Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Sự cần thiết phải có luật thu hồi nợ tại Việt Nam

Trong cuộc sống thường ngày hay trong hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế, các khoản nợ luôn xuất hiện. Dù vậy, không phải lúc nào những khoản nợ cũng được trả đúng hạn. Những khoản nợ bị tồn đọng sẽ trở thành nợ xấu và làm trì trệ hoạt động của bên cho vay, khiến cho dòng tiền bị chậm lại và ảnh hưởng đến nền kinh tế. Để tránh điều đó xảy ra, hoạt động thu hồi nợ đã ra đời, theo đó, bên thu hồi nợ đại diện cho bên có quyền tự ý áp dụng các biện pháp của mình để cưỡng chế bên nợ thanh toán khoản nợ. Tuy nhiên, do hoạt động thu hồi nợ một cách tự do dễ bị biến tướng và phát sinh những hành vi vi phạm pháp luật nên Luật Đầu tư 2020 đã cấm dịch vụ thu hồi nợ tại Việt Nam. Việc cấm này liệu có hợp lý không? Thay vì cấm, có nên điều chỉnh hoạt động này bằng một luật cụ thể không? Để trả lời những câu hỏi pháp lý trên, bài viết này sẽ nêu ra sự cần thiết phải có Luật Thu hồi nợ tại Việt Nam.

1. Luật thu hồi nợ là xu hướng của các nước phát triển

 Nhìn rộng ra thế giới có thể thấy, xu hướng hiện tại trên toàn cầu là cho phép và kiểm soát việc thu hồi nợ thay vì cấm hoạt động này. Ở nhiều nước phát triển, các chính phủ đã hợp pháp hóa và kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu hồi nợ, ví dụ như: giới hạn thời gian, số lần gọi điện cho bên nợ trong ngày, không được lăng mạ, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của bên nợ. Nếu không thực hiện đúng, bên thu hồi nợ hoàn toàn có thể bị kiện bởi bên nợ.

Tại Việt Nam, Luật Đầu tư 2020 đã đi ngược lại xu hướng này. Cụ thể tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 đã cấm dịch vụ thu hồi nợ do những hệ quả tiêu cực mà ngành nghề này gây ra trong nhiều năm qua. Bên nợ bị gọi điện hàng chục lần từ sáng sớm cho tới tối muộn, bị công khai các thông tin cá nhân, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, bị các đối tượng “xã hội đen” đến tận nơi ở đe dọa sử dụng bạo lực và phá hoại tài sản, … Tuy nhiên, cấm hoàn toàn dịch vụ thu hồi nợ có phải hướng đi đúng? Việc xảy ra những hệ quả tiêu cực là do dịch vụ thu hồi nợ được hợp pháp hóa hay do chính sách kiểm soát lỏng lẻo của cơ quan có thẩm quyền?

Thực tế cho thấy kể từ khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực, các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến việc thu hồi nợ vẫn tiếp tục diễn ra. Thay vì cấm hoàn toàn, nước ta có thể đưa thu hồi nợ trở lại là ngành kinh doanh và kiểm soát bằng một hàng rào pháp lý chặt chẽ hơn, cụ thể là bằng luật thu hồi nợ. Các nước phát triển đã làm được và vẫn kiểm soát tốt, vậy tại sao Việt Nam lại không thể?

2. Những lợi ích của thu hồi nợ

 Phần đông người dân cho rằng dịch vụ thu hồi nợ là nguy hiểm bởi những người thu hồi nợ thường biến tướng hoạt động này, dẫn đến những hành vi quá khích, bạo lực, vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải lúc nào dịch vụ này cũng mang mặt xấu như vậy. Xét về lợi ích, hoạt động thu hồi nợ đạt hiệu quả cao hơn hẳn việc chủ nợ tự yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ.

Các chủ nợ thường ngại việc khởi kiện tại Tòa án vì thời gian dài, thủ tục phức tạp. Nắm được tâm lý này, các bên nợ thường chây ỳ, trốn tránh trả khoản nợ vì không có cơ quan có thẩm quyền nào cưỡng chế. Lúc này, những tổ chức kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ có kinh nghiệm và nghiệp vụ sẽ đưa ra các biện pháp thích hợp để tạo áp lực, buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ. Nếu có luật thu hồi nợ, các biện pháp được áp dụng không vi phạm pháp luật nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt trong việc thu hồi khoản nợ cho bên có quyền.

3. Giảm tải áp lực cho Cơ quan tư pháp

Trong những năm gần đây, hoạt động hòa giải đang được chú trọng phát triển để giảm tải áp lực cho các Cơ quan tư pháp như Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án. Thế nhưng, việc hòa giải khi hai bên đang có mâu thuẫn với nhau không hề dễ dàng. Các cơ quan hòa giải còn thiếu hiểu biết pháp luật và gặp khó khăn trong việc đưa ra giải pháp thích hợp để thu hồi nợ. Thay vì vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ hiểu rõ về lĩnh vực này nên sẽ dễ dàng hơn khi tư vấn biện pháp giải quyết nợ mà không cần phải tiến tới giai đoạn tố tụng.

Ngoài ra, nếu hòa giải thông qua các cơ quan hòa giải, việc thu hồi nợ vẫn có rủi ro là bên nợ không bắt buộc phải làm theo thỏa thuận trước đó, cơ quan hòa giải cũng không có thẩm quyền phải đốc thúc, theo dõi việc thực hiện cam kết của bên nợ. Như vậy, cuối cùng vẫn cần bên thu hồi nợ đứng ra để giúp bên có quyền theo dõi sát sao quá trình thanh toán khoản nợ của bên nợ. Trong trường hợp này, Luật thu hồi nợ hoàn toàn có thể quy định rõ nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ trong việc giúp các bên hòa giải và đốc thúc bên nợ thực hiện đúng cam kết của mình.

Ai cũng muốn thu hồi nợ hiệu quả và nhanh nhất. Nhưng chỉ có sự tham gia của các Cơ quan tài phán là chưa đủ. Vì vậy, Việt Nam cần có Luật Thu hồi nợ để hợp pháp hóa dịch vụ thu hồi nợ. Ai được kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ? Cá nhân hay pháp nhân? Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của việc thu hồi nợ là gì? Những hoạt động thu hồi nợ nào được cho phép? Những hành vi nào bị cấm? Thời gian và số lần được gọi điện, liên hệ với bên nợ? Quyền hạn, nghĩa vụ của các bên liên quan và các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, kiểm tra, xử phạt hoạt động thu hồi nợ trái pháp luật? Vi phạm trong việc thu hồi nợ có thể dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Chỉ cần Luật thu hồi nợ có những chế định đủ chặt chẽ và hợp lý, công tác kiểm tra diễn ra thường xuyên thì đây sẽ đem lại giá trị to lớn cho cả xã hội và nền kinh tế của Việt Nam.

Trân trọng,

Khắc phục và phòng tránh rủi ro đối với hợp đồng do người ký kết không có thẩm quyền xác lập, thực hiện

Khi nói đến quyền đại diện, chúng ta thường sẽ nghĩ đến hai trường hợp: đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền. Tuy nhiên, trên thực tế có những giao dịch mặc dù được xác lập bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền nhưng người đại diện đó không có quyền để xác lập, thực hiện giao dịch. Trong trường hợp này, hợp đồng đã ký kết có bị vô hiệu không, hậu quả pháp lý sẽ là gì và chúng ta có thể làm gì để khắc phục và phòng tránh rủi ro này, mời Quý khách hàng đón đọc bài viết tuần này của TNTP.

1. Các trường hợp hợp đồng do người không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi ủy quyền xác lập, thực hiện

 Một số trường hợp hợp đồng được ký bởi người không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi ủy quyền như:

  • Người ký là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân nhưng không có thẩm quyền ký kết. Trường hợp này thường xảy ra khi Người đại diện ký kết các giao dịch phải được sự thông qua của Hội đồng thành viên (Công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần.
  • Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp và không có ủy quyền hợp pháp của người có thẩm quyền ký kết. Trong nhiều hợp đồng, người ký kết là Phó giám đốc, trưởng phòng/ban,…trong Công ty nhưng không được uỷ quyền hợp pháp.
  • Người ký có văn bản uỷ quyền nhưng nội dung giao dịch vượt quá phạm vi uỷ quyền.
  • Người ký không phải là người được hộ gia đình, tổ chức, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân cử đại diện.

2. Hậu quả pháp lý

Về nguyên tắc, các hợp đồng, thoả thuận được ký bởi người không có thẩm quyền sẽ không thuộc trường hợp vô hiệu mà thuộc trường hợp không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Cụ thể, khoản 1 Điều 142, Điều 143 BLDS năm 2015 quy định:

Đối với người có quyền thẩm quyền (có quyền đại diện): trong trường hợp Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện đối với nội dung giao dịch đó hoặc phần giao dịch vượt quá phạm vi uỷ quyền, ngoại trừ một số trường hợp: (i) Người được đại diện đã công nhận giao dịch; (ii) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; (iii) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.

  Đối với người đã xác lập giao dịch mặc dù không có thẩm quyền: người xác lập giao dịch vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.

Đối với người đã giao dịch với người không có thẩm quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện/ vượt quá phạm vi ủy quyền mà vẫn giao dịch hoặc giao dịch đã được người có thẩm quyền công nhận.

Ngoài ra, trường hợp cố ý xác lập, thực hiện giao dịch với người không có thẩm quyền, gây thiệt hại cho người được đại diện thì những người tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm bồi thường.

3. Cách phòng tránh, khắc phục hậu quả

Khắc phục hậu quả:

Trong trường hợp đã giao kết hợp đồng với người không có thẩm quyền, để hạn chế rủi ro cho mình, người đã giao kết hợp đồng cần chứng minh được doanh nghiệp, người có thẩm quyền của doanh nghiệp đó hoặc cá nhân được đại diện đã đồng ý hoặc biết nhưng không phải đối việc xác lập, thực hiện giao dịch này. Việc chứng minh doanh nghiệp, người có thẩm quyền xác lập giao dịch của doanh nghiệp đã công nhận giao dịch hoặc biết nhưng không phải đối có thể được phản ánh trong một số dấu hiệu, ví dụ như:

  • Người có thẩm quyền ký kết đã có mặt trong các cuộc họp, thương lượng hoặc tại chính buổi ký kết nhưng không có ý kiến phản đối.
  • Doanh nghiệp đã sử dụng những tài sản có được từ việc thực hiện hợp đồng vào mục đích kinh doanh của công ty hoặc hoạt động chung của doanh nghiệp – các hoạt động này của doanh nghiệp là những thông tin mà người có thẩm quyền đã biết, có nghĩa vụ phải biết.
  • Doanh nghiệp đã và đang ký kết, thực hiện các Hợp đồng không đúng thẩm quyền tương tự.

Phòng tránh rủi ro trước khi giao kết, thực hiện hợp đồng:

Để hạn chế rủi ro, trước khi ký kết hợp đồng, cần lưu ý và kiểm tra kỹ thông tin, văn bản thể hiện thẩm quyền của người ký hợp đồng như: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ Công ty để xác định thẩm quyền ký kết, văn bản ủy quyền, văn bản cử người đại diện đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Trường hợp người ký kết không phải người đại diện theo pháp luật, cần xác minh thẩm quyền thông qua Quyết định của Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần.

Trường hợp đã yêu cầu đối tác cung cấp các tài liệu cần thiết nhưng bị từ chối, Quý khách hàng nên cân nhắc kỹ lưỡng và thật thận trọng trước khi ký hợp đồng.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Hòa giải trong quá trình tố tụng dân sự – giải pháp hiệu quả

Việc khởi kiện tại Tòa án thường là giải pháp cuối cùng để giải quyết tranh chấp nói chung và thu hồi công nợ nói riêng. Tòa án sẽ giải quyết vụ việc và dựa trên các tình tiết, tài liệu, yêu cầu của các bên, cũng như áp dụng pháp luật một cách phù hợp để đưa ra Bản án/ Quyết định. Tuy nhiên, ngay cả khi đã thụ lý Đơn khởi kiện, Tòa án cũng sẽ tiến hành hòa giải trước khi đưa vụ án ra xét xử để tạo điều kiện cho các bên có cơ hội để thỏa thuận, thương lượng nhằm giải quyết tranh chấp mà không cần mở phiên tòa. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những đánh giá về giai đoạn Hòa giải trong quá trình tố tụng – một giải pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả nhưng thường bị bỏ qua.

1. Hòa giải trong tố tụng là gì?

Hòa giải trong tố tụng theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành theo pháp luật tố tụng dân sự nhằm hỗ trợ các đương sự thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là các bên tranh chấp thông qua vai trò trung gian của Tòa án.

Như vậy, Hòa giải trong tố tụng dân sự là một thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm giúp các đương sự hiểu rõ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thống nhất việc giải quyết tranh chấp để tiết kiệm chi phí, thời gian cho các bên và cả cho các cơ quan tiến hành tố tụng.

2. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng

  • Sau khi thụ lý Đơn khởi kiện của nguyên đơn, đối với những vụ án được hòa giải, Tòa án sẽ lên kế hoạch để tổ chức Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (“Phiên họp”).
  • Trước khi tiến hành Phiên họp, Thẩm phán sẽ thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
  • Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành Phiên họp và việc tiến hành Phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành Phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn Phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán sẽ hoãn Phiên họp. Thẩm phán sẽ thông báo việc hoãn Phiên họp và việc mở lại Phiên họp cho đương sự.
  • Tại Phiên hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
  • Sau đó, Thẩm phán điều hành để nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này, người khác tham gia Phiên họp hòa giải (nếu có) trình bày quan điểm, ý kiến của mình.
  • Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất. Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
  • Kết thúc Phiên họp, Thư ký Tòa án sẽ lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải. Trường hợp các bên thống nhất được phương án giải quyết vụ án, Thẩm phán sẽ đề nghị lập Biên bản hòa giải thành, văn bản này sẽ bao gồm toàn bộ các vấn đề các bên đã thống nhất để giải quyết vụ việc với chữ ký xác nhận của các bên.
  • Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, và hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được thi hành án.

3. Ưu và nhược điểm của hòa giải trong quá trình tố tụng

3.1 Ưu điểm

  • Tiết kiệm rất nhiều thời gian so với việc xét xử bởi quá trình kể từ khi bắt đầu hòa giải đến khi có Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể chỉ kéo dài trong 01 tháng.
  • Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm. Trong trường hợp này, nguyên đơn có thể thỏa thuận với bị đơn để bị đơn chịu toàn bộ án phí sơ thẩm. Do đó, nguyên đơn có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí ngay sau khi Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật.
  • Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, đồng thời được thi hành án theo quy định. Điều này giúp tiết kiệm thời gian do vụ việc không bị kéo dài, hơn nữa doanh nghiệp có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án buộc bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3.2. Nhược điểm

  •  Chỉ có thể hòa giải nếu cả hai bên cùng thống nhất để đưa ra phương án hòa giải và có thiện chí hòa giải.
  • Không thể hòa giải nếu một trong hai bên đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.
  • Do phải thống nhất để đưa ra phương án hòa giải nên nguyên đơn có thể phải chia sẻ một phần lợi ích với bị đơn.
  • Nếu đã thống nhất về việc hòa giải và Tòa án đã ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, các bên sẽ không thể tiến hành khởi kiện đối với các yêu cầu đã được tòa án giải quyết.

Trên đây là ý kiến pháp lý của TNTP về phương thức giải quyết tranh chấp Hòa giải trong quá trình tố tụng tại Tòa án. TNTP hi vọng bài viết này sẽ có giá trị và hữu ích đối với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Doanh nghiệp Trung Quốc cần làm gì khi phát sinh nợ khó đòi tại Việt Nam?

Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc các doanh nghiệp Trung Quốc hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp tại Việt Nam trở nên rất phổ biến. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp tại Việt Nam phát sinh khoản nợ với các doanh nghiệp Trung Quốc do các nhà cung cấp đã nhận tiền đặt cọc nhưng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng và đủ,… Trong bài viết “Doanh nghiệp Trung Quốc cần làm gì khi phát sinh nợ khó đòi tại Việt Nam?”, chúng tôi sẽ phân tích và đưa ra các giải pháp dành cho các doanh nghiệp Trung Quốc khi phát sinh nợ khó đòi tại Việt Nam.

1. Doanh nghiệp Trung Quốc cần làm gì khi phát sinh nợ khó đòi tại Việt Nam?

1.1 Ủy quyền cho Công ty luật có dịch vụ hỗ trợ thu hồi nợ tại Việt Nam

Để thực hiện việc thu hồi nợ khó đòi tại Việt Nam, các doanh nghiệp Trung Quốc cần tìm đến sự trợ giúp của các Công ty luật có kinh nghiệm trong việc thu hồi nợ tại Việt Nam. Dựa vào địa chỉ trụ sở của các nhà cung cấp có khoản nợ, các doanh nghiệp Trung Quốc nên tìm hiểu và lựa chọn Công ty luật có địa chỉ cùng thành phố với các nhà cung cấp để việc thu hồi nợ thuận tiện hơn.

1.2 Tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu

Theo quy định pháp luật Việt Nam, để ủy quyền cho Công ty luật tại Việt Nam hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam giải quyết vụ việc, các doanh nghiệp Trung Quốc cần hợp pháp hóa lãnh sự các tài liệu cần thiết để các tài liệu này có giá trị pháp lý và có thể sử dụng tại Việt Nam. Việc hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu có thể kéo dài từ 01 đến 03 tháng.

1.3 Gửi các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến khoản nợ phát sinh từ nhà cung cấp tại Việt Nam

Khi làm việc với Công ty luật tại Việt Nam, các doanh nghiệp Trung Quốc cần gửi các thông tin, tài liệu sau:

  • Các tài liệu liên quan đến xác lập giao dịch thương mại với nhà cung cấp tại Việt Nam: Hợp đồng, Thỏa thuận, Cam kết, các tin nhắn, email trao đổi,…;
  • Các tài liệu liên quan đến thực hiện giao dịch: Biên bản bàn giao hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng, Biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản phân phối hàng hóa, …;
  • Các tài liệu liên quan đến các chi phí bị phát sinh mà doanh nghiệp Trung Quốc phải thanh toán do lỗi của nhà cung cấp tại Việt Nam khi chậm trễ giao hàng hoặc không giao hàng;
  • Các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu có).

2. Các công việc chủ yếu mà Công ty luật tại Việt Nam sẽ triển khai khi hỗ trợ các doanh nghiệp Trung Quốc thu hồi nợ đối với bên nợ là nhà cung cấp tại Việt Nam

Các công việc mà Công ty luật tại Việt Nam thường triển khai để thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về nhà cung cấp tại Việt Nam: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh,…
  • Liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp tại Việt Nam qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu nhà cung cấp thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng.
  • Tham gia các cuộc họp với nhà cung cấp tại Việt Nam để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ.
  • Soạn thảo, điều chỉnh các Công văn yêu cầu thanh toán và gửi tới các nhà cung cấp tại Việt Nam sau khi Khách hàng đồng ý với nội dung của Công văn.
  • Giám sát việc thanh toán của các nhà cung cấp tại Việt Nam và báo cáo tiến trình, kết quả cho Khách hàng.
  • Tiến hành khởi kiện tại Tòa án/ Trọng tài thương mại có thẩm quyền.
  • Hỗ trợ Khách hàng trong quá trình thi hành bản án/quyết định/phán quyết có hiệu lực của Tòa án/ Trọng tài thương mại có thẩm quyền

3. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ thu hồi nợ của TNTP

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, TNTP tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng thu hồi các khoản nợ khó đòi. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ thu hồi nợ của TNTP.

Trên đây là bài viết “Doanh nghiệp Trung Quốc cần làm gi khi phát sinh nợ khó đòi tại Việt Nam?”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  • https://www.facebook.com/TNTPLAWFIRM
  • https://www.facebook.com/giaiquyettranhchapthuhoino
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn

Định giá tài sản góp vốn là khâu quan trọng và bắt buộc trong trường hợp các thành viên doanh nghiệp góp vốn bằng tài sản góp vốn không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích các quy định của pháp luật về “tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn” để giúp các thành viên góp vốn doanh nghiệp, cổ đông sáng lập hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra về giá trị tài sản góp vốn.

1. Tài sản góp vốn

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, góp vốn được định nghĩa là các cá nhân, tổ chức thực hiện việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ sau khi công ty đã được thành lập. Như vậy, việc góp vốn có thể được thực hiện trong hai thời điểm cụ thể là khi thành lập doanh nghiệp và trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.

Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Luật doanh nghiệp 2020, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Do đó, tùy thuộc vào loại tài sản góp vốn mà cần phải đáp ứng một số hoặc tất cả các điều kiện sau:

  • Tài sản dùng để góp vốn phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người góp vốn và không bị tranh chấp, không bị hạn chế về quyền định đoạt theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật;
  • Tài sản dùng để góp vốn phải là tài sản có thể chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho công ty;
  • Phải có đầy đủ các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất.

2. Cách thức định giá tài sản góp vốn

 Định giá tài sản góp vốn vào công ty là phương thức xác định giá trị tài sản góp vốn công ty được Luật doanh nghiệp 2020 quy định. Đối với góp vốn vào thời điểm thành lập doanh nghiệp, phương thức định giá sẽ do các thành viên hay cổ đông sáng lập lựa chọn. Đối với góp vốn vào thời điểm doanh nghiệp đang hoạt động, phương thức định giá sẽ do chủ sở hữu, người góp vốn, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần lựa chọn:

  • Tự định giá theo nguyên tắc đồng thuận; hoặc
  • Định giá bởi một tổ chức thẩm định giá định giá.

Nhằm đảm bảo kết quả định giá khách quan, doanh nghiệp có thể cân nhắc thuê một cơ quan, tổ chức với tư cách là bên thứ ba thực hiện hoạt động định giá đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp trong cả hai giai đoạn góp vốn: góp vốn để thành lập doanh nghiệp và góp vốn để tăng vốn điều lệ.

Dù lựa chọn phương thức định giá nào, định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc “nhất trí, đồng thuận”. Vì vậy:

  • Trường hợp góp vốn thành lập công ty: Tài sản góp vốn khi thành lập công ty phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
  • Trường hợp định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty: Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Để hạn chế việc tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với việc giá trị của tài sản góp vốn. Cụ thể,

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập (thời điểm thành lập doanh nghiệp), người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị (thời điểm doanh nghiệp đang hoạt động) cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trên đây là những phân tích của chúng tôi về tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn, hi vọng bài viết giúp ích cho bạn.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Điều khoản bảo mật thông tin trong một số loại hợp đồng

Như đã phân tích ở bài viết trước, bảo mật thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và ràng buộc nghĩa vụ với các bên tham gia hợp đồng. Để hỗ trợ Quý Khách hàng có thể vận dụng linh hoạt điều khoản bảo mật thông tin, trong bài viết này, TNTP sẽ chia sẻ đến Quý khách hàng quy định về bảo mật thông tin trong một số loại Hợp đồng.

1. Những quy định về việc bảo mật thông tin trong một số loại Hợp đồng

Một số nội dung về điều khoản/thỏa thuận bảo mật thông tin trong một số loại hợp đồng tiêu biểu, cụ thể:

1.1 Điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng lao động

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, Người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung và thời hạn bảo vệ bí mật đó, cũng như quyền lợi, bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Người sử dụng lao động cần liệt kê rõ ràng, chi tiết về quy định bảo mật như:

  • Thông tin, tài liệu nào được xem là bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong điều khoản bảo mật. Nếu không thể liệt kê hết thì người sử dụng lao động có thể đưa ra các tiêu chí để xác định thông tin, tài liệu nào được coi là bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
  • Các nguyên tắc mà người lao động phải tuân thủ để bảo mật bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như là: Không tiết lộ, sao chép và phát tán các Thông tin mật dưới mọi hình thức cho bất cứ ai trong hay ngoài Công ty; Không được mang bất kỳ tài liệu chứa các Thông tin mật ra khỏi phạm vi Công ty mà không có sự cho phép bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;…
  • Quy định về thời gian, phạm vi địa lý có hiệu lực của điều khoản tùy theo ngành nghề, vị trí và chức vụ của người lao động.
  • Quy định về hình thức xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại khi người lao động vi phạm.

1.2 Điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng kinh tế

Trong các hợp đồng thương mại, việc bảo mật thông tin cũng được chú trọng, đặc biệt đối với một số lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng lớn đến lợi ích của doanh nghiệp như: pháp lý, quyền sở hữu trí tuệ,…

Ví dụ, trong hoạt động nhượng quyền thương mại, nghĩa vụ bảo mật thông tin được quy định tại Khoản 4 Điều 289 Luật Thương mại năm 2005:

“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt.”

Như vậy, có thể thấy nghĩa vụ bảo mật thông tin không chỉ được tuân thủ trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, mà còn có giá trị cả khi hợp đồng kết thúc hoặc chấm dứt.

Các bên khi thực hiện nhượng quyền thương mại cần quy định việc bảo mật thông tin bắt đầu kể từ khi các bên bắt đầu đàm phán, bởi trong giai đoạn này, các bên phải trao đổi thông tin mật như lợi thế kinh doanh, doanh số, doanh thu,… để các bên cân nhắc, xem xét việc thực hiện nhượng quyền.

1.3 Điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng về lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Một số hợp đồng thông dụng trong lĩnh vực này bao gồm hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu, hợp đồng sử dụng tác phẩm, hợp đồng nghiên cứu khoa học,… Xuất phát từ tính chất quan trọng của lĩnh vực sở hữu trí tuệ, việc bảo mật trong tin luôn được coi trọng trong Hợp đồng về lĩnh vực này.

Theo đó, trong Hợp đồng về sở hữu trí tuệ, các bên cần quy định, giải thích rõ các thông tin mật, thuật ngữ pháp lý, thuật ngữ chuyên ngành để các bên có căn cứ để tuân thủ và xử lý khi xuất hiện tranh chấp, trong đó bao gồm tranh chấp về bí mật kinh doanh. Các bên có thể cân nhắc quy định một số nội dung sau trong điều khoản bảo mật thông tin:

  • Trên cơ sở các thông tin mật được cung cấp, bên nhận thông tin cam kết tuyệt đối sẽ không cung cấp thông tin mật cho bất kỳ bên thứ ba nào trừ khi có sự chấp thuận trước bằng văn bản của bên cung cấp thông tin. Không bên nào được tiết lộ nội dung của Hợp đồng mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của bên còn lại, trừ trường hợp phải cung cấp theo quy định của pháp luật.
  • Bên nhận thông tin cam kết sẽ bồi thường thiệt hại cho bên cung cấp thông tin phát sinh từ việc vi phạm các cam kết bảo mật theo Hợp đồng.

2. Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng

Để bảo đảm hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng, TNTP hiện đang cung cấp dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng cho doanh nghiệp. Thông tin chi tiết về dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng xem chi tiết tại đây.

 Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Hòa giải tiền tố tụng tại tòa án – phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả và tiềm năng

Khi đề cập đến những phương án giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp, chúng ta thường nghĩ đến việc khởi kiện tại Tòa án hoặc khởi kiện tại Trung tâm trọng tài thương mại. Tuy nhiên, ngoài hai lựa chọn trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án khác là hòa giải tại Tòa án. Trong bài viết này, TNTP sẽ giới thiệu đến các doanh nghiệp một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả, đó là hòa giải tại Tòa án trong giai đoạn Tiền tố tụng.

1. Hòa giải tiền tố tụng là gì?

Hòa giải tiền tố tụng theo quy định tại Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 là hoạt động được tổ chức tại Tòa án trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự. Hòa giải sẽ được thực hiện bởi các Hòa giải viên – những người đủ điều kiện được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để tiến hành hòa giải. Hòa giải tiền tố tụng không phải thủ tục phải được thực hiện trước khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ việc dân sự, tuy nhiên Tòa án sẽ thông báo và đề nghị nguyên đơn đưa ra ý kiến có lựa chọn hòa giải tiền tố tụng hay không.

2. Các giai đoạn hòa giải tiền tố tụng

  • Nếu nguyên đơn không đồng ý hòa giải tiền tố tụng, tòa án sẽ ghi nhận ý kiến và không tiến hành hòa giải để thực hiện các thủ tục tố tụng tiếp theo.
  • Nếu nguyên đơn đồng ý hòa giải, các giai đoạn tiếp theo như sau:

GĐ 1: Nguyên đơn ghi thông tin vào Bản trình bày ý kiến của người khởi kiện/người yêu cầu về việc lựa chọn hòa giải, lựa chọn hòa giải viên. Tòa án sẽ tư vấn để nguyên đơn lựa chọn hòa giải viên phù hợp với vụ việc.

GĐ 2: Sau khi đã điền đầy đủ các thông tin vào Bản trình bày ý kiến, nguyên đơn nộp lại cho Tòa án Biên bản trình bày ý kiến.

GĐ 3: Tòa án sẽ tiến hành phân công vụ việc cho Hòa giải viên được lựa chọn và sắp xếp lịch hòa giải, các thông tin về lịch hòa giải sẽ được Hòa giải viên sắp xếp và thông báo cho nguyên đơn và bị đơn.

GĐ 4: Sau khi sắp xếp được lịch hòa giải, Hòa giải viên sẽ tiến hành Phiên hòa giải tại Tòa án.

GĐ 5: Trường hợp các bên thống nhất được phương án hòa giải, Hòa giải viên sẽ ấn định thời gian mở Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải. Kết thúc Phiên họp, Thẩm phán tòa án sẽ ký xác nhận Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải.

GĐ 6: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải được ban hành, nếu các bên không có ý kiến thay đổi, bổ sung hay phản đối đối với Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải này thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được thi hành án.

Lưu ý: Chi phí hòa giải tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm. Các bên sẽ phải chịu phí hòa giải nếu vụ việc thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Vụ việc tranh chấp về kinh doanh thương mại có giá ngạch; (ii) Khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải nằm ngoài trụ sở tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; (iii) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.

3. Ưu và nhược điểm của hòa giải tiền tố tụng

a) Ưu điểm

  • Tiết kiệm rất nhiều thời gian so với thủ tục xét xử bởi quá trình kể từ khi bắt đầu hòa giải đến khi có Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành có thể chỉ kéo dài trong 01 tháng.
  • Tiết kiệm chi phí do việc hòa giải tại tòa án được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước, do đó nếu không thuộc các trường hợp phải chịu chi phí thì các bên hoàn toàn có thể không phải chịu bất cứ chi phí nào.
  • Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, đồng thời được thi hành án theo quy định. Điều này giúp tiết kiệm thời gian do vụ việc không bị kéo dài, hơn nữa doanh nghiệp có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án buộc bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.

b) Nhược điểm

 Chỉ có thể hòa giải nếu cả hai bên cùng thống nhất để đưa ra phương án hòa giải và có thiện chí hòa giải.

  • Do phải thống nhất để đưa ra phương án hòa giải nên nguyên đơn có thể phải chia sẻ một phần lợi ích với bị đơn.
  • Nếu đã thống nhất về việc hòa giải và Tòa án đã ban hành Quyết định công nhận hòa giải thành, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành khởi kiện đối với các yêu cầu đã được tòa án giải quyết.

Trên đây là ý kiến pháp lý của TNTP về phương thức giải quyết tranh chấp Hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án. TNTP hi vọng bài viết này sẽ có giá trị và hữu ích đối với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Bảo mật thông tin – thỏa thuận cần có khi giao kết hợp đồng

Trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện và thậm chí sau khi chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng, bảo mật thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và ràng buộc nghĩa vụ với các bên tham gia hợp đồng. Trong bài viết này, TNTP sẽ chia sẻ tới Quý khách hàng về bảo mật thông tin và tầm quan trọng của điều khoản/ thỏa thuận bảo mật thông tin.

1. Khái niệm bảo mật thông tin và căn cứ điều chỉnh

  • Bảo mật thông tin được quy định trong một số văn bản sau:

Bộ luật Dân sự năm 2015;

Bộ luật Lao động năm 2019;

Luật Thương mại năm 2005;

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2019);

Luật Cạnh tranh năm 2018;…

  • Bảo mật thông tin được hiểu là việc một bên khi có được một số thông tin, tài liệu của (các) bên còn lại thông qua quan hệ hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật những thông tin, tài liệu đó.
  • Hình thức thể hiện: thỏa thuận bảo mật thông tin có thể được thể hiện dưới hình thức một điều khoản trong hợp đồng (Confidentiality Clause) hoặc một thỏa thuận bảo mật độc lập (a Non-Disclosure Agreement).

 2. Thông tin nào thường được coi là thông tin mật?

 Các thông tin cần được bảo mật thường gồm:

  • Bí mật kinh doanh, bí quyết kỹ thuật và khoa học: công thức sản xuất sản phẩm, cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm, bản thiết kế,…
  • Thông tin thương mại: danh sách khách hàng, hệ thống nhà phân phối, kế hoạch kinh doanh, chiến lược quảng cáo,…
  • Thông tin về tài chính: cơ cấu giá, vốn, giá trị tài sản doanh nghiệp,…
  • Thông tin chi tiết về khách hàng, nhà cung cấp, thông tin liên quan đến các quản lý, giám đốc hoặc nhân viên của bên cung cấp thông tin,…
  • Những thông tin khác mà doanh nghiệp cho rằng cần thiết phải được bảo mật.

Thông tin mật có thể ở dưới dạng văn bản, lời nói, dữ liệu điện tử và các hình thức khác.

3. Vai trò của điều khoản/ thỏa thuận bảo mật thông tin

 Như trình bày ở trên, có thể thấy những thông tin cần được bảo mật đều là những thông tin quan trọng, đặc biệt quan trọng, có những thông tin tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, có những thông tin ảnh hưởng đến việc cung cấp các sản phẩm của doanh nghiệp,… Do vậy, để bảo vệ các thông tin mật, nghĩa vụ bảo mật thông tin là vô cùng cần thiết, thậm chí nghĩa vụ này được áp dụng ngay từ giai đoạn tiền hợp đồng, trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi các bên chấm dứt quan hệ hợp đồng.

  • Khi soạn thảo điều khoản/ thỏa thuận bảo mật thông tin, bên cung cấp thông tin thường quy định rõ các thông tin được cho là thông tin mật, cũng như nghĩa vụ phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc vi phạm các cam kết bảo mật theo hợp đồng. Điều này được coi là hàng rào pháp lý góp phần ngăn chặn tối đa các hành vi tiết lộ thông tin mật của bên nhận được thông tin.

 4. Hiệu lực của điều khoản/thỏa thuận bảo mật khi hợp đồng bị chấm dứt, hủy bỏ, vô hiệu

  • Điều khoản bảo mật thường được các bên thỏa thuận và cam kết duy trì hiệu lực ngay cả khi hợp đồng chấm dứt hoặc hủy bỏ. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự chỉ ghi nhận tính duy trì hiệu lực đối với một số điều khoản gồm: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp (Điều 427 Bộ luật Dân sự). Còn Luật Thương mại chỉ ghi nhận tính duy trì hiệu lực đối với các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận và việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp hủy bỏ hợp đồng.
  • Trường hợp hợp đồng vô hiệu, điều khoản bảo mật thông tin không được bảo đảm về hiệu lực. Hiện nay, chỉ có điều khoản thỏa thuận trọng tài được pháp luật công nhận về tính độc lập với hợp đồng, tức là trong trường hợp hợp đồng vô hiệu thì điều khoản về thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực (trừ khi chính thỏa thuận trọng tài bị tuyên bố vô hiệu). Do đó, nếu hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì ngoại trừ điều khoản thỏa thuận trọng tài, các điều khoản còn lại (bao gồm cả điều khoản về bảo mật thông tin) trong hợp đồng cũng bị tuyên vô hiệu. Điều này dẫn đến việc không có bất cứ quyền và nghĩa vụ nào phát sinh từ hợp đồng mà chỉ có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc bồi thường thiệt hại. Hay nói cách khác, các bên không có nghĩa vụ bảo mật thông tin phát sinh từ hợp đồng.
  • Để hạn chế rủi ro nói trên, các Bên trong hợp đồng có thể giao kết một thỏa thuận riêng về bảo mật thông tin. Phương án này sẽ giảm bớt rủi ro cho bên cung cấp thông tin khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận này có thể ký trước, cùng hoặc sau khi ký hợp đồng. Trong một số trường hợp, việc ký thỏa thuận bảo mật thông tin trong giai đoạn đàm phán (tiền hợp đồng) là vô cùng quan trọng.

Trên đây là một số quan điểm về thỏa thuận bảo mật thông tin, Quý Khách hàng có thể tham khảo để áp dụng khi soạn thảo thỏa thuận bảo mật thông tin.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất, không chỉ tác động trực tiếp nguồn thu nhập hiện tại mà còn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự nghiệp của NLĐ. Vậy nên, với tinh thần bảo vệ NLĐ, pháp luật lao động Việt Nam quy định khá chặt chẽ về những trường hợp mà NSDLĐ được áp dụng hình thức sa thải.

Bài viết cuối cùng của chủ đề “Các trường hợp mà NSDLĐ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải đối với NLĐ”, TNTP phân tích hai trường hợp cuối cùng mà NSDLĐ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ, cụ thể: (i) NLĐ tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật NLĐ; (ii) NLĐ tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng.

Các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải

NLĐ tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật NLĐ và tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng

a) NLĐ tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật

 Căn cứ Khoản 3 Điều 125 BLLĐ 2019, NSDLĐ có thể xử lý KLLĐ theo hình thức sa thải nếu NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật, được quy định tại Điều 126 của BLLĐ như sau:

  • NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
  • NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được NSDLĐ xét giảm thời hạn.

Tương tự như Khoản 2 Điều 125 BLLĐ 2019 về việc NLĐ có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ, thì Khoản 3 Điều 125 BLLĐ 2019 cũng tạo tính mở nhất định đối với NSDLĐ để tiến hành xử lý KLLĐ bằng hình thức sa thải đối với NLĐ. Theo đó, luật và các văn bản hướng dẫn không quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm, mức độ, tính chất của hành vi thì bị kỷ luật bằng hình thức cách chức hoặc kéo dài thời hạn nâng lương.

Điều này cũng thể hiện pháp luật lao động Việt Nam luôn đề cao thỏa thuận tự nguyện giữa NLĐ và NSDLĐ, NSDLĐ được chủ động quy định trong Nội quy lao động hoặc thỏa thuận trong HĐLĐ với NLĐ để làm căn cứ xử lý KLLĐ. Đây là những quy định mở mà các doanh nghiệp cần lưu ý vận dụng để xây dựng, thiết lập, tăng cường KLLĐ, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

b) NLĐ tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng

Theo Điểm e Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019

NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ, NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.

Còn theo Khoản 4 Điều 125 BLLĐ 2019, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, khác với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ, chỉ cần NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng đủ số ngày theo luật định (không yêu cầu yếu tố “liên tục” của hành vi) thì NSDLĐ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ.

Cũng tại Khoản 4 Điều 125 BLLĐ 2019

“lý do chính đáng” được quy định là thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. BLLĐ cũng liệt kê chưa đầy đủ và chi tiết các trường hợp được coi là lý do chính đáng, NSDLĐ có thể quy định chi tiết trong nội quy lao động về các trường hợp được coi lý do chính đáng, ví dụ như thân nhân của người lao động bao gồm ai; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền là những cơ sở nào;…

Trên đây là hai trường hợp cuối cùng mà NSDLĐ có thể căn cứ để xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với NLĐ. Hy vọng bài viết của TNTP giúp ích cho quý độc giả, hẹn gặp lại trong các bài phân tích pháp luật ở các chủ đề tiếp theo.

Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động

Tiếp nối chủ đề về “Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động”, trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải khi có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc – một trong những vấn đề nhạy cảm nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội và là điểm mới được quy định tại BLLĐ 2019.

2. Các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải

2.4 NLĐ có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Căn cứ Khoản 9 Điều 3 BLLĐ 2019, quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động (bao gồm địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc).

a) Các loại hành vi quấy rối tình dục

  • Hành vi quấy rối mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;
  • Hành vi quấy rối bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục; và
  • Hành vi quấy rối phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.

 b) Các dạng thức thể hiện của hành vi quấy rối tình dục

  • Đưa ra điều kiện về công việc, hứa hẹn nâng đỡ thăng tiến, cung cấp các phúc lợi, lợi ích việc làm để đổi lấy sự phục tùng tình dục của người kia;
  • Lợi dụng sự yếu thế, yếu kém, khuyết điểm, kết quả trong công việc không tốt, … của người kia để đe dọa và bắt người này phải phục tùng, đáp ứng các hành vi và nhu cầu tình dục của mình;
  • Khẩu dâm, bình luận xúc phạm, nói xấu mang tính dục về ngoại hình, trang phục, cơ thể của người nào đó;
  • Cố tình đụng chạm thân thể hoặc lợi dụng hoàn cảnh để có thể đụng chạm thân thể, những bộ phận nhảy cảm của người khác (ví dụ lợi dụng thang máy đông người để đụng chạm, …);
  • Tấn công, xâm hại tình dục;
  • Thị dâm khơi gợi tình dục, quay phim chụp hình lén những bộ phận nhạy cảm của người khác (ví dụ lắp camera tại nhà vệ sinh để theo dõi, …).

c) Hậu quả pháp lý của hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Khi NSDLĐ có đầy đủ căn cứ chứng minh có sự hiện hữu của hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc và Nội quy lao động có quy định về việc xử lý kỷ luật lao động sa thải khi NLĐ có hành vi này, NSDLĐ có thể xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ đó căn cứ theo Khoản 2 Điều 125 BLLĐ 2019. Bên cạnh đó,  hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Ngoài ra, NLĐ có hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội liên quan theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

Trên đây là trường hợp thứ tư mà NSDLĐ có thể căn cứ để xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với NLĐ. Hy vọng bài viết giúp ích cho quý độc giả. Chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức sa thải đối với NLĐ trong bài viết tiếp theo.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự