Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) có trách nhiệm cung cấp công việc và trả lương cho người lao động (“NLĐ”), đảm bảo môi trường làm việc an toàn, tuân thủ các quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của NLĐ. Tuy nhiên, nhiều NSDLĐ đã không thực hiện đúng trách nhiệm của mình, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) trái pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của NLĐ. Vậy trong trường hợp bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NLĐ có thể yêu cầu NSDLĐ phải chịu những trách nhiệm gì? Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ trình bày cụ thể những trách nhiệm mà NSDLĐ phải chịu khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 46, Điều 48, Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ”), khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ đúng hay trái pháp luật, NSDLĐ vẫn phải thực hiện các trách nhiệm với NLĐ như sau:

(i) Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của NLĐ (tiền lương, trợ cấp thôi việc, tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm,…) trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

(ii) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ;

(iii) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ trả.

NLĐ cần lưu ý nội dung sau: Trường hợp chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ; NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Tùy thuộc vào tài liệu nội bộ của doanh nghiệp, thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ mà NSDLĐ có thể còn phải thực hiện các trách nhiệm khác đối với NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ như trả các khoản tiền hỗ trợ,… Do vậy, khi bị NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ, NLĐ cần căn cứ quy định pháp luật, quy định nội bộ của doanh nghiệp, thỏa thuận giữa hai bên để xác định những trách nhiệm mà NSDLĐ phải thực hiện với mình. Trường hợp NSDLĐ chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ thì NLĐ có quyền yêu cầu NSDLĐ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình.

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, ngoài phải thực hiện các trách nhiệm được quy định tại phần 1 của bài viết, NSDLĐ còn phải chịu các trách nhiệm được quy định tại Điều 41 BLLĐ, bao gồm:

(i) NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

(ii) Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.

(iii) Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.

(iv) Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả đã nêu ở trên, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt HĐLĐ.

(v) Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả đã nêu ở trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.

NLĐ cần lưu ý nội dung sau: Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ phải hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.

Như vậy, khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NLĐ có thể yêu cầu NSDLĐ phải chịu các trách nhiệm theo quy định pháp luật.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ.

Trân trọng,