Skip to main content

Author: Phạm Huyền

8 cách quản lý công nợ phải thu khách hàng hiệu quả

Một trong những thành tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thịnh vượng tài chính của một doanh nghiệp là các khoản nợ phải thu.

Điều đáng ngạc nhiên là không có nhiều doanh nghiệp ý thức đúng đắn về vai trò của công tác quản lý tuổi nợ, hạn nợ và thu hồi nợ khiến nợ quá hạn tồn đọng nhiều thì doanh nghiệp bắt buộc phải tăng dự trữ tiền mặt, gây áp lực lên dòng tiền và đương nhiên ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Dưới đây là 8 biện pháp để doanh nghiệp quản lý tốt tuổi nợ, hạn nợ của mình:

1. Tạo một hệ thống theo dõi hoàn chỉnh

Để theo dõi được công nợ khách hàng và cập nhật các phát sinh mới nhất liên quan đến công nợ: bộ phận kế toán bắt buộc phải có file theo dõi: có thể bằng excel hoặc phần mềm kế toán.

Căn cứ vào những thông tin trong hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất/ nhập kho, phiếu chi, giấy báo có ngân hàng, các khoản chiết khấu, hàng trả lại, tỷ giá … kế toán công nợ sẽ cập nhật vào file theo dõi công nợ, theo dõi một cách liên tục và thường xuyên.

Người làm kế toán công nợ phải nắm rõ quy trình kế toán: kiểm soát chứng từ, luân chuyển chứng từ, quy trình thanh toán … vì rõ ràng việc thu hồi nợ đều liên quan chặt chẽ đến các chứng từ kế toán.

2. Duy trì tốt các mối quan hệ

Các mối quan hệ ở đây bao gồm mối quan hệ với khách hàng và sự liên kết với phòng ban khác trong nội bộ doanh nghiệp (như phòng kinh doanh).

Ngoài việc đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn, đúng kỳ thì bộ phận thu hồi nợ của công ty có thể thông báo các điều kiện được hưởng chiết khấu hoặc nhắc bổ sung một số chi tiết về sản phẩm, các chứng từ liên quan … để tạo ra mối quan hệ thân thiện, tin cậy.

Còn trong nội bộ công ty, sự liên kết giữa bộ phận kế toán công nợ và kinh doanh là cần thiết bởi bất cứ đơn hàng nào được bán ra từ bộ phận kinh doanh cũng cần được ghi nhận ngay tức thì vào doanh thu, các khoản nợ cũng cần được đưa vào danh sách theo dõi ngay lập tức để tránh thất thoát hoặc bỏ sót công nợ phải thu khách hàng.

3. Gửi hóa đơn, các chứng từ đến khách hàng nhanh chóng

Gửi hóa đơn cho khách hàng là việc quan trọng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng chú tâm tới việc nay.

Kế toán công nợ phải theo dõi chặt chẽ đường đi của hóa đơn xuất bán để đảm bảo khách hàng nhận được hoá đơn đúng thời gian.

Tránh sai sót, thất lạc, chậm trễ.

Trước và sau khi gửi hóa đơn, kế toán công nợ nên chủ động gọi điện thoại, hoặc thông báo bằng fax, email (bản scan) cho người có trách nhiệm về hóa đơn được gửi để xác nhận hoán đơn được đưa đến phòng kế toán của khách hàng.

4. Xem lại khoản phải thu thường xuyên

Bộ phận kế toán công nợ phải thường xuyên kiểm soát thời hạn phải thu của các khoản nợ, đo lường các khoản phải thu thông qua các chỉ số như vòng quay các khoản phải thu, tính tuổi nợ để phân loại khách nợ, sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề, nhằm có hướng xử lý kịp thời, tránh để nợ quá hạn tồn đọng nhiều.

Định kỳ, bộ phận này phải chủ động lập biên bản xác nhận công nợ của từng khách hàng để báo cáo lên cấp trên.

Các loại báo cáo cần lập là:
• Báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng,
• Bảng tổng hợp công nợ phải thu, phải trả,
• Bảng theo dõi tình hình các khoản nợ quá hạn,
• Bảng theo dõi tình hình các khoản nợ vượt hạn mức nợ

5. Cung cấp nhiều tài khoản ngân hàng

Bộ phận kế toán công nợ có thể đề xuất với doanh nghiệp đăng ký với Sở Kế hoạch đầu tử mở thêm một số tài khoản ngân hàng để linh hoạt trong vấn đề thanh toán, chuyển trả tiền hàng.

Bởi khi cung cung cấp tài khoản ngân hàng cùng với tài khoản ngân hàng của khách hàng cùng hệ thống sẽ giúp khoản tiền chuyển về tài khoản nhanh chóng (trong ngày) mà còn có thể tiết kiệm chi phí chuyển tiền do giao dịch trong khối nội bộ ngân hàng.

6. Gọi điện thoại nhắc nợ

Công việc kế toán công nợ do phải liên lạc với khách hàng thường xuyên nên bạn phải yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho bạn một line điện thoại cố định riêng để tiện giao dịch với khách hàng và ngược lại, tránh sự gián đoạn trong giao tiếp với khách hàng do nghẽn mạch, kẹt máy.

Kế toán nên nhắc về thời hạn cũng như khoản nợ khách hàng phải thanh toán trước 5-10 ngày bằng email hoặc điện thoại. Và cần có một kịch bản gọi điện để tiếp cận khách hàng nhẹ nhàng, thoải mái.

Lưu ý nên tránh gọi điện cho khách hàng vào những ngày đầu năm, đầu tháng, đầu tuần vì xử lý không khéo dễ gây căng thẳng về phía khách hàng.

Hạn chế gọi điện thoại nhắc nợ đầu giờ, nhưng cũng không nên gọi cho khách hàng cuối giờ làm việc vì lúc đó tâm trạng mệt mỏi, họ sẽ trả lời cho có, hoặc có thể họ trút cả sự bực dọc lên bạn.

Kinh nghiệm cho thấy, gọi điện thoại nhắc nợ khách hàng hiệu quả: sáng từ 10 giờ đến 11 giờ; chiều từ 2 giờ đến 4 giờ.

7. Duy trì nhật ký thu nợ

Với mỗi khoản nợ quá hạn, bộ phận kế toán phải lưu nhật ký khi theo dõi cuộc gọi hoặc email đã được gửi đi, cùng với một hồ sơ về phản ứng của khách hàng để theo dõi các cuộc gọi.

Những vướng mắc trong quá trình thu nợ như thiếu hàng, thiếu chứng từ, khách hàng phàn nàn về hàng hóa, khách hàng hứa trả tiền vào ngày … cần được ghi chú lại và phản ánh với bộ phận liên quan để xử lý kịp thời.

8. Tham gia, góp ý cải tiến quy trình thu nợ

Quy trình thu hồi nợ nên được xem xét lại sau một khoảng thời gian cố định để rút ra những kinh nghiệm hoặc thay đổi quy trình khi cần thiết.

Trong hoạt động của doanh nghiệp, việc theo dõi, quản lý và xử lý công nợ là cả một quá trình được thực hiện liên tục, không ngừng nghỉ bởi những nhân viên trong bộ phận kế toán.

Quy trình quản lý công nợ phải thu hiệu quả trong doanh nghiệp

Quản lý và thu hồi công nợ là yếu tố thiết yếu liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn còn đang loay hoay mất nhiều thời gian, nguồn lực nhưng vẫn chưa tìm ra giải pháp tối ưu cho quy trình quản lý công nợ hiệu quả.

Dưới góc nhìn của mỗi nhà quản trị, quy trình quản lý công nợ phải thu tối ưu nhất chỉ khi áp dụng phù hợp với mỗi doanh nghiệp. Đôi khi quy trình này được cho là hiệu quả trong doanh nghiệp này nhưng chưa chắc đã hiệu quả ở doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần phải có sự linh hoạt điều chỉnh trong quá trình áp dụng. Hiện nay, các doanh nghiệp thường chọn cho mình cách sử dụng phần mềm quản lý công nợ như chiếc chìa khóa để tháo gỡ những khó khăn trong vấn đề này. Tuy nhiên, vẫn cần phải tuân theo những quy trình nhất định.

Dưới đây là một quy trình quản lý công nợ phải thu cơ bản cho doanh nghiệp để quý bạn đọc có thể tham khảo thêm.

  • Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ, soạn thảo một chính sách chi trả rõ ràng. Mục đích hạn chế tối đa những vấn đề phát sinh ngoài tầm kiểm soát, yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận, yêu cầu về việc thanh toán. Cam kết phải thực hiện theo đúng thời hạn, quy định trong hợp đồng. Nêu rõ mức phạt trong trường hợp khách hàng phải chịu nếu vi phạm quy định thanh toán.
  • Bước 2: Thiết lập một quy trình quản lý công nợ phải thu chuẩn của công ty. Bám sát các mục tiêu: Xác định rõ cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng; Quy định rõ thời gian nhắc nhở khách hàng, cách thức có thể là gửi thư Email, gọi điện trực tiếp. Các cá nhân cần phải có ý thức trách nhiệm với việc quản lý thu hồi nợ.
  • Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng bằng hình thức nhanh nhất để rút ngắn được quá trình thu hồi. Trong hóa đơn cần phải thể hiện cụ thể thời gian tối đa khách hàng cần chi trả công nợ. Cụm “chi trả trong vòng 30 ngày” sẽ kém khẳng định hơn cụm “hạn chót vào ngày 30/11”.
  • Bước 4: Nhắc nhở, thúc giục khách hàng về việc thanh toán nếu chậm kỳ hạn. Có nhiều trường hợp khách hàng, có thể việc gửi email hoặc văn bản đề nghị thanh toán là không có tác dụng. Chúng ta cần yêu cầu hẹn gặp trực tiếp để trao đổi cụ thể. Cần phải có những yêu cầu cụ thể để khách hàng không thể thoái thác.

Một số chú ý trong việc thực hiện quy trình quản lý công nợ:

  • Cần làm việc trực trực tiếp với người có thẩm quyền quyết định và giải quyết vần đề công nợ.
  • Mọi chứng từ, tài liệu trong các giao dịch cần phải luôn luôn được lưu trữ cẩn thận. Bạn có thể sẽ phải cần đến những tài liệu này cho việc tranh chấp sau này nếu có phát sinh.
  • Theo dõi, bám sát mọi diễn biến tình hình chi trả cũng như khất nợ của khách hàng.

Những điều cần biết về quy chế quản lý công nợ trong các cửa hàng

Đối với các chủ cửa hàng, quản lý công nợ luôn là một vấn đề quan trọng và luôn cần được thực hiện một cách nghiêm túc. Tuy nhiên hiện nay rất ít chủ cửa hàng xây dựng được quy chế quản lý công nợ hợp lệ và hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về những điều cơ bản trong quy chế quản lý công nợ này nhé.

1. Quy chế quản lý công nợ là gì?

Quy chế quản lý công nợ công ty cổ phần hay cửa hàng đều là những quy định về việc quản lý nợ, xử lý các khoản nợ của cửa hàng (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Trong quá trình kinh doanh thực tế của các cửa hàng, các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đều có thể phát sinh liên tục.

Chúng sẽ gây ra những ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn cũng như dòng tiền của các cửa hàng. Do đó, công việc lưu lại thông tin, theo dõi và quản lý công nợ là cực kỳ cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty.

2. Các thành phần trong quy chế quản lý công nợ cửa hàng

2.1 Nợ phải thu

Nợ phải thu là khoản nợ mà khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên,…chưa thanh toán cho cửa hàng. Nợ phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu từ đối tác giao hàng COD, tiền bán hàng, tiền ứng cho nhà cung cấp; khoản tạm ứng cho nhân viên,..

2.2 Nợ phải trả

Đây là một phần trong nguồn vốn kinh doanh và thuộc quyền quản lý và sử dụng của cửa hàng. Nợ phải trả được phân loại theo đối tượng nợ, bao gồm: nợ với nhà cung cấp, nợ đối tác giao hàng (không COD) và các đối tượng khác theo chế độ kế toán đã quy định.

2.3 Nợ phải thu, phải trả quá hạn

Các khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán, bắt buộc các cửa hàng phải sử dụng các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thu hồi được. Những khoản nợ xấu quá hạn đối với các cửa hàng vừa và nhỏ có thể bao gồm:

  • Khoản nợ quá hạn đối với nhà cung cấp
  • Khách hàng nợ quá thời hạn
  • Nợ quá hạn của đối tác giao hàng COD

2.4 Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi nợ là các khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Khách nợ cửa hàng là doanh nghiệp, tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
  • Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng trả nợ.
  • Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích và không có khả năng trả nợ.
  • Khoản nợ quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, cửa hàng đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng không thể thu hồi do không có khả năng thanh toán.

3. Những khó khăn khi xây dựng quy chế quản lý công nợ cửa hàng

Để có thể theo dõi và kiểm soát các khoản nợ một cách hiệu quả nhất, một quy chế quản lý công nợ là vô cùng cần thiết đối với các cửa hàng. Một quy chế quản lý công nợ cần xác định được những vấn đề sau:

Quy định chung

  • Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
  • Giải thích từ ngữ
  • Yêu cầu
  • Nguyên tắc về quản lý nợ và xử lý nợ
  • Phân cấp trách nhiệm trong việc quản lý nợ

Quy định cụ thể

  • Nợ phải thu
  • Nợ phải trả

Nhìn vào những điều cần xây dựng trong quy chế quản lý công nợ, chúng ta thấy rằng để thiết lập được một quy chế công nợ hiệu quả là điều không hề dễ dàng. Các cửa hàng sẽ cần phải tìm kiếm thông tin, sắp xếp dữ liệu để có thể tiến hành xây dựng quy chế.

Vì vậy, các chủ cửa hàng sẽ phải đầu tư các nguồn lực trong đó có nhân lực và tài chính để có thể thực hiện tốt các công việc này. Điều này đưa đến khá nhiều khó khăn đối với các cửa hàng kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt những cửa hàng nhỏ không có nhiều khả năng về các nguồn lực.

Chính vì vậy, công tác quản lý công nợ hiện nay của các cửa hàng đều không đem lại nhiều hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thực tế.

4. Giải pháp quản lý công nợ dành cho các cửa hàng

Quản lý công nợ không phải là một công việc đơn giản mà đòi hỏi sự đầu tư về nguồn lực cũng như người triển khai. Để có thể tiết kiệm chi phí và công sức, các cửa hàng nên áp dụng các biện pháp quản lý đơn giản hơn trong quá trình kinh doanh thực tế.

4.1 Lập chính sách chi trả rõ ràng

Đầu tiên để có thể quản lý các khoản nợ chính xác nhất, cửa hàng cần có một chính sách chi trả cụ thể và rõ ràng. Đây là cơ sở giúp cửa hàng hạn chế được các khoản nợ quá hạn, nợ không có khả năng thu hồi cũng như có phương pháp xử lý thích hợp khi có vấn đề phát sinh. Bạn cần xác định những vấn đề cơ bản sau:

  • Cửa hàng có chấp nhận cho khách mua nợ không?
  • Có những yêu cầu và điều kiện gì với khách hàng mua nợ?
  • Thời hạn thanh toán trong bao lâu?
  • Các biện pháp xử lý khi khách thanh toán chậm?

4.2 Xây dựng quy trình thu nợ

Trong việc quản lý công nợ, các khoản nợ quá hạn là một trong những vấn đề khiến các cửa hàng gặp nhiều khó khăn để xử lý. Một quy trình thu nợ cụ thể sẽ giúp công việc theo dõi và kiểm soát nợ trở nên hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. Các cửa hàng nên có thiết lập một quy trình thu nợ với những thông tin cần thiết sau:

  • Xác định trách nhiệm của từng nhân viên: người liên hệ với khách hàng, người nhắc nhở khách hàng, người thu nợ,…
  • Thiết lập các bước: thống nhất thời gian trả nợ với khách hàng, nhắc nhở khách hàng, đàm phán khi chưa đòi được tiền, cử người đi thu tiền,..

4.3 Chuẩn bị phương án khi khách không trả nợ

Khi có nhiều khách hàng không trả nợ, cửa hàng sẽ có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng. Vì vậy các cửa hàng nên chuẩn bị sẵn các phương án nhằm hạn chế các tình huống xấu có thể xảy ra.

Bạn có thể đàm phán để khách hàng có thể trả theo từng đợt hoặc trả trước một phần. Bên cạnh đó, cửa hàng phải có một khoản dự phòng để đảm bảo tình trạng ổn định của cửa hàng đặc biệt khi phát sinh các khoản nợ không có khả năng thu hồi.

4.4 Quản lý công nợ bằng phần mềm quản lý bán hàng

Hiện nay, các phần mềm quản lý bán hàng đã tích hợp thêm khả năng quản lý công nợ, đưa đến một công cụ vô cùng hữu ích cho các cửa hàng. Các phần mềm này giúp cho chủ cửa hàng có thể quản lý công nợ rõ ràng và hiệu quả hơn.

Với những phần mềm này, cửa hàng không chỉ có thể theo dõi các khoản nợ mà còn kiểm soát được tình hình bán hàng một cách chi tiết nhất. Những phần mềm này không chỉ sở hữu giao diện thân thiện mà còn được trang bị những tính năng đơn giản giúp người dùng dễ dàng sử dụng.

Bên cạnh đó, tốc độ xử lý nhanh cùng tính chính xác cao trong xử lý dữ liệu cũng là một trong những lợi thế giúp các phần mềm được áp dụng nhiều trong các cửa hàng hiện nay.

Quy chế quản lý công nợ là một hoạt động quan trọng trong công việc kinh doanh của mỗi cửa hàng. Việc quản lý công nợ có thể được thực hiện hiệu quả nếu cửa hàng xây dựng được một quy chế quản lý hợp lý và cụ thể. Tuy nhiên hiện nay, các cửa hàng nên áp dụng các biện pháp đơn giản trong đó có sử dụng phần mềm quản lý công nợ để đưa đến kết quả tối ưu hơn.

Tham khảo: Mẫu Quy chế quản lý nợ của Công ty cổ phần

QUY CHẾ QUẢN LÝ NỢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ……….

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HĐQTCSBR ngày / /2016 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần …………..)

–––––––––––––––––

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý nợ bao gồm các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, xử lý các khoản nợ tồn đọng của Công ty Cổ phần ……..

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng tại Công ty Cổ phần …………

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

  1. Công ty: là Công ty Cổ phần ………….

  2. Các khỏan nợ phải thu và nợ phải trả: viết tắt là các khỏan nợ.

3. Nợ phải thu: Là khoản nợ mà các tổ chức, cá nhân chưa thanh toán cho Công ty, bao gồm: phải thu khách hàng về tiền cung cấp dịch vụ, tiền bán hàng hoá, thành phẩm, tiền cổ tức, tiền ứng trước cho nhà thầu theo hợp đồng xây dựng chưa thu hồi, thanh toán quá khối lượng thực tế thi công của nhà thầu; các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên (CBCNV) và các khoản phải thu khác theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.

4. Nợ phải trả: Là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh mà Công ty chiếm dụng, thuộc quyền quản lý, sử dụng của Công ty. Các khoản nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác; được phân theo đối tượng nợ bao gồm: Ngân sách, CBCNV, khách hàng, ngân hàng và đối tượng khác theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư trong các doanh nghiệp.

3. Nợ phải thu, phải trả quá hạn: là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn không thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng vẫn chưa có khả năng trả nợ.

4. Nợ phải thu khó đòi: Là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác trên 6 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn nợ), Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng Công ty vẫn chưa thu hồi được.

5. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

b) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả.

c) Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án phạt tù hoặc người thừa kế theo luật, nhưng không có khả năng chi trả.

d) Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của pháp luật.

e) Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.

f) Khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do bán nợ phải thu.

g) Các khoản nợ phải thu mà theo dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị khoản nợ phải thu.

h) Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách hàng còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, Công ty đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.

6. Các từ ngữ khác không được định nghĩa tại Quy chế này được hiểu theo định nghĩa tại Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế tài chính của Công ty và các quy định có liên quan khác.

Điều 3. Nguyên tắc về quản lý nợ và xử lý nợ

1. Các yêu cầu của quản lý nợ:

a) Mở sổ sách theo dõi, phản ảnh kịp thời các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và tình hình biến động các khoản nợ chi tiết theo từng khách nợ, từng khoản nợ.

b) Thường xuyên thực hiện đôn đốc thu hồi nợ, thanh toán các khoản nợ phải trả và đối chiếu xác nhận nợ vào cuối năm tài chính.

c) Thực hiện phân loại nợ phải thu, nợ phải trả và hạch toán đúng đối tượng, phân tích tình hình và đề xuất các biện pháp tích cực để giải quyết các khoản nợ phải thu.

d) Định kỳ quý/năm lập báo cáo nợ phải thu, nợ phải trả gửi cùng với Báo cáo tài chính để phục vụ cho công tác quản lý điều hành. Lưu ý báo cáo phải đánh giá phân loại các khoản nợ, đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu quá hạn, các khoản nợ phải thu khó đòi, đề xuất các biện pháp xử lý.

e) Phải trích lập dự phòng với khoản phải thu khó đòi và xử lý với khoản phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Nguyên tắc quản lý nợ và xử lý nợ

a) Mọi khoản nợ phải thu, nợ phải trả phải mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng, từng lần phát sinh; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn thanh toán, nợ quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ đối chiếu, xác nhận công nợ.

b) Các khoản nợ phải được phân loại rõ ràng căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ.

c) Đối với nợ phải thu bằng hiện vật phải theo dõi cả số lượng và giá trị bằng tiền của hiện vật.

d) Đối với nợ vay ngân hàng : Việc huy động vốn, vay vốn của Công ty phải được tính toán cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Việc huy động vốn chỉ sử dụng, đầu tư vào các dự án và nhu cầu sản xuất kinh doanh; việc sử dụng vốn đúng mục đích xin vay và không dùng vào mục đích khác. Vốn huy động phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả. Công ty phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.

e) Đối với các khoản nợ phải thu, nợ phải trả phát sinh bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên tệ qui đổi ra đồng Việt Nam tại thời điểm phát sinh công nợ, tỷ giá quy đổi theo quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch tiền tệ có gốc ngoại tệ và khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư nợ phải thu, nợ phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

f) Xử lý thu hồi dứt điểm các khoản công nợ, không để các khoản công nợ tồn đọng dây dưa. Lập kế hoạch thu hồi công nợ.

Điều 4: Phân cấp trách nhiệm trong việc quản lý nợ

1. Hội đồng quản trị Công ty có trách nhiệm:

  • Ban hành Quy chế quản lý nợ;
  • Giám sát, đánh giá, chỉ đạo Tổng giám đốc trong việc triển khai thực hiện Quy chế quản lý nợ và công tác xử lý, thu hồi các khoản nợ theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Quy chế Tài chính hiện hành.

2. Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm:

  • Chỉ đạo triển khai Quy chế quản lý nợ;
  • Xây dựng các quy định quản lý nội bộ cụ thể, các quy trình nghiệp vụ có liên quan để thực hiện triển khai quy chế quản lý nợ;
  • Chỉ đạo việc theo dõi, quản lý, thu hồi, thanh toán các khoản nợ đúng hạn, kịp thời;
  • Xử lý các khoản nợ theo đúng thẩm quyền quy định tại Quy chế tài chính hiện hành.

3. Phòng Tài chính – Kế toán Công ty có trách nhiệm:

– Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đã đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi) của Công ty;

  • Đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu và xác nhận công nợ;
  • Hồ sơ tất cả các khoản nợ phát sinh đều phải đảm bảo đủ điều kiện về mặt pháp lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Các phòng nghiệp vụ Công ty liên quan có trách nhiệm:

  • Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán trong công tác thu hồi nợ;
  • Thực hiện đúng các quy chế, quy định của Công ty về quản lý nợ, bán hàng trả chậm.

CHƯƠNG II

QUẢN LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU

Điều 5. Quản lý nợ phải thu

1. Phải thu khách hàng:

a) Đối với những khách hàng mua vật tư, hàng hoá sản phẩm, dịch vụ, khi giao hàng, cung cấp dịch vụ Công ty phải thu tin của khách hàng. Trong trường hợp Công ty cho phép khách hàng nợ lại một phần thì khách hàng phải cam kết v thời hạn trả nợ cụ thể có các căn cứ chắc chắn để đảm bảo cho Công ty thu nợ đúng hạn (giấy bảo lãnh thanh toán của các tổ chức tài chính, ngân hàng hoặc các tài sản có giá trị thế chấp đảm bảo thanh toán khoản công nợ…). Tất cả các khoản nợ được gia hạn cho khách hàng đu phải được lãnh đạo Công ty phê duyệt.

b) Các khoản nợ phải thu tin do thực hiện gia công chế biến mủ, đóng gói cho khách hàng, cho thuê Hội trường, mặt bằng, … thì cán bộ, nhân viên được phân công phải theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền theo đúng thời gian quy định của hợp đồng đã ký hoặc theo các thỏa thuận khác giữa Công ty với khách hàng

c) Đối với các khoản phải thu cổ tức/lợi nhuận được chia từ các đơn vị có vốn góp của Công ty:

+ Đối với các công ty cổ phần, công ty liên kết, công ty đầu tư dài hạn khác: Trên cơ sở các Nghị quyết đại hội đồng cổ đông và các quy định khác có liên quan, cán bộ quản lý theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả cổ tức về Công ty đúng thời gian quy định.

d) Phải thu tiền ứng trước cho nhà thầu theo hợp đồng xây dựng chưa thu hồi, thanh toán quá khối lượng thực tế thi công cho nhà thầu: Cán bộ Phòng Kế hoạch – Xây dựng cơ bản Công ty phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định tại hợp đồng, thường xuyên phối hợp các Phòng ban/bộ phận chức năng trong Công ty trong việc thanh toán, thu hồi tiền ứng và giữ lại tỷ lệ phần trăm theo cam kết tại hợp đồng.

2. Tạm ứng, thanh toán tạm ứng:

a) Người nhận tạm ứng phải là CBCNV thuộc Công ty.

b) Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm v số đã nhận tạm ứng và sử dụng tạm ứng theo đúng nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tin nhận tạm ứng không sử dụng hoặc sử dụng không hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tin tạm ứng cho người khác sử dụng. Nghiêm cấm các trường hợp lấy danh nghĩa tạm ứng để dùng tiền của Công ty vào mục đích cá nhân, không phục vụ sản xuất kinh doanh. Chậm nhất sau 10 ngày hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng và kèm theo toàn bộ chứng từ chuyển về Phòng Tài chính – Kế toán để thanh toán và thu hồi tạm ứng.

c) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau.

d) Hình thức tạm ứng: tiền mặt hoặc chuyển khoản.

e) Một số quy định cụ thể về tạm ứng:

Trước khi thực hiện tạm ứng, các cá nhân phải lập Tờ trình đề nghị tạm ứng và được lãnh đạo Công ty phê duyệt, trong đó ghi rõ nội dung đề nghị tạm ứng, số tiền đề nghị tạm ứng và thời gian thanh toán tạm ứng.

  • Đối với CBCNV tạm ứng phục vụ các đoàn công tác Công ty, hội nghị, tiếp khách, hội thảo, đào tạo… . Trên cơ sở dự toán được lãnh đạo Công ty phê duyệt, Phòng Tài chính – Kế toán sẽ quyết định việc tạm ứng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản để chi trả cho cá nhân hay tổ chức cung ứng dịch vụ theo quy định.
  • Đối với CBCNV đi công tác trong nước mà Công ty không bố trí được chỗ nghỉ và phương tiện đi lại thì được tạm ứng các khoản: tiền tàu xe, tiền khách sạn, công tác phí cùng các khoản chi phí cần thiết khác. Số tiền tạm ứng được xác định trên cơ sở cước vận chuyển của các phương tiện vận tải, tiền khách sạn, tiền lưu trú,… mà Công ty đã quy định tại Công văn về chế độ công tác phí cho CBCNV trong Công ty công tác trong nước.
  • Đối với CBCNV đi công tác nước ngoài: Trên cơ sở Quyết định, dự toán kinh phí được lãnh đạo Công ty phê duyệt, CBCNV được cử đi công tác hoàn thiện các thủ tục tạm ứng chuyển về Phòng TCKT để tạm ứng. Việc thanh toán tạm ứng theo quy định hiện hành của Công ty về chế độ chi phí công tác của CBCNV Công ty đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

Khi kết thúc công việc hoặc một phần, một giai đoạn công việc, các cá nhân tạm ứng phải thanh toán tạm ứng kịp thời. Nội dung thanh toán tạm ứng phải thể hiện được:

  • Số dư tạm ứng chưa thanh toán (chi tiết theo các lần tạm ứng).
  • Số đã chi đề nghị thanh toán kèm theo chứng từ hợp lệ đủ điều kiện thanh toán.
  • Số đề nghị được chi bổ sung hoặc số chưa chi hết đề nghị cho phép dư tạm ứng hoặc thu lại bằng tiền mặt.

Nếu cá nhân đã hoàn thành công việc nhưng chưa thanh toán tạm ứng lần trước thì không cho tạm ứng tiếp lần sau. Các trường hợp đặc biệt tạm ứng cho công việc kéo dài chưa thanh toán dứt điểm tạm ứng nhưng cần tiếp tục tạm ứng cho các nội dung công việc khác thì cần có bản giải trình, việc tạm ứng tiếp sẽ do lãnh đạo Công ty quyết định.

Cuối năm vào thời điểm 31/12, các cá nhân còn số dư tạm ứng chưa thanh toán, nếu chưa thực hiện công việc tạm ứng thì phải hoàn lại tiền để tất toán tạm ứng (sang năm sau, nếu tiếp tục thực hiện công việc thì có thể đề nghị tạm ứng lại); nếu đã thực hiện công việc thì phải hoàn chứng từ để thanh toán tạm ứng. Đối với những khoản tạm ứng chưa thanh toán, phải yêu cầu các cá nhân đối chiếu ký xác nhận.

  • Các quy định đối với CBCNV vi phạm thanh toán tạm ứng:

* Đối với cá nhân vi phạm quy định về thanh toán tạm ứng:

  • Nếu chậm thanh toán lần 1: Phòng TCKT gửi thông báo đến cá nhân và lãnh đạo đơn vị quản lý cá nhân tạm ứng. Phòng TCKT được phép từ chối tạm ứng đợt tiếp theo cho đến khi thu hồi đủ số nợ tạm ứng đợt trước liền kề.
  • Nếu chậm thanh toán lần 2 liên tiếp: Phòng TCKT gửi thông báo đến cá nhân và báo cáo Tổng Giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Phòng TCKT được phép từ chối không tạm ứng cho cá nhân cho đến khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
  • Các khoản tạm ứng quá thời gian quy định phải hoàn tạm ứng 1 tháng mà cá nhân không thanh toán thì khoản tạm ứng đó sẽ được trừ dần vào tiền lương cho tới khi thu hồi đủ. Mức khấu trừ là 1/3 tiền lương thực nhận hàng tháng.

* Đối với CBCNV tạm ứng quá thời hạn phải hoàn tạm ứng nhưng vì lý do đi công tác dài ngày phải có xác nhận của Trưởng phòng TC-HC hoặc cấp tương đương.

3. Công nợ nội bộ:

Công nợ nội bộ Công ty định kỳ (quý/năm) phải thực hiện đối chiếu. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải xác định nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời sổ sách kế toán.

4. Phải thu khác:

Các khoản phải thu khác là các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt động SXKD của Công ty chưa phản ánh ở các khoản phải thu trên đây gồm:

  • Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
  • Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong hoặc ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn… đã được xử lý bắt bồi thường.
  • Khoản cho mượn vật tư tiền vốn mang tính chất tạm thời.
  • Các khoản phải thu khác…

Từng khoản phải thu đều phải được quản lý chặt chẽ theo đúng nội dung, thời hạn thanh toán hoặc theo dõi xử lý, đôn đốc thu hồi theo đúng quy chế này và các quy định hiện hành. Cuối mỗi quý/năm đều phải thực hiện đối chiếu, xác nhận nợ.

5. Khi xác định nợ phải thu khó đòi, Công ty phải trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi theo quy định. Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải thu khó đòi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Công ty xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan;

Đối với nguyên nhân chủ quan, Công ty phải có trách nhiệm xử lý yêu cầu tập thể, cá nhân có liên quan bồi thường (xác định cụ thể mức, giá trị bồi thường, thời hạn bồi thường và biện pháp thực hiện)

Đối với nguyên nhân khách quan, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phòng ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân. Nếu xác định các khoản nợ này có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

7. Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, Công ty vẫn phải theo dõi theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ.

Điều 6. Quyền hạn của Công ty trong việc quản lý nợ phải thu

1. Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi để thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối với các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ.

Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở tham khảo giá của tổ chức định giá, giá thị trường (nếu có) và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu.

2. Các quyền khác: quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ, quyền ủy quyền, thuê đòi nợ…thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III

XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI, NỢ PHẢI THU KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG THU HỒI

Điều 7. Xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi

1. Hồ sơ xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi:

a) Công ty phải thành lập Hội đồng xử lý các khoản nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi. Thành phần Hội đồng bao gồm: Tổng giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính), Giám đốc các đơn vị trực thuộc, Kế toán trưởng, các Trưởng phòng có liên quan. Hội đồng xử lý công nợ có trách nhiệm lập Biên bản xử lý nợ, trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản đã thu hồi được) xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan. Nếu nguyên nhân chủ quan trách nhiệm của tập thể, cá nhân thì yêu cầu tập thể cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ Công ty đang hạch toán nợ phải thu trên sổ sách kế toán.

c) Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu liên quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và giấy tờ có liên quan khác như sau:

* Đối với tổ chức kinh tế:

  • Khách nợ đã phá sản, giải thể: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
  • Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.

* Đối với cá nhân phải có một trong các hồ sơ, tài liệu sau:

  • Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
  • Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
  • Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.

2. Xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi:

  • Nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Hội đồng xử lý nợ xác định do nguyên nhân khách quan thì các khoản nợ phải thu này được bù đắp từ nguồn trích lập dự phòng (nếu có), nếu thiếu hạch toán vào chi phí quản lý Công ty.
  • Nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Hội đồng xử lý nợ xác định do nguyên nhân chủ quan được xử lý yêu cầu tập thể, cá nhân có liên quan bồi thường (xác định cụ thể mức, giá trị bồi thường, thời hạn bồi thường và biện pháp thực hiện).
  • Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, vẫn phải theo dõi theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ.

3. Thẩm quyền xử l‎ý nợ:

Trên cơ sở tờ trình của Tổng giám đốc Công ty về xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, Hội đồng quản trị Công ty sẽ xem xét, quyết định xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân theo quy chế này và các quy định hiện hành.

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ, XỬ LÝ

CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TỒN ĐỌNG

Điều 8. Quản lý nợ phải trả

1. Trách nhiệm của Công ty:

  • Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả, và từng đối tượng khách hàng, thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh nợ phải trả quá hạn trên 06 tháng.
  • Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ.
  • Kiểm kê, đối chiếu các khoản công nợ với chủ nợ, đồng thời tiến hành đánh giá phân loại nợ theo quy định hiện hành để phát hiện kịp thời các khoản nợ quá hạn, phân tích rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Quyền trách nhiệm của Công ty khi thực hiện vay và huy động vốn:

  • Hình thức huy động vốn và việc huy động vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật.
  • Việc huy động vốn phải có phương án và cấp phê duyệt thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Công ty.

Điều 9. Xử lý nợ phải trả tồn đọng

  • Việc xử lý các khoản nợ tồn đọng bao gồm các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản nợ vay của tổ chức tín dụng, nợ phải trả có bảo lãnh, nợ bảo hiểm xã hội…thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
  • Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì được hạch toán vào thu nhập khác.

CHƯƠNG V

TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và các đơn vị trực thuộc.

1. Quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị:

  • Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông Công ty về việc theo dõi và xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
  • Quyết định thành lập Hội đồng xử lý nợ theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty.
  • Xử lý theo thẩm quyền các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty.
  • Báo cáo chủ sở hữu về công tác quản lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Quyền và trách nhiệm Tổng giám đốc:

  • Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty.
  • Chủ tịch Hội đồng xử lý nợ.
  • Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty về việc theo dõi và trình Hội đồng quản trị xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
  • Định kỳ quý/năm thực hiện đánh giá, phân loại các khoản nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản nợ, đề xuất các biện pháp xử lý khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi.
  • Báo cáo Hội đồng quản trị kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ. Trường hợp không cân đối được dòng tiền để trả các khoản nợ đến hạn thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị các giải pháp xử lý.

3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng – Trưởng phòng TCKT:

  • Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về việc theo dõi quản lý nợ theo quy định tại quy chế quản lý nợ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
  • Định kỳ quý/năm lập báo cáo công nợ thực hiện đánh giá, phân loại các khoản nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản nợ, đề xuất các biện pháp xử lý khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi trình Tổng giám đốc phê duyệt để báo cáo Hội đồng quản trị.
  • Cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ, có trách nhiệm phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có đề xuất giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh nợ phải trả quá hạn.
  • Là Phó Chủ tịch Hội đồng xử lý nợ, có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc, Phòng ban chức năng theo lĩnh vực phụ trách tham gia Hội đồng, chuẩn bị báo cáo và hồ sơ liên quan đến công nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
  • Có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng cá nhân thuộc Phòng TCKT thực hiện công tác quản lý công nợ phải thu và nợ phải trả.

4. Trách nhiệm của các Phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc trong quản lý nợ:

  • Có trách nhiệm phối hợp cùng Phòng TCKT trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ có liên quan, đôn đốc CBCNV trong đơn vị thanh toán nợ tạm ứng đúng thời gian theo quy định, tham gia Hội đồng xử lý nợ khi có yêu cầu.
  • Theo lĩnh vực mình phụ trách nếu để xảy ra nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, nợ phải trả quá hạn thì Phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc đó được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm.
  • Nếu cá nhân trực tiếp quản lý, theo dõi để xảy ra nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, nợ phải trả quá hạn thì cá nhân đó được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

  • Quy chế quản lý nợ gồm 6 Chương, 11 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
  • Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc Công ty.
  • Các quy định khác của Công ty trước đây trái với Quy chế này đều được bãi bỏ.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH

04 rủi ro khi ký kết Hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai

Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người mua trong trường hợp có tranh chấp thì các nội dung của Hợp đồng này phải đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, Hợp đồng không bao gồm những điều khoản gây bất lợi cho người mua. Bài viết trước, TNTP đã đề cập điều kiện để bất động sản hình thành trong tương lai được phép chào bán. Trong phần này, chúng tôi sẽ đề cập đến những rủi ro khi giao kết Hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai.

1. Hợp đồng mua bán bất động sản sẽ bị vô hiệu

Chủ thể có thể ký kết hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai với người mua chỉ có thể là:

  • Chủ đầu tư đối với Dự án; hoặc
  • Người/tổ chức được Chủ đầu tư ủy quyền để tiến hành việc kinh doanh bất động sản tại Dự án.

Trường hợp bên bán bất động sản không phải là đối tượng có quyền giao kết hợp đồng thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu kể cả khi đã giao kết. Khi đó quyền và lợi ích hợp pháp của người mua sẽ không được đảm bảo.

Như vậy, người mua cần biết chính xác thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi tắt là GCNQSDĐ), hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xác định bên bán trong hợp đồng chính là người có quyền đối với dự án mà người mua đang có kế hoạch mua.

2. Người mua tự từ bỏ quyền lợi của mình khi có điều khoản bất lợi tại Hợp đồng mua bán bất động sản

Những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng kí hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được quy định tại Quyết định số 02/2012/QĐ-TT và Quyết định số 35/2015/QĐ-TT. Theo đó, trường hợp mua bán căn hộ chung cư thì sẽ phải đăng ký Hợp đồng theo mẫu. Trong trường hợp tại Hợp đồng này có điều khoản miễn trách nhiệm của Chủ đầu tư hoặc tăng trách nhiệm, loại bỏ quyền lợi chính đáng của người mua thì điều khoản này sẽ không có hiệu lực.

Như vậy, nếu tại Hợp đồng mua bán bất động sản đã giao kết có những điều khoản như đề cập ở trên thì quyền và lợi ích hợp pháp của người mua vẫn được bảo vệ. Nếu có tranh chấp xảy ra, người mua hoàn toàn có quyền yêu cầu được đảm bảo đầy đủ quyền lợi của mình theo quy định Bộ luật Dân sự và Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Trên thực tế, nếu Hợp đồng có các điều khoản bất lợi như đã đề cập trên, người mua vẫn có quyền yêu cầu Chủ đầu tư đảm bảo các quyền lợi vốn có của mình. Trường hợp Chủ đầu tư không đảm bảo được quyền lợi thì người mua có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền như Hội bảo về quyền lợi người tiêu dùng, Tòa án,… để giải quyết tranh chấp giữa người mua và Chủ đầu tư.

3. Không được cấp GCNQSDĐ sau khi ký Hợp đồng mua bán bất động sản

Đầu tiên, kiểm tra dự án đó có thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền hay không là một trong những yếu tố để hạn chế tối đa rủi ro cho người mua. Việc xác định chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế liên quan đến đất hay chưa cũng là một vấn đề quan trọng. Hiện nay, nhiều người dân không được cấp GCNQSDĐ vì Chủ đầu tư còn nợ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Trường hợp này người mua cần kiểm tra về tình trạng pháp lý của bất động sản đang có ý định mua. Bên cạnh việc có thể xác định bất động sản này có đủ điều kiện được phép mua bán hay không, người mua còn có thể nắm chắc khả năng được cấp GCNQSDĐ khi chấm dứt Hợp đồng hay không.

4. Bất lợi về giá khi tiến hành mua bán bất động sản

Với thực trạng giá của bất động sản biến đổi từng ngày và một số nơi giá đất có thể tăng 2-3 lần trong thời gian ngắn, việc xác định giá đất khi tiến hành ký Hợp đồng mua bán bất động sản sẽ có thể giúp người mua đảm bảo được tối đa lợi ích của mình trong quá trình giao dịch.

Về giá mua bán, hiện nay pháp luật bắt buộc các bên phải thỏa thuận về giá tại thời điểm ký kết Hợp đồng và khách hàng được hưởng giá mua nhà ở tại thời điểm ký Hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy các bên phải có hành vi thỏa thuận về điều khoản giá mua bán ngay tại thời điểm ký Hợp đồng. Mức giá tính theo thời điểm nào là do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu khách hàng chọn mức giá theo thời điểm ký hợp đồng thì bên bán phải tuân theo ý chí của bên mua.

Để đảm bảo quyền lợi của mình, người mua nên yêu cầu Chủ đầu tư ấn định giá mua bán tại thời điểm ký Hợp đồng. Như vậy, trong trường hợp giá đất biến đổi thì số tiền mà người mua phải bỏ ra để mua bất động sản vẫn không bị biến đổi trong bất kỳ trường hợp nào.

Việc xác lập Hợp đồng mua bán bất động sản là hành vi pháp lý rất quan trọng để có thể làm căn cứ giải quyết trong trường hợp có phát sinh tranh chấp. Việc giao kết Hợp đồng mà không xác định chính xác những vấn đề cần làm rõ như đã nêu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người mua theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về 04 rủi ro khi ký kết Hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm các thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Huy động vốn trái phép trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai thông qua bên thứ ba

Thị trường bất động sản tại Việt Nam đã và đang là một kênh đầu tư hiệu quả ngay cả trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Tuy nhiên đi kèm với nhiều cơ hội về lợi nhuận là những rủi ro tiềm ẩn khó có thể lường trước. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến một rủi ro nhiều nhà đầu tư bất động sản đã gặp phải. Đó là việc các chủ đầu tư bất động sản đã huy động vốn trái phép trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai bằng cách thông qua bên thứ ba để ký kết hợp đồng với người mua.

1. Hành vi huy động vốn trái phép

a) Ai là bên có quyền bán bất động sản hình thành trong tương lai?

Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản, chỉ chủ đầu tư mới có quyền mở bán bất động sản của họ. Và chủ đầu tư chỉ có quyền mở bán nếu bất động hình thành trong tương lai đó đủ điều kiện được mở bán.

Tuy nhiên, trên thực tế, nếu chủ đầu tư muốn mở bán bất động sản hình thành trong tương lai trước khi đủ điều kiện được mở bán thì họ thường sử dụng Bên thứ ba để ký kết Hợp đồng dịch vụ môi giới với người mua.

b) Việc huy động vốn trái phép được thực hiện như thế nào?

Thứ nhất: Thông qua Bên thứ ba ký Hợp đồng dịch vụ môi giới với người mua, các điều khoản của hợp đồng liên quan đến việc đặt cọc của người mua sẽ có nội dung “Khoản tiền để thực hiện dịch vụ môi giới” thay vì “Khoản tiền đặt cọc để mua bất động sản”. Quy định này nhằm lấp liếm khoản tiền đặt cọc mua bất động sản, “biến hóa” nó trở thành khoản phí người mua trả để bên thứ ba thực hiện việc trung gian môi giới – vốn là một giao dịch dân sự không bị pháp luật cấm. Điều này đã che giấu việc huy động vốn trái phép theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Ngoài ra: Các Hợp đồng dịch vụ sẽ bao gồm các điều khoản: (i) không cho phép người mua được lấy lại tiền đặt cọc sau một khoảng thời gian chủ đầu tư quy định, (ii) các điều khoản phạt cọc nếu người mua chấm dứt Hợp đồng dịch vụ trước thời hạn, hoặc (iii) quy định người mua không được lấy lại tiền cọc cho đến khi chủ đầu tư mở bán.

Đây là các điều khoản bất lợi nhất khi người mua đã chấp nhận giao kết Hợp đồng dịch vụ. Trường hợp người mua nhận thấy những bất ổn của Hợp đồng dịch vụ, ví dụ như việc dự án bất động sản chưa hoàn thiện đúng theo tiến độ đã cam kết của chủ đầu tư; hoặc quá thời hạn mở bán nhưng dự án vẫn chưa hoàn thiện để mở bán,… người mua sẽ muốn chấm dứt Hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên lúc này, người mua sẽ vấp phải những điều khoản bất lợi của Hợp đồng dịch vụ, lâm vào hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan khi không thể rút tiền cọc do các ràng buộc của Hợp đồng. Còn nếu chờ đợi thì người mua cũng không biết phải chờ đến khi nào chủ đầu tư đủ điều kiện mở bán.

2. Người mua cần làm gì?

Qua thực tế làm việc của chúng tôi, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã và đang tiến hành việc huy động vốn trái phép từ người mua thông qua Bên thứ ba. Tuy nhiên các Cơ quan có thẩm quyền vẫn “ngại” xử lý những vụ việc này. Các cơ quan cho rằng các hợp đồng giữa bên thứ ba và người mua có nội dung và hình thức của các giao dịch dân sự thông thường. Quy định hiện nay của pháp luật về chế tài xử lý đối với các bên thứ ba nếu tiến hành việc huy động vốn trái pháp luật cũng chưa đầy đủ và nhiều lỗ hổng.

Do đó, để hạn chế rủi ro thì người mua cần phải biết nhận biết các hành vi đáng ngờ trước khi ký bất kỳ hợp đồng nào để tự bảo vệ mình. Cụ thể, nếu chủ đầu tư không trực tiếp ký hợp đồng mua bán mà đề nghị người mua ký kết các hợp đồng mua bán, đặt cọc với bất cứ một bên thứ ba nào khác thì nhiều khả năng chủ đầu tư đang tiến hành việc huy động vốn trái phép. Người mua phải thật cân nhắc kỹ về các cam kết cũng như uy tín của các bên thứ ba trước khi tiến hành giao kết hợp đồng hay đặt cọc tiền với các bên thứ ba này. Nếu không chắc chắn, người mua không nên ký kết hợp đồng và đặt cọc cho bất cứ bên thứ ba nào.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về hành vi huy động vốn trái phép bằng cách thông qua bên thứ ba trong mua bán bất động sản hình thành trong tương lai. Hi vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể các bạn chưa đọc Mua bất động sản trong tương lai – Điều kiện để được phép chào bán.

Theo dõi fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm các thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Mua bất động sản hình thành trong tương lai – Điều kiện để được phép chào bán

Hiện nay việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đang diễn ra khá phổ biến, do giá cả thấp hơn công trình đã hình thành, giúp tạo sự linh hoạt cho người mua tiếp cận với việc sở hữu Bất động sản. Tuy nhiên, người mua nhà do không nắm được các quy định pháp luật đối với những bất động sản hình thành trong tương lai được phép chào bán, theo đó gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến điều kiện để được phép chào bán bất động sản hình thành trong tương lai.

Để Dự án đủ điều kiện được phép chào bán đối với bất động sản hình thành trong tương lai (‘Dự án”), chủ đầu tư Dự án phải đảm bảo đủ các điều kiện để được kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014 về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bao gồm:

  • Có giấy tờ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng;
  • Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;
  • Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó;
  • Trước khi tiến hành bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; và
  • Văn bản trả lời của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh cho chủ đầu tư về việc Dự án đủ điều kiện được bán.

Nhà ở chỉ có đủ điều kiện được bán khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trong trường hợp này là Sở Xây dựng. Thiếu bất kỳ điều kiện nào, người mua nhà phải yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để tránh trường hợp việc giao dịch bị vô hiệu.

Từ các giấy tờ chủ đầu tư cung cấp, người mua có thể đối chiếu với thông tin từ các cơ quan có liên quan như Sở Tài nguyên – Môi trường đối với các giấy tờ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sở Xây dựng đối với thông tin được phép hay không được phép đưa Dự án này vào kinh doanh, Sở Quy hoạch – Kiến trúc đối với các giấy tờ về thiết kế vẽ thi công, giấy tờ nghiệm thu đối với Dự án đang mở bán để từ đó xác định Dự án đã đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai hay chưa, từ đó đưa ra quyết định chính xác về việc có nên mua hay không nên mua bất động sản tại Dự án này hay không.

Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh bất động sản diễn ra sôi động hiện nay, đối với riêng hoạt động mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, người mua nhà cần phải lường trước các rủi ro pháp lý có thể xảy ra để có thể đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trên đây là những chia sẻ pháp lý đối điều kiện khi đưa bất động sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì khi khởi kiện tại Tòa án trong vụ án kinh doanh thương mại.

Tham gia fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công Ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Cảnh báo phát sinh công nợ lần 2

Kính gửi các Quý Doanh nghiệp,

Trước tiên, Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự (“TNTP”) xin gửi lời chào trân trọng nhất tới các Doanh nghiệp, công ty hoạt động kinh doanh. Bằng thư này, TNTP xin đưa ra cảnh báo phát sinh công nợ tới các Doanh nghiệp  tại thời điểm hiện tại.

Ngày 27 tháng 4 năm 2021, Việt Nam ghi nhận ca mắc Covid-19 ngoài cộng đồng, mở đầu cho đợt bùng dịch thứ 4 trong nước. Cho đến nay, tổng số ca mắc của đợt dịch này đã lên đến gần 8.000 ca, lan ra 30 tỉnh, thành phố. Các cơ quan có thẩm quyền đã đặt ra nhiều khuyến cáo và tình trạng báo động tới những vùng tâm dịch có số ca mắc cao. Đi kèm với những khuyến cáo về y tế, các cơ quan nhà nước cũng cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và những khó khăn đối với chủ doanh nghiệp có khả năng sẽ tăng lên trong Quý II năm 2021 do bùng phát dịch Covid-19. Do đó, rủi ro phát sinh các khoản nợ trong khoảng thời gian này là dễ xảy ra. Các Doanh nghiệp nên đặc biệt lưu ý khi thực hiện các giao dịch trong kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:

1. Cẩn trọng trước khi thực hiện giao dịch

Trước khi thực hiện giao dịch với bất kỳ đối tác nào, dù là đối tác quen thuộc, tin cậy hay là đối tác mới, các Doanh nghiệp, công ty cần tìm hiểu, thu thập kỹ càng thông tin và tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác và khách hàng.

Trong thời điểm nhạy cảm này, tình hình kinh doanh của khách hàng, đối tác của Doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi và đôi khi là thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Vì vậy, để loại bỏ tối đa các rủi ro có thể lường trước được, Doanh nghiệp có thể tìm hiểu sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, khách hàng đặc biệt là các đối tác, khách hàng chịu ảnh hưởng xấu khi xảy ra dịch Covid-19 về mặt tài chính hoặc nhân sự, công nhân (do có thể những đối tượng này phải thực hiện cách ly y tế theo yêu cầu của nhà nước).

Theo kinh nghiệm của TNTP, các Doanh nghiệp, công ty nên cẩn trọng trong việc hợp tác, thực hiện giao dịch với các đối tác mới (là các đối tác mà Doanh nghiệp chưa từng giao dịch trước đó). Trên thực tế, đây có thể là các đối tác đang bị cảnh báo phát sinh công nợ tồn chưa thanh toán dẫn đến việc không thể vay nợ hay được tin tưởng để tiếp tục hợp tác. Các đối tác này sẽ luôn tìm kiếm các doanh nghiệp mới để ký kết Hợp đồng và vòng lặp vay nợ sẽ lại tiếp diễn gây ra rủi ro cho các doanh nghiệp hợp tác với dạng đối tác này.

2. Cẩn trọng khi giao kết Hợp đồng và thực hiện giao dịch

(i) Khi giao kết Hợp đồng

Trước tiên, các Doanh nghiệp cần lưu ý về thẩm quyền ký kết Hợp đồng của đối tác, khách hàng cũng như các nội dung trong Hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền ký kết Hợp đồng là người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền để ký Hợp đồng, Doanh nghiệp cần yêu cầu Giấy ủy quyền cho việc ủy quyền này. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp nên lưu ý yêu cầu đối tác đặt cọc và/hoặc thêm những điều khoản về bảo đảm thanh toán tại Hợp đồng.

Ngoài ra, Doanh nghiệp bán hàng hóa có thể cân nhắc quy định điều khoản về tạm ngừng cung cấp hàng hóa khi đối tác chưa hoàn thành thanh toán các khoản nợ đến hạn, vì đó có thể là dấu hiệu khởi đầu cho một sự khó khăn về mặt tài chính.

(ii) Khi thực hiện giao dịch

Khi thực hiện giao dịch, Doanh nghiệp có thể đề nghị đối tác thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản do lợi thế về việc quản lý, lưu trữ chứng từ và Ngân hàng có thể hỗ trợ để trích xuất các tài liệu là chứng cứ xác đáng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Đồng thời, các chứng từ giao nhận, biên bản đối chiếu công nợ, công văn trao đổi giữa các Bên cần được ký xác nhận và đóng dấu bởi mỗi Bên.

3. Nhận biết rủi ro và giải quyết tranh chấp

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng và các giao dịch, Doanh nghiệp cần giữ vững sự tỉnh táo, tuân thủ và thực hiện giám sát sự tuân thủ Hợp đồng của Đối tác. Tại bối cảnh hiện tại, các Doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị tâm lý cho việc tranh chấp có thể phát sinh bất kỳ lúc nào để không bị rơi vào tâm thế bị động dẫn tới sự lúng túng, bối rối. Dựa trên kinh nghiệm của chúng tôi, chúng tôi có những lời khuyên sau để Doanh nghiệp chủ động thực hiện:

  • (i) Trường hợp đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Doanh nghiệp cần gửi công văn yêu cầu thanh toán trong thời gian sớm nhất sau khi hết thời hạn thanh toán theo Hợp đồng. Những công văn đề cập đến công nợ được gửi cho đối tác cần được lấy Báo phát để thuận tiện theo dõi việc nhận thư của đối tác và là cơ sở để đối tác phản hồi; hoặc
  • (ii) Doanh nghiệp cần chủ động lưu trữ các tài liệu có liên quan. Khi có dấu hiệu phát sinh tranh chấp, Doanh nghiệp có thể tổng hợp và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc thương lượng và khởi kiện giải quyết tranh chấp tại Tòa án trong tương lai.

Hy vọng những cảnh báo phát sinh công nợ trên của TNTP là hữu ích cho các Quý Doanh nghiệp trong những hoạt động kinh doanh sắp tới.

Trân trọng.

Có thể các bạn chưa đọc Nhà hàng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại chỗ tiếp tục kinh doanh có thể bị xử phạt như thế nào.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

  • Luật sư Nguyễn Thanh Hà
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Bị lừa đảo đầu tư vào giao dịch FOREX, “Tiền ảo” – Người đầu tư phải làm thế nào?

Gần đây, thị trường Forex, tiền ảo đang rất nóng và thu hút nhiều sự quan tâm của dân chúng. Lý do cho việc này là tình trạng liên tục các sàn giao dịch Forex, tiền ảo dừng hoạt động, khiến cho các nhà đầu tư không thể rút tiền về dẫn đến kết quả bị mất đến 95-99% tài sản. Ngoài ra, giá đồng tiền ảo Bitcoin sụt giảm nghiêm trọng đã khiến các nhà đầu tư lỗ gần 50%. Với số lượng nhà đầu tư tại các sàn Forex, tiền ảo lên tới hàng chục nghìn người, thiệt hại do Forex, tiền ảo gây ra là vô cùng lớn. Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao các nhà đầu tư lại dễ dàng bị dụ dỗ, đầu tư tiền vào những giao dịch này đến thế? Và trong trường hợp bị lừa đảo đầu tư vào giao dịch FOREX, tiền ảo thì nhà đầu tư phải làm như thế nào? Bài viết này sẽ trả lời điều đó.

1. Forex và “tiền ảo” là gì?

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không có quy định nào định nghĩa cụ thể Forex, tiền ảo là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu Forex và tiền ảo như sau:

  • Forex (Foreign Exchange) được hiểu là việc nhà đầu tư trao đổi các loại tiền tệ trên toàn cầu. Ví dụ như nhà đầu tư sử dụng 230.000 VND để mua 10 USD với tỷ giá hối đoái là 23.000 VND = 1 USD. Khi tỷ giá hối đoái này thay đổi, ví dụ 23.300 VND = 1 USD thì nhà đầu tư sẽ đổi 10 USD lấy 233.000 VND. Lợi nhuận mà nhà đầu tư thu về là 3.000 VND. Tuy nhiên trong thực tế, nếu các nhà đầu tư bỏ vào hàng trăm triệu, thậm chí là hàng tỷ đồng thì lợi nhuận thu về sẽ cao hơn rất nhiều.
  • Tiền ảo (Virtual Currency) là tiền kỹ thuật số không được phát hành bởi chính phủ của bất kỳ nước nào mà được tạo ra và quản lý bởi các nhà phát triển. Số lượng tiền ảo là có giới hạn và không được in ra như tiền truyền thống (USD, Euro, VND, …) mà chỉ tồn tại ở dạng kỹ thuật số. Hiện nay, các loại tiền ảo phổ biến có thể liệt kê là Bitcoin, Litecoin, Dogecoin, … Để khai thác và có được đồng tiền ảo, nhà đầu tư cần có máy tính với các phần mềm chuyên để “đào” tiền ảo, sau đó nhà đầu tư phải đăng ký tài khoản để tham gia mạng lưới và để phần mềm chạy. Quá trình “đào” tiền ảo sẽ tự động diễn ra. Hiện nay, do tiền ảo có thể được mua hoặc bán và một số quốc gia, tổ chức đã chấp nhận tiền ảo là một hình thức thanh toán nên giá trị của tiền ảo cũng như lợi nhuận từ tiền ảo có thể biến động mạnh.

Mặc dù cách khai thác và tìm kiếm lợi nhuận có sự khác nhau, tuy nhiên Forex và tiền ảo có một điểm chung là có thể thu lợi nhuận cao trong thời gian ngắn. Chính bởi vậy nên các sàn Forex, tiền ảo đã thu hút một số lượng lớn những nhà đầu tư trong vài năm trở lại với lời hứa có thể nhanh chóng làm giàu và “đổi đời”.

Cho đến hiện tại, vẫn chưa có một thông tin chính xác nào của cơ quan có thẩm quyền công bố danh sách các sàn Forex, tiền ảo được thành lập và hoạt động theo giấy phép của pháp luật Việt Nam bởi Việt Nam không công nhận tiền ảo là chứng khoán hay một loại hình thanh toán. Các giấy phép của sàn Forex thường là giấy phép FCA, CySEC, IFSC … được cấp bởi Cơ quan quản lý tài chính và ngân hàng trung ương của một số nước trên thế giới. Còn đối với các loại tiền ảo chỉ hoạt động thông qua các phần mềm chuyên dụng nên các sàn giao dịch tiền ảo không nằm trong sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

Tóm lại, Forex và tiền ảo KHÔNG được coi là một loại tài sản hay hình thức thanh toán hợp pháp tại Việt Nam.

2. Việc đầu tư tại các sàn Forex, tiền ảo có trái với quy định của pháp luật Việt Nam không?

Mặc dù không có quy định của pháp luật hay văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấm hoạt động giao dịch Forex, tiền ảo, tuy nhiên nhiều cơ quan nhà nước Việt Nam đã khuyến cáo người dân về những rủi ro và hậu quả của việc tham gia các giao dịch liên quan đến Forex, tiền ảo. Theo ý kiến của Phó thống đốc NHNN, việc cung ứng dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ phái sinh phải do tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được cấp phép, đủ điều kiện kinh doanh.

Do đó, việc tổ chức hoạt động các sàn Forex, tiền ảo là KHÔNG phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Hiện nay, các cơ quan công an đang tích hợp phối hợp với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có liên quan để xử lý các vụ việc liên quan đến các sàn giao dịch Forex, tiền ảo như FX Trading Markets, FXT, Rforex, Emrfx, …

3. Nếu bị lừa đảo đầu tư vào các sàn Forex, tiền ảo thì nhà đầu tư có thể làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?

Như đã phân tích ở trên, hiện tại các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam đều có chung quan điểm cho rằng các sàn Forex, tiền ảo hoạt động trái quy định của pháp luật, có dấu hiệu lừa đảo. Đã có nhiều vụ việc được cơ quan chức năng vào cuộc và xử lý theo hướng truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, trường hợp nhà đầu tư không thể rút tiền tại các sàn Forex, tiền ảo và có căn cứ cho rằng các sàn Forex, tiền ảo đang có dấu hiệu của tội phạm thì có thể làm đơn tố giác tội phạm tới các cơ quan công an có thẩm quyền với Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên lưu ý rằng do các sàn Forex, tiền ảo không được cấp giấy phép tại Việt Nam, không có địa chỉ trụ sở hay đăng ký kinh doanh như một doanh nghiệp thông thường nên khi nhà đầu tư bị mất tiền vào các sàn Forex, tiền ảo thì nhà đầu tư vẫn sẽ gặp khó khăn và rủi ro cao trong việc lấy lại tiền của mình bởi các sàn đã dừng hoạt động, cơ quan nhà nước không có hệ thống để nắm giữ thông tin của người quản lý các sàn Forex, tiền ảo nên khó có thể truy tìm nơi cư trú của người quản lý cũng như nơi người quản lý lưu giữ tiền đầu tư.

Như vậy, từ phần phân tích trên có thể thấy, việc đầu tư vào Forex, tiền ảo có rủi ro cao, chưa có nhiều quy định pháp luật điều chỉnh rõ ràng như sàn giao dịch chứng khoán. Hoạt động đầu tư vào Forex, tiền ảo cũng đã được nhiều cơ quan có thẩm quyền khuyến cáo. Vì vậy, các nhà đầu tư không nên ham lợi nhuận cao mà nghe những lời dụ dỗ để đầu tư vào các sàn Forex, tiền ảo mà có thể chọn hình thức đầu tư khác an toàn hơn như chứng khoán, tránh tiền mất tật mang.

Qua bài viết “Bị lừa đảo đầu tư vào giao dịch FOREX”, hy vọng các nhà đầu tư sử dụng tiền một cách thông minh.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại chỗ tiếp tục kinh doanh có thể bị xử phạt như thế nào?

Tối ngày 24/5, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội đã có công điện khẩn số 11 yêu cầu từ 12h00 ngày 25/5, Hà Nội tạm dừng hoạt động một số cơ sở kinh doanh dịch vụ để đảm bảo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đến khi có thông báo mới của thành phố, trong đó có nhà hàng, cơ sở dịch vụ ăn, uống tại chỗ (chỉ cho phép bán hàng mang về). Theo quy định mới nhất này, nếu cơ sở dịch vụ ăn, uống tại chỗ tiếp tục đón khách và cho phép khách ăn tại nhà hàng, cơ sở kinh doanh thì có thể bị xử phạt như thế nào?

1. Về hành chính

Về hành vi vi phạm:

Theo  Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (“Nghị định 117”), người vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Do đó, đối với tổ chức có hành vi vi phạm trên thì sẽ bị phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể là từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Như vậy, nếu cơ sở dịch vụ ăn, uống tại chỗ không thực hiện quy định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng mà tiếp tục đón khách và cho phép khách hàng ăn tại nhà hàng, cơ sở kinh doanh khi đã có công văn chỉ đạo của người, cơ quan có thẩm quyền về việc phòng chống dịch thì bị phạt tiền đối đa đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức.

Về thẩm quyền xử phạt:

Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 103; Khoản 2 Điều 104 và Khoản 5 Điều 106 Nghị định 117 quy định về thẩm quyền xử phạt, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp Sở và Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng. Điều 12 Nghị định 117 thuộc Mục 1 quy định Hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS.

Như vậy, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh có quyển xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên.

2. Về hình sự

Ngày 5/2/2021, Sở Tư pháp Hà Nội đã công bố mức xử phạt vi phạm hành chính và xử lý hình sự đối với 15 hành vi vi phạm quy định phòng, chống dịch Covid-19, theo đó, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát-xa, cơ sở thẩm mỹ…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự.

Tại chỉ đạo của Sở Tư pháp Hà Nội, phần liệt kê cơ sở kinh doanh dịch vụ không nêu rõ cơ sở dịch vụ ăn, uống tại chỗ. Tuy nhiên, cần hiểu rộng hơn rằng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn, uống tại chỗ cũng là một loại cơ sở kinh doanh dịch vụ, vì vậy vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, theo Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người, người, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác mà:

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 05 năm;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm;
  • Gây thiệt hại từ 1.500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm;
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, dựa vào những quy định trên, các nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn, uống tại chỗ nên lưu ý tuân thủ đúng quy định pháp luật và những chỉ đạo của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của nhiều người và tình hình kinh tế – xã hội của đất nước. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Các vấn đề cần lưu ý khi ủy quyền để tham gia tố tụng tại Tòa án.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự