Skip to main content

Author: TNTP LAW

Soạn thảo điều khoản cam kết của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trên thực tế, nhiều tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã phát sinh do một trong hai bên đã cung cấp những thông tin không trung thực để bên còn lại ký kết hợp đồng. Một số ví dụ có thể kể đến như bên chuyển nhượng không phải là chủ sử dụng, thửa đất có nhiều chủ sử dụng nhưng bên chuyển nhượng che giấu, quyền sử dụng đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên để thi hành án,… Khi những trường hợp này xảy ra, bên nhận được những thông tin không trung thực sẽ gặp rất nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro, các bên nên quy định cụ thể về cam kết của các bên khi giao kết hợp đồng. Điều khoản cam kết sẽ là căn cứ để bên bị vi phạm buộc bên vi phạm phải chịu các trách nhiệm như phải khắc phục vi phạm, bồi thường thiệt hại, chịu phạt vi phạm, bị chấm dứt hợp đồng,… Trong bài viết sau đây, TNTP sẽ trình bày một số nội dung mà các bên có thể tham khảo để quy định điều khoản cam kết của các bên trong hợp đồng.

1. Cam kết của các bên chuyển nhượng

Bên nhận chuyển nhượng có thể yêu cầu bên chuyển nhượng phải cam kết những nội dung sau:

+ Những thông tin về nhân thân, về thửa đất đã ghi trong hợp đồng là đúng sự thật;

+ Quyền sử dụng đất không thuộc diện đã chuyển nhượng cho người khác, không thuộc diện bị cấm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;

+ Thửa đất thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Việc giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

+ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận trong hợp đồng.

2. Cam kết của các bên nhận chuyển nhượng

Bên chuyển nhượng có thể yêu cầu bên nhận chuyển nhượng phải cam kết những nội dung sau:

+ Những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng là đúng sự thật;

+ Đã được bên chuyển nhượng cung cấp bản sao các giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan đến quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng đã đọc cẩn thận và hiểu các quy định của hợp đồng cũng như các phụ lục đính kèm. Bên nhận chuyển nhượng đã tìm hiểu mọi vấn đề mà bên nhận chuyển nhượng cho là cần thiết để kiểm tra mức độ chính xác của các giấy tờ, tài liệu và thông tin đó;

+ Số tiền bên nhận chuyển nhượng trả cho bên chuyển nhượng theo hợp đồng là hợp pháp, không có tranh chấp với bên thứ ba. Bên chuyển nhượng sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với việc tranh chấp khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo hợp đồng. Trong trường hợp có tranh chấp về khoản tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này thì hợp đồng vẫn có hiệu lực đối với hai bên;

+ Cung cấp các giấy tờ cần thiết khi bên chuyển nhượng yêu cầu theo quy định của pháp luật để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng;

+ Việc giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

+ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận trong hợp đồng.

Trên đây là cách thức soạn thảo điều khoản cam kết của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, Quý độc giả vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tháng 6/2023

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 06/2023 bao gồm:

– Quy định mới về bảo lãnh ngân hàng tại Thông tư 11/2022/TT-NHNN
– Một số nội dung cần lưu ý trong thông tư số 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng
– Những điểm mới của Nghị định 10/2023/NĐ-CP
– Bài viết phân tích về hạn chế tranh chấp phát sinh ngay từ khâu soạn thảo hợp đồng gia công

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Kỹ năng soạn thảo hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là một loại hợp đồng được sử dụng rất nhiều trong các giao dịch dân sự, khi đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng. Để đảm bảo bảo quyền lợi của các bên cũng như hạn chế tranh chấp, khi soạn thảo hợp đồng gửi giữ tài sản, các bên cần soạn thảo các nội dung cơ bản như sau:

1. Thông tin của các bên tham gia hợp đồng

Các bên cần nêu rõ thông tin về bên gửi tài sản và bên giữ tài sản. Cá nhân cần nêu rõ thông tin như họ tên, căn cước công dân, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, mail,… Pháp nhân cần có tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế, người ký hợp đồng (người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền),… Khi ký hợp đồng, các bên cần lưu ý về thẩm quyền ký kết hợp đồng của các bên, tránh trường hợp người ký hợp đồng không có thẩm quyền ký kết hợp đồng.

2. Tài sản được gửi giữ và các thông tin liên quan

Hợp đồng cần nêu rõ tên, số lượng, giá trị, trạng thái của tài sản được gửi và các thông tin liên quan đến việc bảo quản tài sản như phương tiện vận chuyển, vị trí lưu trữ.

3. Thời hạn hợp đồng

Hợp đồng gửi giữ tài sản cần có thời hạn rõ ràng, xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc thỏa thuận.

4. Tiền công

Theo quy định của pháp luật, bên gửi có thể có hoặc không phải thanh toán tiền công cho bên nhận gửi giữ. Điều này sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Vì vậy, hợp đồng gửi giữ tài sản cần thỏa thuận rõ về tiền công, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.

5. Trách nhiệm bảo quản tài sản

Về bản chất, hợp đồng gửi giữ tài sản sẽ có sự chuyển giao tài sản đồng thời chuyển quyền chiếm hữu tài sản từ bên gửi sang cho bên giữ. Vì vậy, bên giữ có nghĩa vụ phải bảo quản tài sản, trông giữ tài sản trong thời hạn do các bên thỏa thuận.

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Hợp đồng cần quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của bên gửi và bên giữ tài sản. Khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo có thể tham khảo các nội dung về quyền và nghĩa vụ của từng bên như sau:

(i) Quyền của bên gửi tài sản: (a) Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý (các bên nên thỏa thuận rõ ràng về khoảng thời gian được cho là thời gian hợp lý); và (b) yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, đặc biệt là trách nhiệm của bên giữ trong trường hợp tài sản bị hư hỏng, thiệt hại do sự kiện bất khả kháng.

(ii) Nghĩa vụ của bên gửi tài sản: (a) Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; (b) Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.

(iii) Quyền của bên giữ tài sản: (a) Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận; (b) Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công; (c) Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn (các bên nên thỏa thuận rõ ràng về khoảng thời gian được cho là thời gian hợp lý); (d) Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.

(iv) Nghĩa vụ của bên giữ tài sản: (a) Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ; (b) Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi; (c) Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định (các bên nên thỏa thuận rõ ràng về thời hạn); nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí; (d) Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ và trách nhiệm của bên giữ trong trường hợp tài sản bị hư hỏng, thiệt hại do sự kiện bất khả kháng.

7. Thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng cần nêu rõ điều kiện và quy trình để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc khi đủ điều kiện để chấm dứt hợp đồng.

Ngoài các điều khoản nêu trên, các bên có thể thỏa thuận thêm trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; giải quyết tranh chấp; trách nhiệm của các bên khi chậm giao, nhận tài sản,… Có thể thấy rằng, đối với những tài sản có giá trị lớn, khi soạn thảo hợp đồng gửi giữ tài sản, các bên cần thỏa thuận cụ thể các nội dung trong hợp đồng, tránh việc chỉ quy định chung chung hoặc không xác lập hợp đồng, bởi điều này có thể dẫn đến tranh chấp nếu tài sản gửi giữ bị hư hỏng, thiệt hại, mất mát trong quá trình gửi giữ,…

Trên đây là nội dung bài viết “Kỹ năng soạn thảo hợp đồng gửi giữ tài sản” của luật sư TNTP. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với các độc giả.

Trân trọng,

Soạn thảo những điều khoản cơ bản trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng là một giao dịch dân sự nên các bên tham gia hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng. Tuy nhiên, vì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một loại hợp đồng đặc thù được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành như Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản,… nên hợp đồng phải phù hợp với quy định của luật chuyên ngành. Trong bài viết này, TNTP sẽ hướng dẫn cách thức soạn thảo một số điều khoản cơ bản trong loại hợp đồng này.

1. Thông tin của các bên tham gia hợp đồng

Các bên cần nêu rõ thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Cá nhân cần nêu rõ thông tin như họ tên, căn cước công dân, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, mail,… Pháp nhân cần có tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế, người ký hợp đồng (người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền),… Khi ký hợp đồng, các bên cần lưu ý về thẩm quyền ký kết hợp đồng của các bên, tránh trường hợp người ký hợp đồng không có thẩm quyền ký kết hợp đồng.

Trong trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người, việc giao kết hợp đồng phải có chữ ký của tất cả những người có quyền sử dụng đất hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Thông tin chi tiết về thửa đất

Các bên cần quy định thông tin gắn liền với thửa đất được chuyển nhượng bao gồm số của thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất, diện tích, hình thức sử dụng (sử dụng chung, sử dụng riêng), mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng,…

3. Giá chuyển nhượng

Các bên nên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng đơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính theo m2 diện tích đất chuyển nhượng.

Giá chuyển nhượng này đã bao gồm những khoản tiền gì, có thể kể đến một số khoản tiền như sau: giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT, các khoản lệ phí trước bạ, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến việc thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng, các chi phí khác do hai bên thỏa thuận (nếu có).

4. Phương thức và thời hạn thanh toán

Phương thức thanh toán có thể quy định như sau: thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng theo quy định pháp luật.

Các bên nên thỏa thuận về tiến độ, thời hạn, điều kiện thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, kể cả thời hạn thanh toán trong trường hợp có chênh lệch về diện tích đất thực tế khi bàn giao đất.

5. Bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng

Về nội dung bàn giao đất, các bên cần quy định cụ thể về thời điểm bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ giao thửa đất cùng các giấy tờ về quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

Về đăng ký quyền sử dụng đất, các bên cần quy định về việc bên nào có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp bên chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký, bên nhận chuyển nhượng nên quy định cụ thể về thời hạn mà bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký.

6. Trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ làm phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế, phí và lệ phí. Do vậy, các bên cần thỏa thuận cụ thể rằng bên nào có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí.

7. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Tại điều khoản này, hai bên sẽ thỏa thuận một số nội dung như: thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; số bản của hợp đồng; việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng;…

Trên đây là một số điều khoản cơ bản cần có trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, Quý độc giả vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Lưu ý khi soạn thảo điều khoản định nghĩa và diễn giải trong hợp đồng

Điều khoản định nghĩa và diễn giải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và đảm bảo sự hiểu rõ, đồng ý và tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng của các bên. Đặc biệt, đối với những hợp đồng mang tính chất chuyên ngành, có những thuật ngữ chuyên ngành, khó hiểu, hoặc có nhiều nghĩa, dễ gây nhầm lẫn mà không có văn bản pháp luật điều chỉnh thì điều khoản này là vô cùng cần thiết, cần phải có trong hợp đồng. Vậy, khi soạn thảo điều khoản này cần lưu ý những nội dung gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu.

I. Khái niệm và ý nghĩa của Điều khoản định nghĩa và diễn giải trong hợp đồng

Điều khoản định nghĩa và diễn giải trong hợp đồng được hiểu là các quy định, quy ước và các điều kiện cụ thể được đặt ra trong hợp đồng để định nghĩa các thuật ngữ và điều kiện quan trọng liên quan đến các cam kết của các bên.

Tại Điều khoản định nghĩa và diễn giải, các bên thường định nghĩa, nêu rõ cách hiểu của những thuật ngữ, để đảm bảo rằng các bên đều hiểu rõ ý nghĩa của các thuật ngữ này và sử dụng chúng một cách chính xác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời, các bên thường đề cập đến các mục đích hoặc mục tiêu của các điều khoản trong hợp đồng và giải thích rõ ràng ý nghĩa của các điều khoản này. Điều này giúp các bên hiểu rõ hơn về các nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong hợp đồng, từ đó, tránh trường hợp hiểu nhầm hoặc tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Điều khoản định nghĩa và diễn giải tạo sự thống nhất cách hiểu về các thuật ngữ, từ viết tắt, nội dung được đề cập trong hợp đồng để các bên đạt được sự rõ ràng nhất định, tránh trường hợp tranh chấp do cách hiểu thuật ngữ khác nhau. Đối với những hợp đồng kinh doanh thương mại có chủ thể ký kết hợp đồng thuộc nhiều quốc gia khác nhau, điều khoản này cần được quy định trong hợp đồng bởi các quốc gia thường có sự bất đồng về văn hóa, tập quán giao thương, pháp luật,… nên việc cùng một thuật ngữ mà có nhiều cách hiểu là điều rất dễ xảy ra.

II. Lưu ý khi soạn thảo điều khoản định nghĩa và diễn giải trong hợp đồng

Để phát huy đúng vai trò của điều khoản này, khi soạn thảo điều khoản này, các bên cần lưu ý như sau:

– Người soạn thảo cần lựa chọn chính xác những từ cần định nghĩa trong hợp đồng, không nên định nghĩa cả những từ có cách hiểu đơn giản, không cần thiết phải định nghĩa. Người soạn thảo cần tránh việc định nghĩa thuật ngữ không phù hợp với cách hiểu thông dụng của thuật ngữ hoặc trái với quy định của pháp luật.

– Thuật ngữ cần được định nghĩa dựa trên tính chất, bối cảnh, đặc thù của hợp đồng, sự liên kết của những điều khoản có chứa thuật ngữ, tránh sự suy diễn, đặc biệt là đối với các hợp đồng dài và phức tạp.

– Lưu ý khi chọn từ ngữ để định nghĩa:

• hoặc là “theo logic” của quá trình soạn thảo – soạn tới đâu tìm từ ngữ đến đó (hay còn gọi là định nghĩa tham chiếu, được diễn dịch hoặc quy nạp trong hợp đồng) và đưa vào danh mục/điều khoản về định nghĩa, giải thích hợp đồng.

• hoặc là có thể định hướng trước (cụm) từ ngữ quan trọng và phù hợp nhất với bối cảnh của điều khoản/hợp đồng. Đối với trường hợp này, điều khoản định nghĩa và diễn giải thường được soạn thảo ở ngay những điều khoản đầu tiên của hợp đồng (thông thường sẽ ngay tại Điều 1). Ví dụ, “Hợp Đồng” nghĩa là, “Công Ty Liên Kết” nghĩa là, “USD” nghĩa là, “Các Bên” nghĩa là, “Sự Kiện Bất Khả Kháng” nghĩa là, “Thông Tin Bảo Mật” nghĩa là, “Thông Báo” nghĩa là,….

– Sử dụng các định dạng (format) phù hợp (như in đậm, in nghiêng, gạch chân) để dễ nhận biết.

– Nên có danh mục các cụm từ ngữ đính kèm hợp đồng để tham chiếu (từ ngữ, cụm từ ngữ ở điều nào, trang nào của hợp đồng).

III. Ví dụ

Dưới đây là ví dụ về điều khoản định nghĩa và diền giải trong Hợp đồng Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi/Tư vấn khảo sát xây dựng công trình/Tư vấn thiết kế xây dựng công trình/Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được ban hành đính kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/4/2023.

Điều 1. Diễn giải

Các từ và cụm từ trong hợp đồng này được hiểu theo các định nghĩa và diễn giải sau đây:

1. Chủ đầu tư là… (tên giao dịch Chủ đầu tư).

2. Nhà thầu tư vấn là … (tên của Nhà thầu tư vấn).

3. Dự án là dự án … (tên dự án).

4. Công trình là … (tên công trình mà nhà thầu thực hiện công việc tư vấn xây dựng theo hợp đồng).

Trên đây là nội dung bài viết “Lưu ý khi soạn thảo điều khoản định nghĩa và diễn giải trong hợp đồng”. Hi vọng những thông tin chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Hạn chế tranh chấp phát sinh ngay từ khâu soạn thảo hợp đồng gia công

Thực tế, các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng gia công nói riêng diễn ra ngày càng phổ biến. Việc giải quyết các xung đột, mâu thuẫn phát sinh thường tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Một trong những giải pháp tốt nhất để hạn chế các tranh chấp này là thỏa thuận rõ nội dung các điều khoản trong hợp đồng. Vì vậy, việc soạn thảo hợp đồng gia công cần được đặc biệt chú trọng. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ cung cấp cho bạn đọc những rủi ro khi thực hiện hợp đồng gia công để các bên phòng tránh, hạn chế các rủi ro.

1. Rủi ro về chủ thể ký kết hợp đồng gia công

Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng gia công có thể là cá nhân hoặc tổ chức nhưng các chủ thể này cần có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

Cụ thể, đối với hợp đồng gia công thương mại thì bên nhận gia công phải là thương nhân kinh doanh ngành nghề phù hợp với sản phẩm gia công. Đối với chủ thể là cá nhân thì chủ thể này phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với chủ thể là tổ chức thì người ký kết hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp để ký kết hợp đồng.

Trên thực tế, có nhiều trường hợp, hợp đồng gia công có chủ thể tham gia ký kết là tổ chức nhưng lại được ký bởi đại diện không có thẩm quyền, ví dụ như không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền nhưng thực hiện việc ký kết, xác lập hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền. Hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền có thể bị vô hiệu. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần. Hợp đồng bị vô hiệu sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.

Vì vậy, khi xác lập hợp đồng gia công, các bên cần đặc biệt lưu ý đến tư cách chủ thể của các bên ký kết. Theo đó, các bên có thể yêu cầu đối phương cung cấp các giấy tờ pháp lý như căn cước công dân/hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy ủy quyền trong trường hợp được ủy quyền để xác định đại diện ký kết có đủ thẩm quyền để ký kết hợp đồng hay không.

2. Rủi ro do giao sản phẩm gia công không đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận

Bên nhận gia công có nghĩa vụ giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Bên nhận gia công chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.

Trên thực tế, đã có rất nhiều tranh chấp xảy do bên nhận gia công giao sản phẩm gia công không đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm như đã giao kết. Vì vậy, để hạn chế rủi ro này, các bên nên thỏa thuận rõ trong hợp đồng về các nội dung nêu trên. Đồng thời, bên đặt gia công nên soạn thảo nội dung quy định rằng nếu bên gia công vi phạm điều khoản về giao sản phẩm không đúng số lượng, chất lượng,… sẽ phải chịu phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại cũng như giao bù, đổi trả hàng hóa cho bên đặt gia công.

3. Rủi ro do bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm gia công

Theo Điều 548 Bộ luật Dân sự 2015, khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời hạn chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp các bên có thỏa thỏa thuận khác.

Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ (Điều 550 Bộ luật Dân sự 2015).

Như vậy, pháp luật cho phép các bên được thỏa thuận về trách nhiệm chịu rủi ro trong trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm. Để hạn chế những tranh chấp sau này, các bên nên quy định cụ thể, chi tiết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên đặt gia công khi chậm nhận sản phẩm gia công.

4. Rủi ro do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng gia công

Pháp luật quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng gia công của các bên như sau:

– Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

– Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo cho bên kia biết trước trong một khoảng thời gian hợp lý thì sẽ gây thiệt hại cho bên còn lại. Điều này dẫn đến các tranh chấp về xác định mức tiền bồi thường thiệt hại, đặc biệt là trong trường hợp phát sinh thiệt hại cho cả bên thứ ba.

Vì vậy, các bên nên thỏa thuận trong hợp đồng về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trường hợp vi phạm thì bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.

5. Rủi ro do vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng gia công

Theo quy định của pháp luật, bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.

Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.

Thực tế, tranh chấp về hợp đồng do vi phạm nghĩa vụ thanh toán là tranh chấp vô cùng phổ biến. Nguyên nhân là do bên đặt gia công thanh toán tiền công không đúng phương thức, thời hạn thanh toán hoặc bên đặt gia công tự ý giảm tiền công của bên nhận gia công. Vì vậy, để hạn chế tranh chấp này, các bên nên thỏa thuận rõ trong hợp đồng về thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thanh toán,… Theo đó, thời hạn thanh toán có thể chia thành nhiều đợt tùy theo thỏa thuận của các bên. Đồng thời, đối với mỗi đợt thanh toán các bên nên thỏa thuận rõ về mức thanh toán.

Trước khi ký kết hợp đồng gia công, các bên cần dự tính được những rủi ro khi thực hiện hợp đồng gia công để từ đó quy định giải pháp phòng ngừa, hướng giải quyết trong hợp đồng. Trên đây là nội dung bài viết “Hạn chế tranh chấp phát sinh ngay từ khâu soạn thảo hợp đồng gia công” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần làm rõ, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Các trường hợp công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Trọng tài đã và đang trở thành một trong những phương thức được ưu tiên sử dụng để giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế. Tuy nhiên, theo nguyên tắc lãnh thổ, phán quyết do trọng tài nước nào tuyên sẽ chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của nước đó. Do vậy, để phán quyết của hội đồng trọng tài tuyên trên lãnh thổ của quốc gia này có thể được thi hành trên lãnh thổ của quốc gia khác, các bên sẽ phải thực hiện thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết đó. Trong nội dung bài viết này, TNTP sẽ phân tích các trường hợp phán quyết của Trọng tài nước ngoài được/không được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và thi hành tại Việt Nam

Căn cứ Điều 424 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (“BLTTDS”), để phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

• Là Phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

Trọng tài nước ngoài được hiểu là Trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài là Phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.

• Là Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại; và

• Là Phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.

2. Những trường hợp không công nhận và thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sẽ không được Tòa án Việt Nam công nhận và thi hành tại Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 459 BLTTDS, cụ thể như sau:

• Tòa án xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.

• Tòa án xét thấy:

a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

TNTP đã trình bày cụ thể các trường hợp phán quyết của Trọng tài nước ngoài được/không được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Hy vọng bài viết này hữu ích với quý độc giả.

Trân trọng,

Những nội dung cơ bản cần biết về hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản là một trong những hợp đồng dân sự thông dụng, được sử dụng phổ biến hiện nay. Loại hợp đồng này cũng có những đặc điểm chung giống như nhiều loại hợp đồng khác, điểm khác biệt chủ yếu nằm ở đối tượng của hợp đồng vận chuyển là các tài sản có thể di dời được. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ phân tích một số nội dung cơ bản cần biết về loại hợp đồng này.

I. Khái niệm hợp đồng vận chuyển tài sản

Điều 530 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Từ khái niệm trên, có thể thấy, hợp đồng vận chuyển tài sản cũng mang đặc trưng của những hợp đồng dân sự thông dụng khác đó là việc tự nguyện, tự do và bình đẳng của các bên trong khi xác lập một giao dịch dân sự.

II. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng 

Thứ nhất, hợp đồng này có đối tượng là công việc, cụ thể là công việc vận chuyển. Các chủ thể hướng tới việc thực hiện công việc liên quan đến tài sản, không hướng trực tiếp đến tài sản được vận chuyển. Theo đó, trong quan hệ hợp đồng vận chuyển, các bên hướng tới mục đích là “chuyển tài sản đến địa điểm đã định”, hay nói cách khác là công việc di chuyển một tài sản từ vị trí này đến một vị trí nhất định nào đó theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển. Mặt khác, vì là công việc nên tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ thường không có thước đo cụ thể. Thông thường, trong hợp đồng vận chuyển tài sản, công việc sẽ được dựa trên tài sản, quãng đường, loại phương tiện để tính giá trị công việc.

Thứ hai, hợp đồng này là hợp đồng song vụ và có tính đền bù. Hai bên trong hợp đồng bao gồm bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có nghĩa vụ tương ứng với nhau. Theo đó, bên vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển tài sản đến đúng địa điểm như đã thỏa thuận, bảo quản tài sản đúng chỉ dẫn. Còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán cước phí và nhận tài sản hoặc chỉ định bên thứ ba nhận tài sản đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Cước phí mà bên thuê vận chuyển thanh toán cho bên vận chuyển chính là số tiền đền bù trong hợp đồng vận chuyển tài sản.

Thứ ba, hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển, không làm thay đổi quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ làm thay đổi vị trí của tài sản. Vì vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là được hiểu là loại hợp đồng cung ứng dịch vụ, trong đó đối tượng của hợp đồng là hoạt động vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác.

Thứ tư, về chủ thể của hợp đồng: hợp đồng vận chuyển tài sản được ký kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, hay được gọi là người gửi hàng. Người vận chuyển được hiểu là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển với người thuê vận chuyển. Như vậy, người vận chuyển có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển tài sản, nhưng cũng có thể ủy thác cho người khác thực hiện toàn bộ hay một phần việc vận chuyển, người vận chuyển được ủy thác này gọi là người vận chuyển thực tế.

Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác tham gia ký kết hợp đồng với người vận chuyển. Trong trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người gửi hàng. Trong từng loại hợp đồng vận chuyển khác nhau, người thuê vận chuyển được định danh với các tên gọi khác nhau. Các chủ thể này có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nghĩa vụ giao hàng và có quyền nhận hàng.

III. Hình thức hợp đồng 

Theo quy định tại Điều 531 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định thêm về một loại chứng từ được coi là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên, đó chính là “vận đơn” hoặc “chứng từ vận chuyển”, cụ thể: “Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên”.

Tuy nhiên, đối với những loại hợp đồng vận chuyển đặc thù, hình thức loại hợp đồng này phải tuân theo quy định pháp luật chuyên ngành, có thể kể đến hai ví dụ sau:

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được điều chỉnh bởi Bộ luật Hàng hải năm 2015. Theo đó, Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận, Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.

Hình thức của hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không là vận đơn hàng không (the air waybill) hoặc biên lai hàng hoá (the cargo receipt). Các chứng từ này được xem là chứng cứ đầu tiên về việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không, việc chấp nhận hàng hoá để vận chuyển và các điều kiện vận chuyển. Theo nội dung này, Khoản 1 Điều 129 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định: “Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.”

Trên đây là nội dung bài viết “Những nội dung cơ bản cần biết về hợp đồng vận chuyển tài sản” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Soạn thảo điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản

Khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển tài sản, tùy vào vị trí của các bên trong hợp đồng mà các bên sẽ lựa chọn quy định những điều khoản có lợi và đảm bảo lợi ích cho mình, trong đó bao gồm điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên, sự kiện bất khả kháng, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Trong bài viết kỳ này, TNTP sẽ phân tích những nội dung mà các bên cần lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển tài sản đối với các điều khoản nêu trên.

1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản

Các bên cần thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của từng bên trên cơ sở quy định của pháp luật. Các bên có thể tham khảo về quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển, bên thuê vận chuyển, bên nhận tài sản như sau:

1.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển

• Quyền: Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác; Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng; Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn; Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

• Nghĩa vụ: Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn; Giao tài sản cho người có quyền nhận; Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản; Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản.

1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

• Quyền: Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận; Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.

Bên thuê vận chuyển cần thỏa thuận rõ về việc bên vận chuyển phải là người trực tiếp vận chuyển tài sản hay có thể ủy thác việc vận chuyển tài sản cho bên thứ ba. Điều này có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ nếu bên vận chuyển ủy thác cho bên thứ ba vận chuyển tài sản, bên thứ ba này lại ủy thác cho bên khác vận chuyển tài sản,… thì thời gian vận chuyển bị ảnh hưởng và tài sản có thể bị hư hỏng vì phải trải qua nhiều đơn vị vận chuyển. Đặc biệt, khi phát sinh các vấn đề liên quan đến tài sản như tài sản bị hư hỏng,… bên thuê vận chuyển sẽ gặp khó khăn trong việc yêu cầu bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm vì có nhiều bên vận chuyển và xác định lỗi cụ thể của các bên này tương đối phức tạp,…

• Nghĩa vụ: Trả đủ tiền phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận; Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển; Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận, trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản

• Quyền: Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến; Nhận tài sản được vận chuyển đến; Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao; Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.

• Nghĩa vụ: Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận; Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản; Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.

2. Sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng vận chuyển tài sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả kháng cho phép. Theo Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Mặt khác, theo Điều 294 Luật Thương mại 2005, sự kiện bất khả kháng là một trong những trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên bị vi phạm biết, nếu không thông báo hoặc thông báo không kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.

Thực tế, công việc vận chuyển tài sản có thuận lợi hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đôi khi, vì sự kiện bất khả kháng xảy ra đã dẫn đến việc các bên không thể thực hiện nghĩa vụ của mình. Và sự kiện bất khả kháng là một trong những trường hợp được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, các bên nên thỏa thuận rõ trong hợp đồng về nội dung điều khoản này, thậm chí các bên cũng có thể thỏa thuận về việc chia sẻ rủi ro của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, mà không phải bên vận chuyển được miễn toàn bộ trách nhiệm.

3. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm có nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm (Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015). Mặt khác, theo Điều 300 Luật Thương mại, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chế tài phạt vi phạm sẽ chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận. Do vậy, các bên nên quy định phạt vi phạm vào hợp đồng nếu thấy cần thiết, ví dụ như phạt vi phạm đối với các hành vi: giao tài sản không đúng thời hạn, thanh toán không đúng thời hạn,…

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của hợp đồng vận chuyển tài sản

Đây là điều khoản mà bên thuê vận chuyển cần đặc biệt lưu ý và cần quy định trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của mình khi bên vận chuyển làm mất hoặc làm hư hỏng tài sản. Cụ thể, bên thuê vận chuyển cần quy định chi tiết, cụ thể về tài sản vận chuyển, giá trị tài sản vận chuyển và mức bồi thường trong trường hợp tài sản bị mất hoặc hư hỏng, phương thức xác định mức độ hư hỏng của tài sản, việc chi trả tiền bồi thường,… Ví dụ, đối với tài sản bị mất thì bồi thường bằng giá trị tài sản đã được quy định trong hợp đồng; đối với tài sản bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị tài sản đã được quy định trong hợp đồng và giá trị còn lại của tài sản.

Bên vận chuyển nên thỏa thuận về việc bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

Ngoài các điều khoản nêu trên, khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng về các điều khoản sau: Phương thức vận chuyển; Đơn phương chấm dứt hợp đồng; Giải quyết tranh chấp;…

Có thể thấy, trong quá trình soạn thảo hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên cần phải chú ý, quan tâm đến nhiều nội dung. Trên đây là nội dung bài viết “Soạn thảo điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Những nội dung cơ bản cần biết để ký kết hợp đồng gia công

Tại Việt Nam, các hoạt động gia công hàng hóa ngày càng được mở rộng, phát triển trên nhiều lĩnh vực, từ gia công hàng tiêu dùng như gia công quần áo, giày dép,… cho đến gia công các sản phẩm yêu cầu công nghệ cao như gia công linh kiện điện tử, gia công ô tô,… Thông thường, hợp đồng gia công thường được ký kết giữa các công ty, doanh nghiệp với nhau. Do vậy, việc am hiểu và vận dụng linh hoạt quy định pháp luật về gia công được coi là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên khi các bên thỏa thuận, thương lượng ký kết hợp đồng gia công. Do vậy, trong bài viết sau đây, TNTP sẽ trình bày những nội dung cơ bản cần biết để ký kết hợp đồng gia công

I. Khái niệm Hợp đồng gia công

Căn cứ theo quy định tại Điều 542 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.

Ngoài ra, Luật Thương mại 2005 cũng quy định hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Như vậy, hợp đồng gia công có thể hiểu là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên nhận gia công sử dụng nguyên vật liệu của mình hoặc do bên đặt gia công cung cấp để thực hiện các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích hưởng thù lao. Còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền thù lao cho bên nhận gia công.

Xét về đối tượng trong hợp đồng gia công, đối tượng là vật chưa tồn tại khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng, mà vật đó chỉ được xác định theo mẫu, tiêu chuẩn nhất định và bên gia công có nghĩa vụ phải tạo ra sản phẩm gia công theo đúng mẫu mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Thông thường, pháp luật có quy định về tiêu chuẩn thì tiêu chuẩn đó thường liên quan đến việc sản phẩm gia công phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường,…

Một số hợp đồng gia công phổ biến hiện nay là: Hợp đồng gia công cơ khí, hợp đồng gia công hàng hóa, hợp đồng gia công may mặc, hợp đồng gia công phần mềm,…

II. Hình thức hợp đồng gia công

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng gia công có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Đối với các loại hợp đồng gia công mà pháp luật chuyên ngành quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ, đối với hợp đồng gia công trong thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 179 Luật Thương mại 2005). Các hình thức có giá trị pháp lý tương đương ở đây bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (Khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại 2005), hay nói cách khác là hợp đồng được ký kết dưới dạng hợp đồng điện tử (Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005). Mặc dù hợp đồng điện tử rất tiện tích nhưng các bên cũng cần lưu ý rằng khi giao kết bằng hợp đồng điện tử, các bên có thể phải đối mặt với nhiều rủi ro, cả về mặt kỹ thuật, thương mại hay pháp lý.

III. Những nội dung cơ bản cần biết để ký kết hợp đồng gia công

Trong quá trình soạn thảo, rà soát để chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng gia công, các bên cần đảm bảo hợp đồng có các nội dung cơ bản như sau:

– Chủ thể ký kết hợp đồng gia công;
– Đối tượng của hợp đồng;
– Tiền gia công sản phẩm hay còn gọi là phí dịch vụ;
– Phương thức và thời hạn thanh toán tiền gia công;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Thanh lý nguyên vật liệu khi hợp đồng chấm dứt;
– Trách nhiệm của các bên trong trường hợp chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công;
– Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng;
– Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
– Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung bài viết “Những nội dung cơ bản cần biết để ký kết hợp đồng gia công” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần làm rõ, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự