Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Đánh giá về các hình thức thu hồi nợ hợp pháp

Thu hồi nợ là việc chủ nợ yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền, tài sản khác đến hạn hoặc quá hạn theo hợp đồng/thỏa thuận giữa chủ nợ và bên nợ; hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp khởi kiện ra Tòa án và đã có bản án hoặc quyết định.Có nhiều hình thức thu hồi nợ khác nhau, ở mỗi hình thức thu hồi nợ lại có những ưu điểm và hạn chế khác nhau.Hiện nay, có thể thấy hai hình thức thu hồi nợ hợp pháp phổ biến bao gồm: Thu hồi nợ bằng “pháp lý” và thu hồi nợ qua “thương lượng”.

1. Thu hồi nợ hợp pháp bằng biện pháp pháp lý

Thu hồi nợ bằng pháp lý: là hình thức thu hồi các khoản nợ bằng việc thực hiện theo các quy định của pháp luật. Căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận khác đã ký kết giữa các bên để buộc bên nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Cách thu hồi nợ bằng phương pháp pháp lý bao gồm: Khởi kiện hoặc Tố giác thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa án hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

  • Đây là giải pháp được áp dụng hiệu quả, đảm bảo đúng quy định pháp luật, giúp thu hồi được các khoản nợ khó đòi, giải quyết các khoản nợ phức tạp.
  • Người phụ trách thu hồi nợ bằng pháp lý thường là các Luật sư hoặc Chuyên viên có đủ kiến thức về pháp lý.

Họ vận dụng kiến thức và kinh nghiệm pháp luật để thực hiện các công việc thu hồi nợ như: xác minh tài sản; xem xét tính pháp lý của hồ sơ;… cũng như có khả năng vận động các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phối hợp trong hoạt động thu hồi nợ.

Đây là biện pháp sẽ được áp dụng khi nỗ lực thương lượng, thuyết phục không thành, bên nợ cố tình lẩn tránh hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm và kéo dài.

Đối với các trường hợp bên nợ cố tình tẩu tán tài sản thì phương pháp thu hồi nợ bằng pháp lý là phương pháp tối ưu, đem lại nhiều hiệu quả nhất.

Thu hồi nợ bằng pháp lý còn được dùng để gây áp lực lên bên nợ bằng việc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng biện pháp hạn chế một số quyền dân sự của bên nợ, tác động đến tâm lý để thu hồi nợ nhanh chóng (Ví dụ: cấm xuất cảnh đối với bên nợ,…). Do đó, thu hồi nợ bằng pháp lý là một giải pháp nên được ưu tiên áp dụng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho doanh nghiệp.

2. Thu hồi nợ hợp pháp qua thương lượng

Đây là hình thức thu hồi các khoản nợ bằng kỹ năng thông qua việc tác động tới bên nợ về mặt tình cảm, tâm lý, đồng thời vẫn đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng.

Các giai đoạn thu hồi nợ qua thương lượng gồm:

Thứ nhất, chuẩn bị đàm phán

Giai đoạn này bao gồm: nghiên cứu hồ sơ, đánh giá hồ sơ, tìm hiểu về bên nợ, đặt ra mục tiêu và các quy trình đàm phán.

Thứ hai, tiếp xúc với bên nợ

Bao gồm: gọi điện, email, đặt lịch hẹn làm việc trực tiếp với bên nợ.

Đa số các trường hợp, quá trình tiếp xúc trực tiếp bên nợ thường kéo dài. Do đó, mỗi quá trình thương lượng với bên nợ đều rất quan trọng, người phụ trách thu hồi nợ cần có kỹ năng thương lượng, hiểu rõ ở mỗi quá trình cần phải làm gì. Cụ thể:

Thương lượng thông qua việc tác động vào tình cảm, tâm lý:

  • Địa điểm gặp gỡ: nên để bên nợ lựa chọn địa điểm trước. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu của quá trình thương lượng cần bảo mật thông tin cho bên nợ cũng như giữ thể diện, uy tín cho bên nợ. Đây là vấn đề tế nhị, đôi khi bên nợ không muốn để người thân, đồng nghiệp, bạn bè… biết điều này;
  • Thái độ của người thu hồi nợ cần cởi mở, nhẹ nhàng, đánh vào tình cảm và sự tự trọng của bên nợ. Tuyệt đối không nên nhắc đến pháp luật, không có thái độ đe dọa bên nợ;

Thương lượng bằng cách tác động bên thứ ba:

  • Việc tác động hướng đến thể diện và uy tín một cách gián tiếp cũng là một hình thức khá hiệu quả, thông qua bên thứ ba.
  • Bên thứ ba ở đây có thể là những người có uy tín đối với bên nợ, người có ảnh hưởng trong việc làm ăn với bên nợ (Ví dụ: đối tác làm ăn, đồng nghiệp, hoặc người thân trong gia đình).Thương lượng bằng cách gây sức ép:

Biện pháp này thường áp dụng trong trường hợp bên nợ không chịu hợp tác và cố tình không trả nợ. Bằng cách gây sức ép lên uy tín của bên nợ thông qua hình thức truyền thông, mạng xã hội,…

Trên đây là những đánh giá của chúng tôi về quá các hình thức thu hồi nợ hợp pháp, hy vọng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng.

Các điều kiện cần đáp ứng để giao dịch dân sự có hiệu lực

Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, các giao dịch dân sự đã và đang có xu hướng gia tăng, thực tế cho thấy các giao dịch cũng ngày càng đa dạng về loại hình cũng như đối tượng. Tuy nhiên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều giao dịch bị tuyên là vô hiệu vì không đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết pháp luật,… Sau đây chúng tôi sẽ trình bày về các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.

1. Khái niệm giao dịch dân sự

Theo Điều 116 BLDS năm 2015, giao dịch dân sự được hiểu là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, về cơ bản, giao dịch dân sự sẽ bao gồm 02 loại: (i) hợp đồng; (ii) hành vi pháp lý đơn phương, trong đó hợp đồng được coi là hình thức phổ biến và được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội.

2. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực

Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực được quy định tại Điều 117 BLDS, theo đó bao gồm 04 điều kiện sau:

  • Điều kiện về năng lực chủ thể

Tùy thuộc vào các giao dịch dân sự cụ thể, chủ thể sẽ phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi tương ứng, phù hợp, chẳng hạn các giao dịch liên quan đến bất động sản yêu cầu chủ thể phải có năng lực hành vi, bao gồm từ đủ 18 tuổi và không bị mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.

  • Điều kiện về ý chí của các bên

Các bên khi xác lập các giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, điều này được thể hiện ở việc phải có sự thống nhất giữa ý chí (mong muốn nội tâm) với bày tỏ ý chí (bộc lộ ra bên ngoài thế giới khách quan), trường hợp các bên tham gia giao dịch do lừa dối, bị cưỡng ép thì sẽ không đáp ứng điều này.

  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội

Về cơ bản pháp luật dân sự thừa nhận và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, tuy nhiên việc thỏa thuận này không được trái với điều cấm của luật và đạo đức xã hội.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Để xác định một giao dịch có vi phạm điều cấm của luật không, mỗi bên cần dựa vào quy định pháp luật cụ thể trong các văn bản pháp luật. Ví dụ, thỏa thuận hôn nhân có thời hạn được xem là vi phạm pháp luật, hay giao dịch được xác lập với với mục đích xâm phạm đến các quyền nhân thân và quyền tài sản của người khác, vi phạm trật tự công cộng, xã hội,… thì không thể có hiệu lực.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Khác với pháp luật, các chuẩn mực đạo đức không ghi thành văn bản pháp quy mang tính cưỡng chế, mệnh lệnh, song được mọi người thực hiện theo ý thức xã hội và lương tâm và dư luận xã hội.

  • Điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự

Khác với ba điều kiện trên bắt buộc mọi giao dịch dân sự phải tuân thủ. Đối với điều kiện này, hình thức của giao dịch dân sự chỉ được xem là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Chẳng hạn, trong nhiều trường hợp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán nhà ở để có hiệu lực buộc phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Luật Nhà ở năm 2014.

3. Cá nhân cần phải làm gì khi giao dịch dân sự vô hiệu?

Trong trường hợp đã giao kết hoặc thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu, các bên cần làm những việc sau để hạn chế tối đa những rủi ro do giao dịch vô hiệu gây ra:

  • Xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến giao dịch vô hiệu;
  • Thỏa thuận với bên còn lại về việc tiếp tục thực hiện hợp đồng hay không thực hiện (nếu được);
  • Nếu muốn tiếp tục thực hiện giao dịch dân sự thì cần khắc phục, bổ sung các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự mà trước đó các bên chưa đáp ứng hoặc đã vi phạm;
  • Xác định mức thiệt hại (nếu có) để làm cơ sở cho việc yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với bên gây ra thiệt hại khi là bên bị gây ra thiệt hại/ để thỏa thuận bồi thường thiệt hại nhỏ hơn khi là bên gây ra thiệt hại.

Trên đây là bài viết “Để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì cần đáp ứng các điều kiện gì?”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Phân biệt hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng

Hòa giải là một trong những phương thức để giải quyết tranh chấp và thu hồi công nợ giữa các doanh nghiệp. Trong các bài viết trước, TNTP đã phân tích lợi ích của phương thức hòa giải, cũng như ưu và nhược điểm của hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích những khác biệt của hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng, cũng như việc lựa chọn loại hòa giải nào sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp.

1. Về chi phí của hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng

Hòa giải tiền tố tụng sẽ được tiến hành trước Hòa giải trong tố tụng, và doanh nghiệp có thể lựa chọn tiến hành cả hai phương thức hòa giải này. Tuy nhiên, khác với hòa giải tiền tố tụng – doanh nghiệp có thể không cần chi trả bất kỳ chi phí nào hoặc chỉ cần chi trả khoản phí rất nhỏ, hòa giải trong tố tụng chỉ được tiến hành khi Tòa án đã thụ lý Đơn khởi kiện, có nghĩa là nguyên đơn đã phải đóng đầy đủ tiền tạm ứng án phí.

Đối với một số tranh chấp có số tiền tranh chấp nhỏ, tiền tạm ứng án phí có thể không đáng kể. Tuy nhiên, nếu số tiền tranh chấp từ vài tỷ đến vài chục tỷ, nguyên đơn có thể phải đóng hàng chục đến hàng trăm triệu tiền tạm ứng án phí. Như vậy, so với hòa giải tiền tố tụng, chi phí đối với hòa giải trong tố tụng sẽ lớn hơn rất nhiều.

2. Về thời gian để tiến hành hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng

Nếu giai đoạn hòa giải tiền tố tụng diễn ra thuận lợi và các bên thống nhất phương án hòa giải thành thì tổng thời gian từ khi Tòa án tiến hành hòa giải đến khi ban hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành có thể chỉ kéo dài một tháng. Quyết định công này cũng được thi hành án tương đương với quyết định hoặc bản án của Tòa án tại giai đoạn sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

Ngược lại, hòa giải trong tố tụng bắt đầu sau khi Tòa án phải thụ lý Đơn khởi kiện, Tòa án cần thời gian để sắp xếp lịch hòa giải. Thời gian từ khi nộp đơn khởi kiện đến khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo luật định kéo dài từ 03 đến 06 tháng, tuy nhiên khoảng thời gian này có thể lâu hơn tùy theo hoàn cảnh, vụ việc thực tế. Như vậy, trường hợp các bên thống nhất phương án hòa giải để Tòa án ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì sẽ tốn ít nhất là 03 tháng kể từ khi nộp đơn khởi kiện. Như vậy, so với hòa giải tiền tố tụng, hòa giải trong tố tụng sẽ tốn nhiều thời gian hơn để có thể tiến hành.

3. Các bên nên lựa hòa giải tiền tố tụng hay hòa giải trong tố tụng?

Chủ nợ có thể thực hiện đồng thời cả hai phương thức hòa giải này vì Tòa án là cơ quan tổ chức đối với cả hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng. Khi hai bên hòa giải thành thì Tòa án là cơ quan ban hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, hai quyết định này đều có giá trị tương đương với nhau trong quá trình thi hành án. Bên nợ phải chịu sự ràng buộc của pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cho chủ nợ, trường hợp bên nợ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết thì chủ nợ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành việc cưỡng chế, buộc bên nợ phải thực hiện việc thanh toán.

Tuy nhiên, một trong những yếu tố quan trọng nhất để việc hòa giải đạt được kết quả là cả hai bên đều phải có thiện chí hòa giải, nếu bên nợ không hợp tác trong việc hòa giải thì cả hai phương thức hòa giải cũng sẽ không có kết quả. Khi đó, vụ việc sẽ được chuyển sang giai đoạn xét xử sơ thẩm, Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ để ban hành Bản án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những phân tích của TNTP liên quan đến hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng. Hi vọng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng.

Chủ tịch hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm vị trí giám đốc/ tổng giám đốc không?

Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/ Tổng Giám đốc là hai chức danh khác nhau trong Công ty cổ phần. Tại nhiều doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời kiêm nhiệm chức danh Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Vậy pháp luật có cho phép doanh nghiệp được thực hiện như vậy không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp về câu hỏi trên, đồng thời phân tích trình tự, thủ tục để Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm vị trí Giám đốc/ Tổng Giám đốc.

I. Định nghĩa về Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc/ Tổng Giám đốc

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị là thành viên Hội đồng quản trị, được bầu làm người đứng đầu, đại diện cho Hội đồng quản trị – cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty.
  • Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp và sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị. Giám đốc có thể là thành viên của Hội đồng quản trị do được bổ nhiệm hoặc là cá nhân bên ngoài do công ty thuê theo chế độ hợp đồng. Nhiệm kỳ của Giám đốc theo quy định Luật Doanh nghiệp sẽ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

II. Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm vị trí Giám đốc/ Tổng Giám đốc không?

Hiện nay, pháp luật về doanh nghiệp không quy định trực tiếp Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc hay không. Tuy nhiên, tại Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật nêu ra hai trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc/ Tổng Giám đốc, cụ thể: “Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.” Do vậy, theo tinh thần của Luật doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị được kiêm nhiệm Giám đốc/ Tổng Giám đốc nếu cá nhân đó không thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Là chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng;
  • Là chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ trường doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

II. Trình tự để Hội đồng quản trị được kiêm nhiệm vị trí Giám đốc/ Tổng Giám đốc

Bước 1: Đánh giá điều kiện

Chủ tịch Hội đồng quản trị được bổ nhiệm làm Giám đốc/ Tổng Giám đốc phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu về năng lực chuyên môn và năng lực hành vi, không thuộc trường hợp cấm của pháp luật. Cụ thể:

  • Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng pháp luật cấm quản lý doanh nghiệp, ví dụ như: không phải là người chưa thành niên hay bị truy tố hình sự, đang chấp hành án; cán bộ, công chức, viên chức hay sĩ quan, hạ sĩ quan trong đơn vị, cơ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân.
  • Có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong quản trị kinh doanh của công ty hoặc trình độ do Điều lệ công ty quy định cụ thể.
  • Đặc biệt đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp này, thì cá nhân được bổ nhiệm vị trí Giám đốc, Tổng Giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.

Bước 2. Họp Hội đồng quản trị

  • Hội đồng quản trị tổ chức họp và lấy ý kiến việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm thêm chức Giám đốc/ Tổng Giám đốc của công ty và thông qua việc bổ nhiệm Giám đốc bằng hình thức biểu quyết trực tiếp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
  • Việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm thêm chức Giám đốc/ Tổng Giám đốc của công ty được thông qua khi đa số thành viên Hội đồng quản trị (> 50%) tán thành, trừ trường hợp Điều lệ có quy định tỷ lệ khác cao hơn.

Bước 3. Ban hành Biên bản họp Hội đồng quản trị, Quyết định/ Nghị quyết Hội đồng quản trị và Quyết định bổ nhiệm

Sau khi Hội đồng quản trị thông qua việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị làm Giám đốc/ Tổng Giám đốc thì công ty sẽ ban hành Biên bản họp Hội đồng quản trị, Quyết định/ Nghị quyết Hội đồng quản trị và Quyết định bổ nhiệm chức danh Giám đốc/ Tổng Giám đốc.

Bước 4. Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp/thay đổi người đại diện theo pháp luật

Công ty thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp/thay đổi người đại diện theo pháp luật tới Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định pháp luật.

Trường hợp việc bổ nhiệm Giám đốc/ Tổng Giám đốc mới làm thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty cần thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp cần nộp kèm nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị để chứng minh việc thay đổi Giám đốc đã được công ty ghi nhận.

Trên đây là bài viết “Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm Giám đốc/ Tổng Giám đốc không?” Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp

Hiện nay, việc thu hồi công nợ doanh nghiệp vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Để thu hồi công nợ doanh nghiệp đạt hiệu quả đòi hỏi người thực hiện phải có những kiến thức pháp lý chuyên sâu, kĩ năng phân tích và cách thức giải quyết vấn đề xử lý nợ. Bài viết sau đây sẽ phân tích các bước thu hồi nợ cơ bản của doanh nghiệp.

Bước 1: Xác minh hồ sơ, yêu cầu thu hồi nợ

Đây là công việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm đối với mỗi khoản nợ, con nợ và trước khi tiến hành bắt tay vào công việc thu hồi nợ. Việc xác minh, kiểm tra, phân tích hồ sơ sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về từng trường hợp nợ nhằm phân tích phương án tiếp cận xử lý, số tiền cần đòi và dự kiến được các bước trong quá trình thu hồi nợ. Các bước cụ thể bao gồm:

  • Xác minh tính pháp lý hồ sơ và yêu cầu thu hồi nợ: xem xét, đánh giá hồ sơ, yêu cầu của doanh nghiệp, đối chiếu hồ sơ, chứng từ và các tài liệu liên quan đến yêu cầu thu hồi nợ của doanh nghiệp
  • Xác minh sơ bộ về đối tượng, khả năng thanh toán nợ của bên có nghĩa vụ

Bước 2: Đàm phán, thương lượng thu hồi công nợ

Đây là bước quan trọng nhất trọng nhất trong quy trình thu hồi công nợ, đòi hỏi doanh nghiệp phải vừa có kiến thức và kỹ năng thu hồi nợ, vừa phải khéo léo linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất. Quá trình gặp gỡ làm việc, thương lượng, đàm phán với bên có nghĩa vụ thanh toán công nợ, nếu bên đối tác có thiện chí về việc trả nợ thì việc lựa chọn giải pháp đàm phán thanh toán nợ thông qua thương lượng sẽ là tối ưu nhất. Sẽ có rất nhiều cách thức thương lượng đàm phán nhưng thực tế sẽ áp dụng như sau:

  • Cho thanh toán chậm theo từng đợt, chia theo kỳ hạn nhỏ và chốt thời hạn thanh toán cuối cùng
  • Giảm, miễn một phần nợ, nợ lãi hoặc chi phí có thể giảm được tùy chính sách từng công ty và từng thời điểm
  • Chấp thuận linh hoạt cho thanh toán bằng tiền, hàng hóa, chứng khoán hoặc cấn trừ nợ, bù trừ nghĩa vụ…
  • Các phương án linh hoạt khác trong thương lượng sao cho vừa phù hợp với chính sách, khả năng của doanh nghiệp, vừa đảm bảo khả năng chi trả và hiệu quả thu hồi công nợ.

Bước 3: Thực hiện khởi kiện thu hồi công nợ

Đây là giải pháp gây áp lực cực lớn nhưng cũng rất ít khi doanh nghiệp tính tới, đối với những con nợ bất hợp tác, trốn tránh hoặc những khoản công nợ lớn thì đây là giải pháp phù hợp và hiệu quả trong công tác xử lý , thu hồi công nợ. Tất nhiên, cũng cần xem đây là giải pháp cuối cùng vì rất tốn kém chi phí, nhân lực, thời gian. Ngoài ra, nó chỉ hiệu quả khi có sự hỗ trợ của Công ty Luật, Luật sư có chuyên môn, giúp cho doanh nghiệp bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp.

Các công việc mà Công ty Luật/Luật sư sẽ hỗ trợ bạn:

  • Soạn thảo đơn khởi kiện, Hồ sơ khởi kiện và thực hiện khởi kiện tại TAND cấp có thẩm quyền hoặc tại Trung tâm trọng tài thương mại
  • Đại diện cho khách hàng hoặc cử Luật sư tham gia bảo vệ cho khách hàng
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ yêu cầu thi hành án

Trên đây là những bước cơ bản nhất giúp doanh nghiệp thu hồi nợ hiệu quả, trên thực tế sẽ có những tình huống vô cùng phức tạp, khó khăn, tuy nhiên, việc áp dụng nhuần nhuyễn các kiến thức pháp lý chuyên môn, kỹ năng và cả sự linh hoạt trong công tác thu hồi nợ sẽ đem lại hiệu quả thực sự tốt.

Trân trọng

Những quy định đặc thù về việc thu hồi nợ tại Mỹ

Tại Mỹ – quốc gia có nền kinh tế phát triển với phương thức chi tiêu hầu hết bằng hình thức tín dụng – tiêu trước trả sau thì vấn đề thu hồi nợ đặc biệt được quan tâm và kiểm soát chặt chẽ. Năm 1978, Quốc hội Mỹ đã thông qua Luật thu hồi nợ công bằng (Fair Debt Collection Practices Act – FDCPA) nhằm kiểm soát các hoạt động thu hồi nợ tại Mỹ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tạo lập môi trường thu hồi nợ minh bạch, rõ ràng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ cho độc giả một số nội dung của pháp luật thu hồi nợ của Mỹ:

1. Thông tin cơ bản về Luật thu hồi nợ

a) Cơ quan thực thi Luật

Luật Thu hồi nợ được thực thi bởi Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (Federal Trade Commission – cơ quan trực thuộc Chính phủ và chịu trách nhiệm về bảo vệ người tiêu dùng trên phạm vi toàn Liên bang.

b) Đối tượng điều chỉnh

Theo quy định của Luật, đối tượng điều chỉnh là các bên thu hồi nợ. Bên thu hồi nợ là bên thực hiện công việc thu hồi nợ. Bên thu hồi nợ có thể gồm: công ty, đại lý thu hồi nợ, luật sư và bên công ty thứ ba mua lại khoản nợ và tiến hành thu hồi nợ sau đó (công ty mua bán nợ).

c) Đặc điểm của Luật thu hồi nợ công bằng

FDCPA không bảo vệ bên nợ khỏi những người đang cố gắng thu nợ. Ví dụ, nếu bạn nợ tiền cửa hàng bán phần cứng ở địa phương và chủ cửa hàng gọi bạn để thu nợ, người đó không phải là người đòi nợ theo các điều khoản của đạo luật này. FDCPA chỉ áp dụng cho người thu nợ bên thứ ba, chẳng hạn như những người làm việc cho một công ty thu nợ. Nợ thẻ tín dụng, hóa đơn y tế, khoản vay sinh viên, thế chấp và các khoản nợ hộ gia đình khác đều được bao hàm trong đạo luật này.

2. Một số nội dung cơ bản của Luật thu hồi nợ tại Mỹ

a) Thời điểm tiếp xúc thu hồi nợ

Bên thu hồi nợ không được phép tùy ý liên lạc, tiếp xúc với bên nợ để thu hồi nợ. Trừ khi người tiêu dùng đồng ý (bằng lời nói hoặc văn bản) thì bên thu hồi nợ mới được liên hệ với người tiêu dùng trong khoảng thời gian trước 8h sáng hoặc sau 9h tối hoặc trong thời gian làm việc của người tiêu dùng.

b) Quyền của người tiêu dùng từ chối gặp gỡ, trả lời bên thu hồi nợ

Người tiêu dùng có quyền yêu cầu bằng văn bản về việc bên thu hồi nợ chấm dứt liên hệ với mình để thu hồi nợ. Để thực hiện quyền này, người tiêu dùng cần lưu ý như sau:

  • Gửi văn bản yêu cầu bên thu hồi nợ chấm dứt liên lạc.
  • Giữ lại một bản sao của thông báo này. Người tiêu dùng nên gửi yêu cầu theo đường bưu điện và đề nghị bên bưu điện gửi báo cáo đã chuyển phát thành công lại cho mình.

Như vậy, người tiêu dùng đã có bằng chứng hợp lệ về việc gửi yêu cầu đề nghị bên thu hồi nợ chấm dứt liên lạc với mình.

c) Việc liên hệ với bên thứ ba để đề cập về khoản nợ của người tiêu dùng

Nếu người tiêu dùng có luật sư riêng được ủy quyền giải quyết nợ thì bên thu hồi nợ có thể liên lạc với luật sư của người tiêu dùng để trao đổi về vấn đề nợ. Nếu không có luật sư, thì bên thu hồi nợ chỉ được liên hệ với bên thứ ba (đồng nghiệp, bạn bè, người thân…) để hỏi về địa chỉ và số điện thoại nhà riêng của người tiêu dùng. Thông thường thì bên thu hồi nợ chỉ được liên hệ với bên thứ ba không quá một lần và không được phép nói về các khoản nợ của bên nợ.

d) Bên thu hồi nợ có trách nhiệm chứng minh khoản nợ của người tiêu dùng

Nếu người tiêu dùng gửi văn bản cho bên thu hồi nợ thông báo họ không nợ hoặc yêu cầu bên thu hồi nợ cung cấp bằng chứng thì bên thu hồi nợ phải chấm dứt liên lạc với bên nợ. Người tiêu dùng phải gửi yêu cầu này trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo thu hồi nợ. Tuy nhiên, bên thu hồi nợ có thể tiếp tục liên hệ với người tiêu dùng sau khi họ cung cấp bằng chứng nợ như bản copy của hóa đơn chi tiêu.

e) Bên thu hồi nợ không được phép thực hiện các hành vi sau đây để thu hồi nợ

Đe dọa

Bên thu hồi nợ không được đe dọa, quấy nhiễu người tiêu dùng hoặc bất kỳ bên thứ ba     nào mà họ liên hệ để thu hồi nợ.

  • Gian dối

Bên thu hồi nợ không được lừa dối khi liên hệ với các bên để thu hồi nợ.

  • Hành vi đối xử không công bằng

Bên thu hồi nợ không được thực hiện các hành vi không công bằng khi thu hồi nợ.

f) Quyền lựa chọn thanh toán nợ

Đối với trường hợp người tiêu dùng nợ nhiều khoản thì họ có quyền chọn lựa khoản nợ nào sẽ được thanh toán trước. Bên thu hồi nợ không được phép thu hồi nợ đối với các khoản nợ mà người tiêu dùng cho rằng họ không nợ.

g) Người tiêu dùng làm gì nếu phát hiện bên thu hồi nợ vi phạm pháp luật

Người tiêu dùng có quyền kiện bên thu hồi nợ nợ ra tòa án bang hoặc tòa án liên bang trong vòng một năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nếu thắng kiện, người tiêu dùng sẽ được bên thu hồi nợ bồi thường số tiền tương ứng với các khoản chi phí mà người tiêu dùng phải chịu do lỗi của bên thu hồi nợ (nếu cung cấp được bằng chứng), ví dụ như giảm lương hoặc hóa đơn y tế và các chi phí khởi kiện. Trường hợp không có bằng chứng về các khoản thiệt hại thì tòa có thể yêu cầu bên thu hồi nợ bồi thường tối đa 1000 đô la Mỹ.

Có thể thấy dưới sự điều chỉnh của FDCPA, quá trình thu hồi nợ tại Mỹ khá phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc, đúng đắn về pháp luật Mỹ và sự phân chia trong hệ thống pháp luật Mỹ. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể xem xét và học hỏi kinh nghiệm cũng như có thể lựa chọn để tiến hành việc thu hồi nợ tại Mỹ một cách hiệu quả. Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý về những đặc thù về việc thu hồi nợ tại Mỹ. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Tra

Giải quyết tranh chấp về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh của mình vào Việt Nam, nhà đầu tư sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và lợi ích của các nhà đầu tư hoặc với các chủ thể khác. Bài viết này TNTP xin giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về tranh chấp đầu tư quốc tế và giải quyết tranh chấp về đầu tư quốc tế tại VIệt Nam.

1. Đầu tư kinh doanh quốc tế là gì?

Hoạt động đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Trong giai đoạn toàn cầu hóa như hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta là dòng vốn đặc biệt quan trọng cho tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh, khả năng tổ chức và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tại Luật Đầu tư 2005 có quy định: “Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”

Đi cùng với đó, tranh chấp đầu tư quốc tế là những tranh chấp về liên quan đến hoạt động đầu tư mang tính chất quốc tế, phát sinh từ những mâu thuẫn hay bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đầu tư quốc tế, phát sinh từ các hiệp định có liên quan tới đầu tư quốc tế, hiệp định bảo hộ đầu tư hoặc hợp đồng, thoả thuận đầu tư.. Các tranh chấp này được thể hiện hết sức đa dạng. Đó có thể là tranh chấp giữa nhà đầu tư với cơ quan hành chính củaquốc gia tiếp nhận đầu tư hay tranh chấp giữa quốc gia với quốc gia hay tranh chấp giữa các nhà đầu tư với nhau.

2. Các cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư kinh doanh quốc tế tại Việt Nam

 Pháp luật Việt Nam quy định khá mở đối với việc giải quyết tranh chấp trong đầu tư kinh doanh quốc tế. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 thì: “Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”

 Có thể thấy khi phát sinh tranh chấp trong đầu tư kinh doanh quốc tế, nếu không thể giải quyết bằng thương lượng, hòa giải thì các nhà đầu tư được lựa chọn hai hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến nhất hiện nay là Trọng tài hoặc Tòa án. Đây đều là các Cơ quan giải quyết tranh chấp đáp ứng được các điều kiện và nhu cầu của mỗi nhà đầu tư trong các vụ tranh chấp khác nhau.

Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Luật đầu tư 2020 quy định:

“Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

  1. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
  2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
  3. a) Tòa án Việt Nam;
  4. b) Trọng tài Việt Nam;
  5. c) Trọng tài nước ngoài;
  6. d) Trọng tài quốc tế;

đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

  1. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”

Trường hợp thứ nhất:

Nếu các bên trong tranh chấp đều là nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020) hoặc và cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thì các nhà đầu tư sẽ được lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp là Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam.

Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020 về Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì:

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
  2. b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
  3. c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

Trường hợp thứ hai:

Nếu một bên trong tranh chấp là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020 và bên còn lại không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì các bên có thể lựa chọn một trong các cơ quan tài phán sau: Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam, Trọng tài hoặc Tòa nước ngoài, hoặc có thể là trọng tài do các bên trong tranh chấp thành lập.

Trường hợp thứ ba:

Nếu các bên trong tranh chấp là nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến đầu tư tại Việt Nam thì các bên có thể giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế.

Có thể thấy cơ chế giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh nước ngoài tại Việt Nam có tính khá thoáng, luôn thể hiện sự tôn trọng quyền lựa chọn và thiện trí giải quyết của Nhà nước Việt Nam đối với các nhà đầu tư, ngay cả với những tranh chấp mà cơ quan nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài là các bên trong tranh chấp thì nhà đầu tư nước ngoài cũng không bị bó buộc phải lựa chọn các cơ quan tài phán Việt Nam. Đây cũng là một ưu điểm khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn Việt Nam để đầu tư kinh doanh.

Trên đây là những chia sẻ cơ bản của chúng tôi về hoạt động đầu tư kinh doanh quốc tế và cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư kinh doanh quốc tế tại Việt Nam. Hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

Đại dịch Covid-19 bùng phát từ đầu năm 2020 và tiếp tục kéo dài đã ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế, gây những tác động tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dẫn tới nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (TCTD) đang ngày một tăng cao. Để có thể giảm thiểu và ngăn ngừa nợ xấu gia tăng, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phòng ngừa nợ xấu là vô cùng cấp thiết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đưa ra các biện pháp dành cho các tổ chức tín dụng để phòng ngừa nợ xấu xảy ra.

1. Nợ xấu là gì?

Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Theo định nghĩa về “nợ xấu” tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, “Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”; trong đó,

Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.

2. Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu của các tổ chức tín dụng

Luôn song hành với công tác tín dụng là công tác phòng ngừa rủi ro nợ xấu. Trong thời gian qua, để ngăn ngừa rủi ro nợ xấu, các TCTD thường áp dụng các biện pháp chủ yếu sau đây:

  • Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp:

Chính sách tín dụng bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng và chính sách lãi suất. Xây dựng và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp giúp TCTD tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, và nâng cao khả năng sinh lời cho TCTD.

  • Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng, kiểm tra giám sát sau khi cấp tín dụng:

Việc này nhằm đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống của khách hàng đề nghị vay vốn, đồng thời đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Sau khi cấp tín dụng, TCTD định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho luân chuyển của khách hàng để có giải pháp xử lý phù hợp.

  • Xếp hạng và chấm điểm tín dụng đối với khách hàng:

Hệ thống xếp hạng và chấm điểm tín dụng phải được xây dựng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng. Việc xếp hạng và chấm điểm tín dụng đối với khách hàng thực hiện theo các phương pháp: định tính, định lượng hoặc kết hợp. Trong các phương pháp này, phương pháp định tính tỏ ra ưu việt hơn vì phản ánh chính xác hơn tình trạng khách hàng và khoản nợ, đã được nhiều TCTD áp dụng.

  • Áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng:

Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo thêm nguồn trả nợ thứ hai cho khoản nợ, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trong thực tiễn, ngoài các khoản vay nhỏ phục vụ đời sống được cho vay tín chấp, còn lại hầu hết các khoản vay của TCTD đều được bảo đảm toàn bộ hoặc một phần.

  • Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng:

Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng này được nhiều TCTD phối hợp với các đơn vị bảo hiểm áp dụng trong thời gian qua. Khi thực hiện biện pháp này, TCTD được lợi khi chia sẻ khoản phí bảo hiểm thu được từ khách hàng theo thỏa thuận với đơn vị bảo hiểm, đồng thời có nguồn trả nợ chắc chắn khi khách hàng gặp rủi ro. Theo đó, nếu khách hàng gặp các sự cố như: thất nghiệp, thương vong, không có thu nhập để trả nợ thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả.

  • Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro:

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm bảo vệ người gửi tiền, giúp TCTD bảo toàn vốn kinh doanh, tạo nền tảng vững mạnh cho TCTD trong hoạt động của mình. Do có khoản mất vốn nên ngân hàng phải tìm kiếm nguồn bù đắp. Nguồn này được lấy từ quỹ phòng ngừa rủi ro của TCTD.

3. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ thu hồi nợ của TNTP

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, TNTP tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng thu hồi các khoản nợ khó đòi. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ thu hồi nợ của TNTP.

Trên đây là bài viết “Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu tại các tổ chức tín dụng”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Thu hồi nợ đúng pháp luật có cần thiết đối với xã hội không?

Thu hồi nợ đúng pháp luật trong xã hội xuất hiện từ những khía cạnh nhỏ nhất cho đến các lĩnh vực vĩ mô, từ hoạt động sinh hoạt thường ngày của mỗi người cho đến các dự án tầm cỡ quốc gia. Một khi nợ vẫn còn tồn tại thì vẫn còn nhu cầu thu hồi nợ. Vì vậy, thu hồi nợ là cần thiết đối với xã hội. Để chứng minh cho điều này, TNTP sẽ đưa ra và phân tích các quan điểm trong bài viết “Thu hồi nợ có cần thiết đối với xã hội không?

1. Thu hồi nợ đúng pháp luật giúp đảm bảo an ninh xã hội, giảm tỷ lệ tội phạm

Chắc hẳn bạn vẫn thường thấy các tin tức trên mạng xã hội về việc bên cho vay sử dụng các hành vi vi phạm pháp luật đối với bên nợ như lăng mạ, sỉ nhục, đe dọa sử dụng bạo lực, công khai các thông tin, hình ảnh cá nhân; bên nợ phạm tội, cố ý gây thương tích vì bên có quyền giục trả nợ; các bên xích mích, gây gổ, đánh nhau vì bên nợ không trả nợ đúng hạn, đầy đủ; …

Những điều này đã dấy lên nỗi lo về an ninh trật tự khi hoạt động thu hồi nợ diễn ra, và nhiều khi nó khiến cả người khác bị liên lụy. Hậu quả này xảy ra do các bên thiếu hiểu biết về quy định của pháp luật và không thể kiểm soát cảm xúc của mình. Trường hợp này, nếu có bên thứ ba đứng ra giúp các bên thương lượng, hòa giải, tìm biện pháp giải quyết nợ theo đúng pháp luật thì sẽ góp một phần lớn trong việc đảm bảo trật tự an ninh xã hội và giảm tỷ lệ tội phạm.

Bên thứ ba này thường là các tổ chức, cá nhân có hiểu biết về pháp luật và xử lý nợ, có kinh nghiệm và hiểu rõ tâm lý của các bên trong quan hệ vay nợ. Một trong những tổ chức có khả năng thu hồi nợ tốt nhất và đúng quy định của pháp luật hiện nay chính là các công ty luật, văn phòng luật sư. Với chuyên môn của mình, luật sư sẽ đại diện khách hàng để tìm ra phương án thu hồi nợ hiệu quả nhất. Quan trọng hơn, các biện pháp này đều được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn cho xã hội.

Thu hồi nợ đúng pháp luật hiệu quả như thế nào

2. Thu hồi nợ là trợ thủ đắc lực của các ngân hàng

Không chỉ có nợ giữa các cá nhân, doanh nghiệp với nhau, các khoản nợ vốn, thuế, phí, lệ phí cũng là một khoản tiền lớn khiến các ngân hàng phải “đau đầu”.

Khác với các khoản nợ của cá nhân và doanh nghiệp vốn có số lượng con nợ ít, các bên nợ của ngân hàng thường có số lượng khổng lồ. Do đó, các ngân hàng luôn phải có một bộ phận riêng chuyên thu hồi nợ, tuy nhiên lực lượng này cũng vẫn không thể đáp ứng đủ so với nhu cầu.

Do đó, các ngân hàng thường tìm đến những tổ chức chuyên thu hồi nợ để xử lý các khoản nợ. Bằng cách này, các tổ chức thu hồi nợ trở thành những trợ thủ đắc lực, giảm tải công việc và áp lực cho các ngân hàng.

3. Thu hồi nợ đúng pháp luật nâng cao kiến thức pháp luật cho mọi người

Trong quá trình giải quyết, bên thu hồi nợ sẽ trao đổi, làm việc với các bên và tư vấn những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi cho vay và khi thanh toán khoản nợ. Thông qua tổ chức thu hồi nợ, các bên sẽ có kiến thức về pháp luật để hạn chế các hành vi thu hồi nợ trái pháp luật, cũng như việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên một cách hợp pháp. Như vậy, thu hồi nợ có thể nâng cao kiến thức pháp luật cho mọi người.

4. Thu hồi nợ giải quyết vấn đề lao động cho xã hội

Với việc nợ ngày càng tăng và phổ biến hơn, nhu cầu thu hồi nợ cũng cao hơn. Việc này đã thu hút được một số lượng người lao động không nhỏ tham gia với công việc chủ yếu là liên hệ với các bên nợ và theo dõi quá trình thanh toán khoản nợ của các bên nợ.

Các vị trí thu hồi nợ không chỉ được tuyển trong các ngân hàng mà nhu cầu tuyển dụng tại các công ty tài chính, công ty luật cũng rất lớn. Có thể thấy thu hồi nợ là một ngành nghề có tiềm năng sẽ giúp giải quyết vấn đề lao động không nhỏ cho xã hội.

Tổng kết

Kết lại, thu hồi nợ là một hoạt động có ích cho xã hội nếu được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và được quản lý chặt chẽ. Hoạt động thu hồi nợ hợp pháp có thể giảm thiểu tỷ lệ tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng và cơ quan có thẩm quyền, giúp các bên nâng cao kiến thức pháp luật liên quan đến vay nợ và giải quyết việc làm cho người lao động. Trên đây là những phân tích pháp lý về “Thu hồi nợ có cần thiết đối với xã hội không?”. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Hiền Nguyễn

Mối quan hệ giữa thu hồi nợ và một nền kinh tế khỏe mạnh

Có lẽ không ai nghĩ rằng thu hồi nợ có tác động hay liên quan đến kinh tế. Nhiều người cho rằng việc thu hồi nợ chỉ nhằm một mục đích là giúp bên cho vay thu hồi các khoản nợ từ bên vay. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thu hồi nợ và nền kinh tế lại chặt chẽ hơn thế nhiều. Tại bài viết này, TNTP sẽ phân tích và đưa ra các quan điểm để làm rõ vấn đề: “Mối quan hệ giữa thu hồi nợ và một nền kinh tế khỏe mạnh”.

1. Hoạt động thu hồi nợ giúp hạn chế nợ xấu

Khái niệm “vay nợ” bắt đầu kể từ khi xuất hiện thị trường, và từ đó đến nay nợ đã trở thành thứ không thể bị triệt tiêu. Sự tồn tại của nợ là cần thiết cho kinh tế bởi nó thể hiện rằng dòng tiền và nền tài chính của quốc gia vẫn đang chuyển động. Ví dụ như các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để hoạt động kinh doanh và sinh lợi, và cho người dân nợ để chi trả cho các nhu cầu sinh hoạt, mua nhà ở, mua xe cộ, … . Đổi lại, người vay tiền sẽ phải trả lãi suất để các ngân hàng có thể tiếp tục cho vay và phát triển hệ thống ngân hàng. Nếu nợ không thể biến mất, vậy chúng ta chỉ còn cách kiểm soát nợ thật tốt và hạn chế nợ xấu. Đây cũng là vai trò quan trọng nhất của thu hồi nợ đối với nền kinh tế.

a) Nợ xấu là gì?

Nợ xấu là những khoản nợ mà bên nợ không có khả năng trả nợ khi đã đến thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, nợ sẽ được coi là nợ xấu khi quá hạn 90 ngày mà bên nợ không trả được nợ.

b) Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế

Nợ xấu là một tác nhân gây ra nền kinh tế “yếu” bởi bên cho vay không thể hoàn lại vốn. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bên cho vay cũng như khả năng trả nợ của bên cho vay đối với một bên thứ ba khác. Ví dụ như sau:

  • Anh A vay ngân hàng X một khoản tiền 500.000.000 đồng để hợp tác kinh doanh với thời hạn 6 tháng, lãi 7%/năm. Tuy nhiên sau một thời gian, anh A làm ăn thua lỗ nên không thể trả gốc và lãi đúng hạn. Khoản tiền của anh A trở thành nợ xấu.
  • Công ty bảo hiểm B đã thực hiện bảo lãnh thanh toán cho khoản vay của anh A, theo đó bảo hiểm B sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng X trong trường hợp anh A không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn. Sau đó, anh A sẽ phải thanh toán khoản nợ đã được bảo lãnh cho Bảo hiểm B trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên, khi đến thời hạn thanh toán của Bảo hiểm B nhưng anh A cũng không thể trả nợ.
  • Nếu chỉ mình anh A không thể trả nợ, Bảo hiểm B vẫn có thể duy trì hoạt động bảo lãnh khi thu tiền từ những khách hàng khác để bù đắp lại khoản tiền nợ của anh A, tuy nhiên nếu quá nhiều khách hàng của Bảo hiểm B không thể trả khoản tiền được bảo lãnh giống anh A, Bảo hiểm B sẽ vỡ nợ khi không đủ nguồn thu để trả tiền bảo lãnh phải thanh toán cho Ngân hàng X.
  • Do bảo hiểm B không thể trả nợ cho ngân hàng X đúng hạn. Vì vậy, ngân hàng X buộc phải siết chặt hoạt động cho vay và tăng lãi suất cho vay, cắt giảm quyền lợi của hoạt động tiền gửi nhằm mục đích giữ vốn.
  • Điều chỉnh của ngân hàng X khiến lượng người vay tiền, gửi tiết kiệm và vay vốn giảm mạnh, ngân hàng X lâm vào tình trạng khó khăn vì khoản tiền cho vay không được hoàn lại. Để giữ cho hoạt động của ngân hàng không bị phá sản, gây ra tâm lý hoang mang cho nhiều người, Chính phủ phải ra chính sách nới lỏng và cơ cấu lại hoạt động cho vay.

Như vậy có thể thấy, hoạt động vay nợ là một chuỗi vòng tròn. Nếu có một mắt xích bị đứt gãy thì sẽ làm ảnh hưởng đến cả vòng tròn này giống như hiệu ứng domino.

c) Thu hồi nợ giúp hạn chế nợ xấu, ổn định nền kinh tế

Để ngăn cản nợ xấu vượt quá kiểm soát, không chỉ bản thân bên cho vay và bên nợ phải đánh giá khả năng trả nợ mà các cơ quan có thẩm quyền cũng phải có biện pháp quản lý tốt hơn. Bên cạnh đó, hoạt động thu hồi nợ đóng vai trò khá lớn giúp hạn chế nợ xấu phát triển. Rất nhiều khoản nợ các bên không thể tự giải quyết, cơ quan tài phán cũng bất lực nhưng tổ chức thu hồi nợ lại làm được. Do những tổ chức, cá nhân thu hồi nợ hiểu rõ tâm lý của các bên cũng như đặc điểm của từng loại nợ nên họ có biện pháp thích hợp giúp giải quyết tận cùng những khoản nợ này. Trên thực tế, có khá nhiều khoản nợ xấu đã được xử lý bởi hoạt động thu hồi nợ.

2. Thu hồi nợ giúp bảo vệ tiền và tài sản của bên có quyền

Thông thường, nếu bên nợ không trả nợ đúng hạn do không đủ khả năng trả nợ; bên nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú, trụ sở ngừng hoạt động,…thì bên có quyền thường “ngại” khởi kiện vì sợ mất thời gian, tiền bạc mà không lấy lại được tiền. Lúc này, bằng nghiệp vụ của mình, các tổ chức thu hồi nợ sẽ đại diện cho bên có quyền để yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ. Nói cách khác, thu hồi nợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của bên có quyền, đảm bảo sự lành mạnh của hoạt động vay nợ theo quy định của pháp luật.

3. Thu hồi nợ giữ gìn mối quan hệ của các bên trong hoạt động vay nợ

Khi gặp trường hợp bên nợ cố ý trốn tránh không thanh toán, bên có quyền rất dễ có tâm lý tiêu cực và dẫn đến hành vi phạm pháp luật. Các hành vi có thể kể đến như nhắn tin, gọi điện liên tục, mắng chửi, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của bên nợ, công khai các thông tin, hình ảnh cá nhân mà không có sự đồng ý của bên nợ, đe dọa sử dụng bạo lực, phá hoại tài sản của bên nợ, … Các hành vi này không những không đem lại kết quả thu hồi được nợ mà còn gây tác dụng ngược, khiến bên có quyền bị xử phạt hành chính, nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mặc dù việc không thanh toán đúng hạn của bên nợ là sai, nhưng bên có quyền cũng không nên thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật để thu hồi nợ. Rất nhiều vụ việc các bên không hiểu rõ quy định của pháp luật nên đã để mâu thuẫn tăng cao dẫn tới hậu quả đáng tiếc. Trong khi đó, tổ chức thu hồi nợ hiểu rõ các quy định của luật và có kinh nghiệm hoàn toàn có thể làm bên trung gian giúp các bên giải quyết mâu thuẫn thông qua thương lượng. Cách làm này vừa có hiệu quả lại vừa giữ gìn được mối quan hệ của các bên, chứng minh cho tầm quan trọng của thu hồi nợ đối với nền kinh tế và xã hội nói chung.

4. Kết luận

Qua những phân tích ở trên, có thể thấy rõ mối quan hệ giữa thu hồi nợ và một nền kinh tế khỏe mạnh. Thu hồi nợ giúp kiểm soát và hạn chế nợ xấu, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên có quyền và giữ gìn mối quan hệ của các bên khi có mâu thuẫn. Có thể thấy nếu quản lý hoạt động thu hồi nợ một cách lành mạnh, chắc chắn trật tự xã hội sẽ được đảm bảo, nền kinh tế cũng sẽ phát triển ổn định. Trên đây là những quan điểm về mối quan hệ giữa thu hồi nợ và một nền kinh tế khỏe mạnh. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự