân loại các khoản nợ với mức độ ưu tiên thu hồi khác nhau.

• Không phải bất cứ khoản nợ nào cũng có khả năng thu hồi nhanh chóng, và không phải bất cứ bên nợ nào cũng thiện chí trả nợ. Do đó việc phân loại các khoản nợ giúp doanh nghiệp dễ dàng đưa ra quyết định về việc tiến hành biện pháp thu hồi nợ cần thiết. Ví dụ như một khoản nợ nhỏ mới phát sinh thì doanh nghiệp chỉ cần liên hệ để nhắc nhở bên nợ thanh toán, tuy nhiên một khoản nợ lớn và đã có thời gian phát sinh đến vài năm thì doanh nghiệp nên cân nhắc việc khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi.

• Việc tổng hợp và phân loại các khoản nợ nên là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện khi phát sinh công nợ, giá trị của công việc này rất quan trọng và là tiền đề để doanh nghiệp tiến hành các biện pháp cần thiết tiếp theo để thu hồi công nợ.

b) Yêu cầu bên nợ ký kết Biên bản đối chiếu công nợ

• Đối chiếu công nợ là việc xác minh các khoản công nợ của doanh nghiệp theo số liệu trên sổ sách kế toán và các số liệu thực tế khi các doanh nghiệp thực hiện nội dung hợp đồng/ giao dịch. Nếu các số liệu trên số sách và thực tế đã khớp thì các bên thực hiện hợp đồng sẽ tiến hành xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận toàn bộ số công nợ đã được các bên ký, đóng dấu xác nhận được gọi là Biên bản đối chiếu công nợ.

• Một biên bản đối chiếu công nợ hoàn chỉnh cần phải có sự xác nhận của các bên, việc xác nhận này nhằm mục đích để bên nợ thừa nhận giá trị khoản nợ. Khi đó quá trình thu hồi công nợ sẽ hiệu quả hơn khi doanh nghiệp có căn cứ để chứng minh bên nợ đã thừa nhận giá trị khoản nợ tại Biên bản đối chiếu công nợ.

• Trong hoạt động kế toán và quản lý tài chính doanh nghiệp, biên bản đối chiếu công nợ là tài liệu giúp doanh nghiệp có cơ sở để đánh giá các khoản thu, chi và khoản nợ. Việc liên tục xác nhận và đối chiếu công nợ cũng đồng thời giúp doanh nghiệp sự đánh giá về khả năng trả nợ của chính doanh nghiệp hoặc các đối tác khác.

• Trong hoạt động thu hồi nợ, biên bản đối chiếu công nợ lại càng có giá trị quan trọng khi doanh nghiệp đã có cơ sở vững chắc để đưa ra yêu cầu thanh toán dựa trên chính xác nhận của bên nợ trong quá trình thương lượng. Ngoài ra trường hợp doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện bên nợ thì biên bản đối chiếu công nợ là bằng chứng quan trọng để các cơ quan giải quyết tranh chấp có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp.

• Với tất cả các giá trị trên, doanh nghiệp cần nhanh chóng yêu cầu bên nợ xác nhận vào Biên bản đối chiếu công nợ để đảm bảo quá trình thu hồi công nợ hiệu quả.

Trên đây là những ý kiến của luật sư TNTP về chủ đề: “Cần làm gì khi phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Làm thế nào để hạn chế công nợ trong lĩnh vực xây dựng?

Việc bị phát sinh các khoản công nợ trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng là điều không doanh nghiệp nào mong muốn, tuy nhiên không nhiều doanh nghiệp biết cách để hạn chế phát sinh công nợ trong quá trình hoạt động. Do đó trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra ý kiến về cách để hạn chế công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Kiểm soát nguồn tiển của doanh nghiệp

Kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp có phương pháp quản lý, theo dõi chi phí, lợi nhuận trong quá trình hoạt động. Đây là công việc quan trọng mà các doanh nghiệp luôn phải thực hiện để đảm bảo quá trình hoạt động không bị gián đoạn. Trường hợp doanh nghiệp kiểm soát nguồn tiền không hiệu quả sẽ dẫn đến việc thiếu hụt vốn để phát triển, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể dẫn đến việc doanh nghiệp không đủ khả năng để tiếp tục hoạt động.

Việc kiểm soát nguồn tiền có tác động rất lớn đến việc hạn chế công nợ, vì khi đã có thể nắm được chi tiết các khoản chi phí và công nợ thì doanh nghiệp sẽ có thể sớm đưa ra quyết định để xử lý các khoản công nợ khi đến hạn, đồng thời phân loại các khoản nợ để thuận tiện cho việc thu hồi công nợ sau này. Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát nguồn tiền hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không thể kiểm soát hay phòng ngừa các khoản công nợ có thể phát sinh với các đối tác. Do đó, kiểm soát nguồn tiền là một công việc quan trọng để doanh nghiệp hạn chế công nợ có thể phát sinh sau này.

2. Xác định và phân loại công nợ

Để có thể biết được những đối tác nào có thể trở thành các bên nợ tiềm tàng thì doanh nghiệp cũng cần phải xác định và phân loại các khoản công nợ. Một số khoản nợ nhỏ có thể được theo dõi để chuẩn bị cho quá trình thu hồi nợ nếu cần thiết, nhưng các khoản công nợ lớn thì nên được xem xét để tiến hành các biện pháp thu hồi cần thiết. Các đối tác của doanh nghiệp nên được phân loại dựa trên khả năng tài chính và mức độ quan trọng của họ đối với doanh nghiệp để xác định các đối tác này có trở thành một bên nợ trong tương lai hay không.

Tùy thuộc vào giá trị và thời gian phát sinh công nợ mà các phương pháp thu hồi công nợ cũng sẽ khác nhau, do đó việc xác định và phân loại công nợ là điều cần thiết để doanh nghiệp hạn chế công nợ. Nếu các khoản công nợ không được xác định và phân loại rõ ràng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình thu hồi công nợ, và xa hơn là dòng tiền của doanh nghiệp khi không thể thu hồi các khoản công nợ này vì khi không thể xác định và phân loại công nợ, doanh nghiệp sẽ rất khó để có các biện pháp cần thiết để ưu tiên thu hồi các khoản nợ quan trọng và có giá trị lớn, có khả năng thu hồi cao. Khi đó quá trình thu hồi công nợ của doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn rất nhiều và có thể không thể thu hồi được khoản nợ, dẫn đến việc các khoản tiền của doanh nghiệp bị mất và không thể bù đắp.

3. Doanh nghiệp không có khả năng thu hồi công nợ hiệu quả

Đây là lý do lớn nhất dẫn đến việc doanh nghiệp dễ phát sinh công nợ, vì khi không có khả năng thu hồi công nợ hiệu quả thì các khoản công nợ sẽ ngày càng phát sinh mà không được xử lý. Thông thường, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sẽ thường chỉ tập trung vào các công việc chuyên môn và thường có ít kinh nghiệm trong việc thu hồi công nợ. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không biết nên tiến hành các công việc nào để thu hồi nợ hiệu quả đối với các bên nợ khác nhau, cũng như cân đối tài chính và thời gian để tiến hành các công việc này. Hậu quả là doanh nghiệp không thể thu hồi công nợ và còn có thể gây lãng phí tài chính và thời gian để tiến hành các hoạt động thu hồi công nợ không hiệu quả.

Để khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần có phương pháp đào tạo hoặc tuyển chọn đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, khi các nhân viên này có kiến thức chuyên môn tốt và hiểu biết pháp luật sẽ tiến hành các hoạt động thu hồi công nợ hiệu quả, đúng pháp luật và hạn chế được các rủi ro cho doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động thu hồi công nợ.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Làm thế nào để hạn chế công nợ trong lĩnh vực xây dựng?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng.

Thời điểm khó khăn khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Tuy hoạt động thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng là điều vô cùng quan trọng và có tác động lớn đến dòng tiền của doanh nghiệp hoặc của các tổ chức, cá nhân trong mọi ngành nghề của xã hội nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không thể tiến hành hoạt động thu hồi công nợ hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khả năng thu hồi nợ thấp là không xác định được đâu là thời điểm thuận lợi và khó khăn khi thu hồi công nợ. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về thời điểm như thế nào được coi là khó khăn khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Thế nào là công nợ trong lĩnh vực xây dựng?

Lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau có liên quan và tác động lẫn nhau, từ nguyên vật liệu, kiến trúc, kết cấu công trình, bất động sản, địa chính,… Theo đó, các khoản công nợ phát sinh trong lĩnh vực xây dựng cũng rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên TNTP sẽ chỉ đề cập đến các khoản công nợ trong việc thực hiện các dự án bất động sản thương mại– một trong những hoạt động thường xuyên phát sinh công nợ khó thu hồi.

Việc xác định một thời điểm như thế nào là khó thu hồi còn phụ thuộc vào việc bên nợ có vai trò như thế nào trong việc thực hiện hợp đồng, số lượng của khoản nợ, khả năng tài chính của bên nợ,… TNTP sẽ đưa ra quan điểm để xác định thời điểm khó thu hồi nợ dưới đây

2. Thời điểm khó khăn khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Một khoản nợ được coi là khó thu hồi là thời điểm tính từ khi phát sinh công nợ cho đến khi bắt đầu quá trình thu hồi là trên 12 tháng. Khi đó doanh nghiệp đã bỏ lỡ thời gian thuận lợi để triển khai các biện pháp phòng ngừa hoặc thu hồi nợ bởi các lý do sau:

a) Bên nợ không còn khả năng thanh toán

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc một khoản nợ có thời gian phát sinh quá lâu sẽ khó có khả năng thu hồi là việc bên nợ đã có thể không còn khả năng tài chính để thanh toán. Thời gian 12 tháng không phải quá dài nhưng nhiều sự kiện không thể lường trước có thể dẫn đến việc bên nợ không còn khả năng hoạt động hiệu quả,thậm chí dẫn đến việc phá sản, giải thể. Khi đó, doanh nghiệp không có nhiều lựa chọn để có thể tiến hành thu hồi công nợ ngoài việc khởi kiện đến các cơ quan giải quyết tranh chấp nếu bên nợ không còn thiện chí thanh toán. Kể cả khi các cơ quan giải quyết tranh chấp ban hành Phán quyết/ Quyết định / Bản án có hiệu lực công nhận yêu cầu bên nợ phải thanh toán thì doanh nghiệp chỉ có thể thu hồi được khoản nợ nếu bên nợ vẫn còn tiền hoặc tài sản. Nếu thời điểm tiến hành các công việc thu hồi nợ quá muộn thì các tài sản của bên nợ có thể cũng không còn và doanh nghiệp có thể không thu hồi được bất cứ khoản tiền nào.

b) Tổng hợp tài liệu về khoản nợ mất nhiều thời gian

Khi bên nợ không phải thanh toán khoản nợ quá lâu sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp khó có thể yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán do quá trình tổng hợp số liệu sẽ mất rất nhiều thời gian. Các tài liệu về khoản nợ có thể bao gồm các hóa đơn, đề nghị thanh toán, đối chiếu công nợ giữa doanh nghiệp và bên nợ. Dựa trên kinh nghiệm thực tế của TNTP, các tài liệu này thường được kế toán hoặc các bộ phận văn thư của doanh nghiệp lưu trữ sau thời điểm một năm để chuẩn bị cho năm hoạt động sắp tới. Các giấy tờ sau khi bị lưu trữ trong thời gian dài có thể dẫn đến việc bị thất lạc hoặc điều kiện bảo quản không tốt dẫn đến các tài liệu này bị hủy hoại, đó là chưa kể đến việc các nhân viên phụ trách của doanh nghiệp luân chuyển công tác hay nghỉ việc sẽ không thể đảm bảo việc lưu trữ các tài liệu này do thời gian khoản nợ đã phát sinh từ lâu.

Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện bên nợ tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhưng không cung cấp được các tài liệu trên để chứng minh yêu cầu khởi kiện sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí các cơ quan có thẩm quyền có thể không chấp nhận yêu cầu khởi kiện vì doanh nghiệp không nộp được các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ.

Như vậy có thể thấy việc tổng hợp tài liệu mất nhiều thời gian sẽ khiến doanh nghiệp không thể tiến hành các biện pháp thu hồi công nợ hiệu quả dẫn đến việc không đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Thời điểm khó khăn khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Thời điểm thuận lợi khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng là điều thường xuyên xảy ra và có thể ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của các bên. Do đó, việc thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng là điều vô cùng quan trọng và có tác động lớn đến dòng tiền của doanh nghiệp hoặc của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về thời điểm như thế nào được coi là thuận lợi khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Thế nào là công nợ trong lĩnh vực xây dựng?

Lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau có liên quan và tác động lẫn nhau, từ nguyên vật liệu, kiến trúc, kết cấu công trình, bất động sản, địa chính,… Theo đó, các khoản công nợ phát sinh trong lĩnh vực xây dựng cũng rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên TNTP sẽ chỉ đề cập đến các khoản công nợ trong việc thực hiện các dự án bất động sản thương mại– một trong những hoạt động thường xuyên phát sinh công nợ khó thu hồi.

Chủ thể phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng có thể từ Chủ đầu tư, các nhà thầu phụ xây dựng, bên môi giới bất động sản, bên cung cấp vật liệu xây dựng và cả các nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân. Các giai đoạn phát sinh công nợ có thể phát sinh từ trước khi dự án được phê duyệt, trong giai đoạn thực hiện dự án, khi nghiệm thu dự án và kể cả khi dự án đã và đang được mở bán.

2. Thời điểm thuận lợi khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Do lĩnh vực xây dựng rất rộng và bao gồm nhiều chủ thể khác nhau tham gia, do đó thời điểm thuận lợi để thu hồi công nợ sẽ phụ thuộc vào nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau như: mối quan hệ đang phát sinh công nợ, chủ thể phát sinh công nợ, số lượng và thời gian phát sinh khoản nợ. Cụ thể:

a) Theo mức độ hoàn thành dự án

Dựa trên mức độ hoàn thành của dự án xây dựng, thời điểm thuận lợi để thu hồi công nợ nên là trước thời điểm dự án được hoàn thành, khi đó các bên đều đã chuẩn bị tiến hành công tác nghiệm thu và có căn cứ cho quá trình thực hiện dự án của mình. Thời điểm này cũng sẽ dễ dàng xác định trách nhiệm của các bên nếu dự án có vấn đề như chất lượng hay tiến độ căn cứ vào nội dung hợp đồng. Đối với những chủ đầu tư thì thời điểm này sẽ là giai đoạn tổng kết và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đối với các nhà thầu xây dựng phụ trách, nếu dự án có bất cứ vấn đề phát sinh nào thì chủ đầu tư có thể căn cứ vào các vấn đề này để yêu cầu nhà thầu giải trình hoặc khấu trừ vào chi phí thanh toán nếu phát sinh thiệt hại, hoặc tiến độ dự án bị chậm ảnh hưởng đến giai đoạn đưa dự án vào kinh doanh.

b) Theo mức độ quan trọng của dự án xây dựng

Trong một dự án xây dựng sẽ có nhiều hạng mục với mức độ quan trọng khác nhau, theo đó, trường hợp thi công một hạng mục được xem là quan trọng thì các bên cần cân nhắc về việc giải quyết công nợ ngay càng sớm càng tốt để phòng ngừa các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của công trình. Khi một khoản công nợ tại các hạng mục quan trọng chưa được giải quyết thì dự án có thể đối mặt với việc thiếu hụt nguyên vật liệu, không đủ nhân công, đơn vị thi công dự án có thể dẫn đến việc dự án bị chậm hoặc không đảm bảo chất lượng do các bên liên quan có thể phát sinh mâu thuẫn vì không được thanh toán nợ đúng hạn.

Việc phát sinh công nợ tại các thời điểm quan trọng của dự án có thể do nhiều nguyên nhân như giá nguyên vật liệu tăng cao dẫn đến nhà cung cấp không đảm bảo được số lượng và chât lượng hàng hóa cho nhà thầu xây dựng theo đúng cam kết, quá trình giải ngân của ngân hàng bị chậm do dòng tiền của ngân hàng bị biến động do tác động thị trường, hoặc các bên chưa xác định đúng tầm quan trọng của các giai đoạn này dẫn đến việc dòng tiền không tập trung để có thể được huy động đúng thời điểm. Dù nguyên nhân là gì thì việc phát sinh công nợ trong các giai đoạn quan trọng của dự án xây dựng cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ dự án, hoặc thậm chí là cả sự vận hành của các doanh nghiệp, nên doanh nghiệp cần tiến hành giải quyết các khoản công nợ càng sớm càng tốt trong các trường hợp như vậy.

c) Theo khả năng tài chính của bên nợ

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp chỉ có khả năng thanh toán nếu các doanh nghiệp còn khả năng duy trì hoạt động và dòng tiền của mình. Không một doanh nghiệp nào có thể thanh toán khoản nợ khi họ còn không thể duy trì hoạt động của mình. Tương tự trong lĩnh vực xây dựng, các doanh nghiệp nên cân nhắc tiến hành các biện pháp cần thiết để thu hồi khoản nợ đối với những bên nợ đang có khả năng tài chính tốt, và lưu ý các bên nợ đang có dấu hiệu phá sản, ngừng hoạt động.

Các doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp cần thiết để xác định khả năng tài chính của bên nợ nhằm xác định một bên nợ có khả năng hoạt động tốt hay không, có thể là việc thông qua các đối tác hoặc ngân hàng để biết bên nợ có đang phát sinh nhiều khoản nợ không thể thanh toán hay bất cứ tranh chấp với các doanh nghiệp khác hay không. Sau khi xác định được khả năng tài chính của bên nợ, doanh nghiệp có thể tiến hành các biên pháp thu hồi nợ cần thiết để đảm bảo khoản nợ được thanh toán hiệu quả nhất.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề “Thời điểm thuận lợi khi thu hồi công nợ trong lĩnh vực xây dựng”. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự