Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Giao dịch dân sự có điều kiện

Xuất phát từ các yêu cầu khác nhau, nhiều chủ thể lựa chọn thực hiện giao dịch dân sự với các điều kiện nhất định. Những điều kiện này là căn cứ để các bên thực hiện giao dịch. Thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ truyền tải đến quý độc giả quy định pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện, để từ đó quý độc giả có cái nhìn tổng quát và rõ ràng hơn về loại giao dịch này.

1. Giao dịch dân sự có điều kiện là gì?

Giao dịch dân sự có điều kiện có ba đặc điểm là: i) Luôn gắn với sự kiện nhất định; ii) Phụ thuộc vào sự kiện được xác định theo ý chí của một bên hoặc do các bên thoả thuận mang tính khách quan; iii) Giao dịch có điều kiện sẽ phát sinh hoặc huỷ bỏ phụ thuộc vào điều kiện phát sinh hoặc huỷ bỏ.

Điều kiện là sự kiện thể hiện rõ ý chí thực sự của một bên hoặc các bên; đồng thời sự kiện này xác định được trên thực tế; mang tính khách quan và không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Ví dụ: Công ty C với Công ty D thỏa thuận là: D cung cấp hàng mẫu cho C, nếu hàng hóa của D đáp ứng về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã (gọi chung là đáp ứng về chất lượng) thì C sẽ đồng ý mua hàng của D. Như vậy, sự kiện “hàng hóa của D đáp ứng về chất lượng” được coi là điều kiện để C mua hàng của D, nếu sự kiện này không xảy ra thì C sẽ từ chối mua hàng của D.

2. Hướng giải quyết khi điều kiện không thể xảy ra hoặc xảy ra do sự tác động của một bên

 2.1 Điều kiện bị tác động bởi hành vi cố ý của một bên

Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra. Trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra. Bên tác động đến sự kiện có thể tự mình hoặc nhờ bên thứ ba tác động để cho điều kiện xảy ra hoặc không thể xảy ra.

Như vậy, trường hợp hành vi tác động của một bên nhằm mục đích “thúc đẩy” hoặc “cản trở” sẽ mặc nhiên được xác định là điều kiện đã hoàn thành và giao dịch có điều kiện phát sinh hiệu lực.

2.2 Điều kiện đã phát sinh nhưng bên có quyền từ chối chuyển giao quyền

Trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện xác lập trong hợp đồng và sự kiện đã xảy ra thì hợp đồng phát sinh hiệu lực. Nếu bên có quyền từ chối chuyển giao quyền cho bên còn lại thì được coi là vi phạm nghĩa vụ và sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên còn lại như bị buộc thực hiện nghĩa vụ, bị phạt, hoặc bồi thường thiệt hại,…

3. Những lưu ý khi xác lập giao dịch dân sự có điều kiện

  • Nhận diện điều kiện phát sinh và điều kiện hủy bỏ của giao dịch, tránh sự nhầm lẫn giữa giao dịch dân sự có điều kiện với thực hiện nghĩa vụ có điều kiện, giao dịch dân sự có điều kiện với huỷ bỏ do không thực hiện nghĩa vụ,…
  • Xác định điều kiện mà mình hoặc đối phương đưa ra có trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội hay không.
  • Cân nhắc tính khả thi của điều kiện và hậu quả khi sự kiện xảy ra hoặc không xảy ra đối với mình.
  • Khi đảm bảo được tính hợp pháp của điều kiện thì các bên cần ghi rõ điều kiện đó trong văn bản, thậm chí là có công chứng/chứng thực để làm cơ sở giải quyết tranh chấp (nếu có).
  • Liên hệ với cá nhân/tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý để được tư vấn về cách thức lập giao dịch, từ đó đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của mình.

Trên đây là bài viết “Giao dịch dân sự có điều kiện”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tài sản

Trong quá trình kinh doanh hoặc có những mục đích khác mà bên vay cần có vốn hoặc tài chính để giải quyết những khó khăn về kinh tế thì việc ký hợp đồng vay tài sản là một trong những cách để khắc phục vấn đề khó khăn đó. Các bên sẽ thỏa thuận và cam kết về việc cho vay, số tiền cho vay, thời hạn thanh toán, lãi cho vay trong hạn và lãi cho vay quá hạn. Tuy nhiên, thực tế nhiều trường hợp, bên vay đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đúng hạn cho bên cho vay, thậm chí né tránh, chây ỳ không chịu thanh toán, ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện đối với bên cho vay. Vậy thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào?

1. Khái quát về thời hiệu khởi kiện

  • Theo quy định tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (“BLDS 2015”) thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Cụ thể hơn, đối với tranh chấp về hợp đồng nói chung thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

  • Có thể hiểu đơn giản là khi thời hạn thanh toán trong hợp đồng vay tài sản đã hết nhưng bên vay chưa thanh toán cho bên cho vay, lúc này quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay đã bị xâm phạm và thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày sau ngày thời hạn thanh toán cuối cùng cho đến 03 năm sau. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, thời hiệu khởi kiện sẽ chỉ áp dụng đối với khoản nợ lãi phát sinh đã được quy định tại hợp đồng vay tài sản (không áp dụng cho khoản nợ gốc – tức là việc khởi kiện đòi tài sản đối với khoản nợ gốc sẽ không bị giới hạn như đối với khoản lãi).

2. Cách giải quyết khi thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tài sản đã hết

  • Trên thực tế vì nhiều lý do mà bên cho vay đã để thời hiệu khởi kiện của mình trôi đi và kết thúc. Đến khi bên cho vay muốn khởi kiện yêu cầu bên vay thanh toán khoản nợ gốc và cả khoản nợ lãi phát sinh từ khoản nợ gốc thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu trả khoản nợ lãi đã hết thời hạn. Vậy pháp luật đã quy định như thế nào để bảo vệ quyền khởi kiện yêu cầu trả khoản nợ lãi cho bên cho vay?

Căn cứ Điều 157 BLDS 2015 quy định bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:

“1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.”

  • Dựa theo kinh nghiệm của TNTP và căn cứ vào quy định trên, tuy đã hết thời hiệu khởi kiện đối với các khoản nợ lãi nhưng trường hợp bên vay xác nhận và thừa nhận bằng văn bản là sẽ thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản lãi phát sinh từ hợp đồng vay tài sản cho bên cho vay thì thời hiệu khởi kiện có thể được tính lại bắt đầu từ ngày sau sự kiện bên vay thừa nhận bằng văn bản diễn ra.
  • Việc xác nhận và thừa nhận nghĩa vụ thanh toán nợ lãi cho bên cho vay có thể được thể hiện bằng Biên bản và được ký bởi hai bên; hoặc
  • Sau khi bên cho vay gửi Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, bên vay thừa nhận nghĩa vụ thanh toán nợ lãi tại các buổi làm việc và được lập thành Biên bản lấy lời khai tại Tòa án.

Khi đó, thời hiệu khởi kiện sẽ được tính lại và bên cho vay hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu bên vay thanh toán cả khoản lãi phát sinh bên cạnh khoản nợ gốc.

Trên đây là những phân tích của chúng tôi về thời hiệu khởi kiện trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, hi vọng bài viết giúp ích cho bạn.

Trân trọng,

Những nội dung cần lưu ý khi soạn thảo và giao kết hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự ràng buộc pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động, mức thu nhập,… Tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động là tranh chấp điển hình trong lao động, xuất phát từ sự không hiểu rõ quy định về hợp đồng lao động của hai bên trong mối quan hệ lao động. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích một số nội dung cơ bản mà doanh nghiệp, người lao động cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động tại Việt Nam.

1. Định nghĩa về Hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 13 Bộ Luật lao động 2019, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Như vậy, hợp đồng lao động là căn cứ để bảo đảm quyền, nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động; đồng thời, cũng là căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu phát sinh). Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng văn bản hoặc dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Tuy nhiên, hai bên vẫn có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ một số trường hợp sau, đối tượng của hợp đồng lao động là công việc mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; ký kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, với lao động là người giúp việc gia đình.

2. Những nội dung cần lưu ý

Về loại hợp đồng lao động

Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 quy định hai loại hợp đồng lao động như sau:

  • Hợp đồng không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
  • Hợp đồng xác định thời hạn: là hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, pháp luật không quy định thời hạn tối thiểu mà chỉ quy định thời hạn tối đa của hợp đồng là 36 tháng.

Pháp luật quy định khá chặt chẽ, cụ thể về các trường hợp mà doanh nghiệp được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Việc doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp được quy định trong luật được coi là vi phạm pháp luật và doanh nghiệp phải chịu hậu quả cho hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do vậy, từ khi giao kết hợp đồng, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố như trình độ chuyên môn, nhu cầu của doanh nghiệp, ý thức làm việc của nhân sự,… để từ đó xác định loại hợp đồng ký kết và thời hạn phù hợp của hợp đồng. Thông thường, các doanh nghiệp lựa chọn giao kết từ 1-2 hợp đồng lao động có thời hạn, sau một quá trình người lao động làm việc, doanh nghiệp tiến hành đánh giá và quyết định có tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay không.

3. Về nội dung của hợp đồng lao động

Hai bên có quyền tự do thỏa thuận các điều khoản mà pháp luật không cấm, tuy nhiên để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động cũng như hạn chế tranh chấp xảy ra trong quan hệ lao động, pháp luật quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Ngoài ra, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

4. Thẩm quyền giao kết Hợp đồng lao động

Để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng lao động, khi giao kết hợp đồng, doanh nghiệp và người lao động cần kiểm tra, xem xét chủ thể đang giao kết có đáp ứng điều kiện về thẩm quyền không.

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của doanh nghiệp:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Tại các doanh nghiệp, việc người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho phó tổng giám đốc, trưởng phòng hành chính nhân sự,… ký kết hợp đồng lao động là điều thường xuyên xảy ra. Để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng, người lao động nên đề xuất được xem Giấy ủy quyền của người ký kết hợp đồng phía doanh nghiệp.

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của người lao động:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
  • Người lao động được những Người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Ngoài ra, các bên cần lưu ý quy định sau, dù ở phía người sử dụng lao động hay người lao động, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác quyền này.

Trên đây là bài viết “Những nội dung căn bản cần lưu ý khi soạn thảo và ký kết hợp đồng lao động”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Những hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp

Trong một số bài viết trước của TNTP, hoạt động thu hồi nợ và dịch vụ đòi nợ đã được phân biệt rõ. Trong đó, hiện tại, việc thu hồi nợ vẫn được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chịu sự kiểm soát của quy định pháp luật và có giới hạn. Thu hồi nợ như thế nào thì hợp pháp? Như thế nào thì hành vi bị coi là bất hợp pháp? Những câu hỏi pháp lý trên sẽ được giải đáp trong bài viết “Những hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp”.

 1. Công khai các hình ảnh, thông tin của bên nợ mà chưa có sự đồng ý của bên nợ là hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp

Khi bên nợ không trả nợ đúng hạn, chủ nợ thường lập tức công khai các hình ảnh, thông tin cá nhân như địa chỉ nơi ở, nơi làm việc, tên, tuổi, ngày tháng năm sinh, căn cước công dân của bên nợ. Thậm chí, cả những hình ảnh, thông tin của gia đình, người thân bên nợ cũng bị chủ nợ công khai trên mạng xã hội hoặc ở nơi công cộng. Đáng chú ý là những hành động này đều không được sự đồng ý của bên nợ. Có thể coi hành động này là một trong những hành động phổ biến nhất của chủ nợ khi bên nợ không trả nợ đúng hạn.

Điều đáng buồn là hành vi này lại không được pháp luật cho phép. Đây chính là một hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp điển hình. Cụ thể, hành vi công khai hình ảnh, thông tin cá nhân của bên nợ được coi là tự ý phát tán thông tin cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tại Khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện tử, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử” (“Nghị định 15”).

Không chỉ vậy, người phát tán thông tin mà chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm b Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông nếu đủ điều kiện cấu thành tội phạm.

2. Xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bên nợ là hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp

Hành vi thứ hai cũng là một hành vi rất phổ biến là chủ nợ xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bên nợ khi bên nợ không trả đúng hạn. Đây cũng là một hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp.

Chủ nợ nên lưu ý rằng, dù bên nợ đã vi phạm thỏa thuận dân sự nhưng điều đó không có nghĩa là chủ nợ có quyền lăng mạ, xúc phạm bên nợ. Trên thực tế, rất nhiều vụ án hình sự xuất phát từ việc chủ nợ chửi bới, dùng từ ngữ thô tục đối với bên nợ. Kết quả là chủ nợ vừa không thu hồi được nợ, vừa bị bên nợ tố cáo hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bên nợ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình” (“Nghị định 144”).

Ngoài ra, hành vi xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm bên nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 về tội làm nhục người khác.

3. Gọi điện, liên hệ với những người quen của bên nợ để yêu cầu trả nợ thay cho bên nợ

Hành động gọi điện, liên hệ với những người quen, bạn bè, gia đình của bên nợ để yêu cầu họ trả nợ thay cho bên nợ là một hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp rất phổ biến của các công ty tài chính. Khi công ty tài chính không thể yêu cầu bên nợ trả nợ vì bên nợ không có khả năng trả, công ty tài chính lại liên hệ với những người có quen biết với bên nợ để yêu cầu họ trả nợ. Hành vi này đã bị cấm bởi Thông tư 18/2019/TT-NHNN “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính” (“Thông tư 18”).

Về bản chất, bên nợ là bên duy nhất có nghĩa vụ trả nợ cho bên có quyền. Vì vậy, bên có quyền không được yêu cầu những người không liên quan trả nợ thay cho bên nợ. Nếu bên nợ muốn chuyển giao nghĩa vụ trả nợ thì cần phải có sự đồng ý của bên nợ, bên nhận chuyển giao nghĩa vụ và bên có quyền. Khi đó, bên có quyền mới có quyền yêu cầu bên nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ thay cho bên nợ.

4. Đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực, phá hoại tài sản của bên nợ

Không chỉ trong hoạt động thu hồi nợ mà trong bất kỳ trường hợp nào, hành vi đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực hoặc phá hoại tài sản của người khác đều là bất hợp pháp. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp Chủ nợ thường bị mất kiểm soát cảm xúc và có những hành động quá khích như đập phá, chửi bới và sử dụng vũ lực để khiến bên nợ trả khoản nợ.

Hành động trên đã vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144 vì sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành thu hồi nợ hoặc Điểm c Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144 vì hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

Ngoài ra, việc sử dụng vũ lực có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Cố ý gây thương tích nếu bên nợ có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên. Hành vi phá hoại tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nếu tài sản bị hư hỏng có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.

5. Gọi điện giục trả nợ liên tục gây phiền nhiễu

Hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp cuối cùng là gọi điện giục trả nợ nhiều lần một ngày và không có giới hạn về khung thời gian. Đây cũng là một vi phạm phổ biến của các công ty tài chính. Các công ty thường xuyên liên hệ, làm phiền bên nợ ngay cả đêm khuya hay sáng sớm.

Hành vi này đã chính thức được quy định trong Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18. Công ty tài chính chỉ được nhắc nợ tối đa 05 lần/01 ngày và thời gian nhắc nợ phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ. Việc nhắc nợ quá nhiều hoặc nằm ngoài khoảng thời gian quy định đều được coi là thu hồi nợ bất hợp pháp.

Trên đây là năm hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp phổ biến nhất mà chủ nợ cũng như các công ty tài chính hay mắc phải. Các chủ thể thu hồi nợ nên lưu ý tránh mắc phải những hành vi này để không “mất cả chì lẫn chài”. TNTP hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng,

Những điều không nên làm trong thu hồi nợ

Thu hồi nợ là một hoạt động quan trọng và luôn tồn tại trong xã hội. Mặc dù vậy, không phải lúc nào chủ nợ cũng thu hồi nợ thành công. Để có thể thu hồi nợ hiệu quả, bên thu hồi nợ cần phải biết có những điều nên và không nên làm trong thu hồi nợ. Vậy đâu là điều không nên làm khi thực hiện hoạt động thu hồi nợ? Bài viết “Những điều không nên làm trong hoạt động thu hồi nợ” sẽ trả lời câu hỏi trên.

 1. Thực hiện các hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp

Điều đầu tiên mà bên có quyền không nên làm trong thu hồi nợ là thực hiện các hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp. Việc thực hiện những hành vi này không những không có hiệu quả mà còn khiến bên có quyền bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một hậu quả lớn hơn, bên nợ có thể sẽ làm tổn hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của bên có quyền nếu họ bị ép phải trả nợ bằng hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp.

Vậy những hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp là gì? Điều này đã được trả lời và phân tích trong bài viết “Những hành vi thu hồi nợ bất hợp pháp”. Các hành vi thu hồi nợ được coi là bất hợp pháp bao gồm:

  • Công khai hình ảnh, thông tin của bên nợ mà chưa có sự đồng ý của bên nợ;
  • Xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bên nợ;
  • Gọi điện, liên hệ với những người quen của bên nợ để yêu cầu trả nợ thay cho bên nợ;
  • Đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực, phá hoại tài sản của bên nợ; và
  • Gọi điện giục trả nợ liên tục gây phiền nhiễu.

2. Không đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ

Việc tiếp theo mà bên có quyền không nên làm trong thu hồi nợ là không đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ. Đây là yếu tố quan trọng nhất, trực tiếp quyết định kết quả của việc thu hồi nợ chính là khả năng thanh toán của bên nợ. Nếu bên nợ không có khả năng thanh toán thì dù bên có quyền có áp dụng biện pháp gì cũng không thể thu hồi nợ thành công. Vì vậy, bên có quyền không nên bỏ qua bước đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ trong thu hồi nợ.

Trên thực tế, nhiều chủ nợ không coi trọng việc đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ. Họ sẵn sàng chi một số tiền lớn để khởi kiện với hy vọng có thể thu hồi khoản nợ còn hơn là chấp nhận mình bị mất tiền. Kết quả là, dù họ thắng kiện nhưng lại bị mắc kẹt ở giai đoạn thi hành án vì bên nợ không có tài sản, tiền để trả khoản nợ. Cuối cùng, người có quyền vừa không thu hồi được nợ vừa mất thêm tiền, thời gian, công sức ở giai đoạn khởi kiện.

Việc đánh giá nên được thực hiện từ trước khi phát sinh khoản nợ, trong quá trình bên nợ thực hiện thỏa thuận và khi khoản nợ đến hạn. Thậm chí ngay cả khi khoản nợ đã quá hạn, bên có quyền vẫn nên đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nên được xem xét định kỳ để có giải pháp kịp thời ngay khi bên nợ có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.

3. Không theo dõi, đôn đốc bên nợ trả khoản nợ thường xuyên, liên tục

Một điều không nên làm trong thu hồi nợ thứ ba là không theo dõi, đôn đốc bên nợ trả khoản nợ thường xuyên, liên tục. Nếu đã xác định thu hồi nợ, bên có quyền không được để khoản nợ bị “trôi” mất. Trên thực tế, nhiều chủ nợ đã lãng quên, để hổng một thời gian dài mà không liên hệ với bên nợ hoặc thu hồi nợ một cách rất hời hợt. Đến khi nhớ ra khoản nợ thì bên nợ đã không còn khả năng thanh toán hoặc đã đổi cách thức liên hệ, địa chỉ. Lúc này, việc thu hồi nợ trở nên khó khăn hơn rất nhiều với tỷ lệ thành công thấp.

Để thu hồi nợ hiệu quả, đặc biệt là những khoản nợ quá hạn, bên có quyền phải luôn theo dõi, đôn đốc bên nợ trả khoản nợ thường xuyên, liên tục. Điều đó sẽ khiến bên nợ hiểu rằng bên có quyền vẫn nhớ về khoản nợ đó và họ có nghĩa vụ phải trả nợ. Trường hợp bên có quyền thu hồi nợ quá dễ dàng đáp ứng mọi lý do, giải pháp mà bên nợ đưa ra sẽ khiến bên nợ sẽ chây ỳ thanh toán, thậm chí cho rằng bên có quyền đã quên mất khoản nợ. Bằng cách này, việc thu hồi nợ sẽ dần dần bế tắc và con đường bị thu hẹp lại.

Trên đây là những điều không nên làm trong thu hồi nợ. Ngoài ba điều trên, vẫn có một số điều khác mà bên có quyền không nên làm khi thu hồi nợ. Tuy nhiên, ba nội dung trên là những nguyên tắc quan trọng nhất để bên có quyền có thể đạt kết quả tốt khi thu hồi nợ. TNTP hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng,

Hoạt động thu hồi nợ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp

Thu hồi công nợ là luôn là một trong những vấn đề gây “đau đầu” cho các doanh nghiệp. Các hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa diễn ra hàng ngày với tốc độ ngày càng nhanh, số lượng các khoản phải thu của khách hàng, đối tác ngày càng nhiều, và không phải khách hàng, đối tác nào cũng thanh toán được đúng hẹn. Việc chậm thanh toán là ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn của doanh nghiệp, thậm chí với các khoản công nợ lớn mà không thu hồi được sẽ làm ngưng trệ dòng tài chính có thể trực tiếp đẩy doanh nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc lâm vào trình trạng phá sản. Chính vì thế, Hoạt động thu hồi nợ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.

1. Hoạt động thu hồi nợ là gì?

Thu hồi nợ là việc yêu cầu khách nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà khách nợ phải trả cho chủ nợ theo thỏa thuận và hợp đồng.

Công ty, doanh nghiệp đạt được trạng thái hoạt động lý tưởng khi không còn nợ quá hạn và không bị doanh nghiệp nào đó chiếm dụng vốn quá thời gian quy định. Nhưng gần như trên thực tế không có bất cứ doanh nghiệp nào như vậy tồn tại.

Thực tế thì các doanh nghiệp đều mong muốn chiếm dụng vốn được của các công ty, doanh nghiệp khác càng lâu vì điều đó càng có lợi cho doanh nghiệp của họ, đặc biệt với hoàn cảnh mà kinh tế khó khăn như những năm gần đây.

Các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp bị phá sản bởi vì không thể thanh toán được các khoản nợ hoặc không thể thanh toán được các khoản nợ đã quá hạn. Vì vậy, thu hồi nợ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.

2. Hoạt động thu hồi nợ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp

Thứ nhất, thu hồi công nợ quyết định “sự sống” của doanh nghiệp và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp đạt được trạng thái hoạt động lý tưởng khi không còn nợ quá hạn và không bị doanh nghiệp nào đó chiếm dụng vốn quá thời gian quy định.

Khi tài chính, lợi nhuận ổn định, doanh nghiệp có thể có những kế hoạch tài chính, phương án kinh doanh phát triển phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Khi tài chính, lợi nhuận không ổn định, doanh nghiệp có thể xảy ra tình trạng vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh, việc vay vốn từ các tổ chức khác là dễ hiểu. Trường hợp doanh nghiệp đi vay vốn từ các tổ chức khác và có thể đảm bảo thanh toán đúng hạn thì không xảy ra rủi ro. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp đi vay vốn từ các tổ chức khác để kinh doanh nhưng không đảm bảo được thời hạn thanh toán thì rủi ro đối với doanh nghiệp là rất lớn.

Nếu khoản vay vốn ấy bị đẩy vào nhóm nợ xấu, doanh nghiệp có thể bị liệt vào “danh sách đen”, rất khó để tiếp tục đi vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức khác. Nghiêm trọng hơn là tài sản thế chấp của doanh nghiệp có thể bị tịch thu, kê biên để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp có thể bị phá sản bởi vì không thể thanh toán được các khoản nợ đã quá hạn do nguồn vốn cạn kiệt, hoặc khoản nợ của doanh nghiệp chưa thu hồi được.

Thứ hai, thu hồi nợ xấu sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của mình.

Lợi nhuận được hiểu là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của doanh nghiệp và phần chi phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đồng thời nó cũng là cơ sở và là nền tảng để từ đó có căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp.

Thực tế thì các doanh nghiệp đều mong muốn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác càng lâu, đặc biệt với hoàn cảnh mà kinh tế khó khăn như những năm gần đây. Hầu hết, các doanh nghiệp thực hiện việc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua việc không thanh toán, hoặc kéo dài thời gian thanh toán đối với các khoản công nợ. Do đó, khi công nợ không được thu hồi, đồng nghĩa với việc phần lợi nhuận của doanh nghiệp không đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến dòng tiền, tài chính của doanh nghiệp.

Thứ ba, đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp

Đối với cá nhân: Thông qua các mối quan hệ quen biết, bạn bè, sự bất cẩn trong việc giao kết hợp đồng, không có tài sản bảo đảm… dẫn đến tình trạng bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Việc thu hồi nợ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong giảm thiểu những tổn thất, mất mát về mặt tài sản, cũng như giữ gìn, duy trì các mối quan hệ giữa bên cho vay và bên vay.

Đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác: Thông qua các khoản nợ sẽ phản ánh trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp và các tổ chức khác. Để đảm bảo sự lành mạnh về tài chính cũng như lợi nhuận, thì việc thu hồi nợ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh khác.

Nhìn chung, thu hồi nợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, đảm bảo sự lành mạnh và an toàn về tài chính của doanh nghiệp, giúp vận hành bộ máy hoạt động hiệu quả và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần nhìn nhận tầm quan trọng của việc thu hồi nợ và lựa chọn cho mình phương thức thu hồi nợ hiệu quả, phù hợp.

Trân trọng,

Tại sao nên lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại đã tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, mặt khác lại tiềm ẩn rủi ro và phát sinh tranh chấp. Có nhiều cách thức để giải quyết tranh chấp, với cùng một đích đến là phán quyết hay quyết định có hiệu lực của cơ quan giải quyết tranh chấp nhưng Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp ưu việt hơn Tòa án. Trong bài viết này, TNTP sẽ nêu những nguyên do “Tại sao doanh nghiệp nên lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ?”

1. Cơ chế, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại linh hoạt

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 thì Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại, như vậy khi các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, cơ chế trọng tài sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Đây là cơ chế lựa chọn, không giống Tòa án, sẽ mặc định là cơ chế giải quyết tranh chấp nếu các bên không có thỏa thuận lựa chọn nào khác. Cơ thể thấy, cơ chế Trọng tài cho các bên có sự lựa chọn và chủ động hơn trong giải quyết tranh chấp.

Theo quy định về pháp luật trọng tài, Các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh thời gian giải quyết tranh chấp; các bên có quyền lựa chọn Hội đồng trọng tài; ngôn ngữ sử dụng trong giải quyết tranh chấp và luật áp dụng để giải quyết tranh chấp nếu một bên trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh.

2.Khi giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Doanh nghiệp có quyền chỉ định người giải quyết tranh chấp

Việc được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho phép các bên lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về vấn đề tranh chấp (tranh chấp bảo hiểm, tranh chấp về cổ phiếu, chứng khoán; tranh chấp xây dựng,…), có uy tín trong ngành nghề trở thành trọng tài viên giải quyết tranh chấp của các bên.

Từ đó, góp phần đảm bảo chất lượng giải quyết tranh chấp được nhanh chóng và chính xác trên nguyên tắc tự nguyện, tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ tranh chấp.

3. Trọng tài thương mại xét xử theo nguyên tắc không công khai

Phương thức trọng tài thương mại tôn trọng tính bảo mật thông tin (confidentiality) cho toàn bộ quá trình, phiên họp trọng tài cũng được thực hiện không công khai và chỉ có sự tham gia của các bên nhận được quyết định, khác với nguyên tắc Tòa án xét xử công khai trong tố tụng tòa án. Khi nội dung tranh chấp và danh tính các bên được giữ kín, điều này sẽ đáp ứng nhu cầu tin cậy trong quan hệ thương mại, có ý nghĩa to lớn trong điều kiện cạnh tranh (đặc biệt là với các công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán).

Đặc biệt, có những vụ kiện liên quan tới bí mật thương mại và các phát minh hay các yếu tố khác cần bảo mật theo yêu cầu của các bên.

4. Quyết định của Trọng tài thương mại mang tính chung thẩm

  • Phán quyết của trọng tài có đặc điểm khác với bản án, quyết định của tòa án đó chính là mang tính chung thẩm và không thể bị kháng cáo, kháng nghị.
  • Trong trường hợp một hợp đồng thương mại quốc tế phát sinh, phán quyết của Tòa án quốc gia thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Do bản chất của tòa án thường nằm trong phạm vi quy định của một quốc gia, nên thông thường để phán quyết của Tòa án được công nhận tại một nước khác phải được thông qua bởi hiệp định song phương và theo các quy tắt rất nghiêm ngặt. Ngược lại, quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các công ước quốc tế và đặc biệt là Công ước New York năm 1958 về Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài (với 150 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên Công ước).

Trên đây là nội dung bài viết “Tại sao doanh nghiệp nên lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại?”. TNTP hi vọng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng.

 

Các tranh chấp điển hình phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp

Hiện nay, tranh chấp nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều và phức tạp, phổ biến là các tranh chấp liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của thành viên, vốn góp, thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập doanh nghiệp,… Tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp có thể phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, song về bản chất là do mâu thuẫn, xung đột quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong tổ chức và hoạt động của công ty. Để hiểu rõ hơn về các tranh chấp điển hình phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, hãy cùng TNTP tìm hiểu bài viết dưới đây.

1. Tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp nội bộ doanh nghiệp sẽ thỏa mãn hai điều kiện sau:

Thứ nhất, tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau;

Thứ hai, các tranh chấp liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Như vậy, có thể hiểu tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp là những mâu thuẫn, những bất đồng giữa các cá nhân, tổ chức trong công ty phát sinh trong toàn bộ quá trình từ khi thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

2. Các tranh chấp nội bộ thường gặp trong doanh nghiệp

Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty

Tranh chấp giữa công ty với các thành viên bao gồm những tranh chấp điển hình:

  • Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ góp vốn theo cam kết góp/đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giữa thành viên/cổ đông.
  • Tranh chấp về định giá tài sản khi góp vốn, không chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.
  • Tranh chấp về quyền và lợi ích, phân chia lợi nhuận giữa các thành viên, cổ đông.
  • Tranh chấp khi chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải thành viên công ty.

Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty

Căn cứ theo khoán 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, thì Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thanh viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thanh viên, thành viên Hội đồng thanh viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thanh viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác nhau quy định tại Điều lệ công ty

Các tranh chấp liên quan đến người quản lý doanh nghiệp thường xảy ra khá phức tạp và gay gắt. Các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyết định của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, không chấp nhận quyết định vì cho rằng những quyết định này không công bằng, không hợp pháp gây ảnh hưởng tới quyền lợi của các cổ đông, thành viên công ty.

Tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau

Thành viên công ty là người góp vốn vào công ty và có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ đối với công ty. Khi góp vốn vào công ty, công ty có quyền sở hữu đối với tài sản (vốn góp), còn thành viên công ty có quyền sở hữu đối với công ty.

Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP quy định các tranh chấp điển hình giữa các thành viên của công ty, cụ thể:

  • Tranh chấp về chọn người đại diện theo pháp luật, các tranh chấp gắn liền với quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông trong công ty.
  • Tranh chấp khi thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể;
  • Tranh chấp giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty

3. Các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp

Giải quyết tranh chấp giữa công ty với các thành viên trong công ty, phương thức giải quyết cũng giống như giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại. Theo đó, có bốn phương thức giải quyết sau:

  • Phương thức thương lượng.
  • Phương thức hòa giải tại Trung tâm hòa giải (hòa giải thương mại)
  • Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
  • Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.

Trên đây là bài viết của TNTP về “Các tranh chấp điển hình phát sinh trong doanh nghiệp”. Hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.

Trân trọng,

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật là chủ thể đặc biệt, quan trọng, gắn với sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ trách nhiệm của chủ thể này. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật.

1. Người đại diện theo pháp luật là ai?

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật bắt buộc là cá nhân mặc dù doanh nghiệp có thể có sự tham gia của tổ chức. Trong trường hợp tổ chức muốn trở thành người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà mình là thành viên thì có thể ứng cử cá nhân “đại diện” mình để trở thành người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có số lượng người đại diện theo pháp luật khác nhau, cụ thể:

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Đối với công ty hợp danh: số lượng người đại diện theo pháp luật tương ứng với số thành viên hợp danh bởi vì các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần: có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

2. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật

Quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật trong Luật Doanh nghiệp 2020 không có sự thay đổi so với Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó người đại diện theo pháp luât vẫn phải đảm bảo:

  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
  • Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác;
  • Phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật duy nhất cư trú ở Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền;
  • Chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm những nghĩa vụ trên.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các chính sách pháp luật có lợi cho lao động nữ (phần 1)

Lao động nữ (“LĐN”) đã và đang giữ vai trò quan trọng trong quá trình lao động, sản xuất, phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, khi tham gia vào quan hệ lao động, do nhiều yếu tố như sức khỏe, tâm sinh lý,… LĐN còn gặp phải nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định nhiều chính sách để bảo đảm quyền lợi cho LĐN. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích một số chính sách, quy định có lợi cho LĐN.

1. Chính sách có lợi cho lao động nữ nói chung

 Được khám chuyên khoa phụ sản tối thiểu 01 lần/năm

Người lao động (“NLĐ”) được khám sức khỏe tối thiểu 01 lần/năm. Đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe tối thiểu 06 tháng một lần. Đặc biệt, đối với LĐN, tại các kỳ khám sức khỏe định kỳ, LĐN sẽ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.

Được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

LĐN trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động (“HĐLĐ”). Số ngày có thời gian nghỉ do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng, thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do NLĐ thông báo với người sử dụng lao động (“NSDLĐ”). Trường hợp LĐN có nhu cầu nghỉ linh hoạt thì có thể thỏa thuận với NSDLĐ để được bố trí nghỉ phù hợp. Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được NSDLĐ đồng ý cho NLĐ tiếp tục làm việc thì NLĐ sẽ được trả thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ mà vẫn làm việc.

Được bảo vệ khi bị quấy rối tình dục

BLLĐ năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về phòng, chống quấy rối tình dục (“QRTD”) tại nơi làm việc, theo đó yêu cầu doanh nghiệp phải có giải pháp, quy định chi tiết về phòng, chống QRTD tại doanh nghiệp. Đây là điểm mới so với BLLĐ năm 2012. Khi cho rằng bị QRTD tại nơi làm việc, thay vì âm thầm chịu đựng hoặc nghỉ việc, chịu thiệt thòi về mình, NLĐ có thể thu thập chứng cứ, tài liệu, người làm chứng để khiếu nại, tố cáo người thực hiện hành vi QRTD. Người thực hiện hành vi QRTD có thể bị sa thải theo pháp luật và nội quy lao động của doanh nghiệp. Trường hợp LĐN vì bị QRTD tại nơi làm việc mà không muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, LĐN có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay lập tức mà không cần báo trước cho NSDLĐ.

2. Chính sách có lợi cho lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ

2.1 Chính sách bảo vệ thai sản

Thứ nhất, NLĐ nữ không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: i) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; ii) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý.

Việc NLĐ nữ làm việc ban đêm (từ 22 giờ đêm hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau), làm thêm giờ (làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường) hay đi công tác xa (phải đi lại nhiều) có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe của NLĐ nữ, từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, việc pháp luật quy định như trên sẽ giúp LĐN không bị ép buộc làm công việc gây tổn hại đến sức khỏe, từ đó đảm bảo sức khỏe, sự phát triển của thai nhi.

  • Thứ hai, NLĐ nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

NLĐ không cần chờ mang thai một khoảng thời gian mới đề xuất với NSDLĐ về chuyển công việc hoặc giảm giờ làm mà có thể đề xuất kể từ khi NLĐ mang thai.

Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định cụ thể trong Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Danh mục công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con được quy định cụ thể trong Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

  • Thứ ba, NSDLĐ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt như: i) NSDLĐ là cá nhân chết, ii) NSDLĐ bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, iii) NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, iv) NSDLĐ bị Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư ban hành thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp HĐLĐ hết hạn trong thời gian LĐN mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết HĐLĐ mới. Đây là quy định mới xuất phát từ đặc tính riêng có của LĐN (sinh sản và nuôi con), nhằm đảm bảo NLĐ có kinh tế, tiền lương để chăm sóc, nuôi dạy con.

  • Thứ tư, NLĐ nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo HĐLĐ.

Trường hợp LĐN có nhu cầu nghỉ linh hoạt thì có thể thỏa thuận với NSDLĐ để được bố trí nghỉ phù hợp. Trường hợp LĐN không có nhu cầu nghỉ và được NSDLĐ đồng ý để NLĐ làm việc thì NLĐ được trả thêm tiền lương theo công việc mà NLĐ đã làm trong thời gian được nghỉ.

Trên đây là bài viết “Các chính sách pháp luật có lợi cho lao động nữ (phần 1)”, TNTP hy vọng bài viết sẽ mang lại giá trị, giúp NLĐ nữ có thêm căn cứ để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho mình. Quý độc giả có thể theo dõi phần tiếp theo của bài viết tại các kỳ sau.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự