Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 3)

Trong hoạt động kinh doanh thương mại hiện nay, Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hợp đồng góp vốn đầu tư và Hợp đồng có đối tượng là bất động sản là 3 loại Hợp đồng thương mại phổ biến và hay phát sinh tranh chấp trên thực tế. Tiếp nối phần 1 của bài viết, phần 2 đã nếu ra những nội dung mà doanh nghiệp nên tập trung khi rà soát Hợp đồng góp vốn đầu tư. Cuối cùng, tại phần 3 này, TNTP sẽ đưa ra những nội dung để ngăn ngừa rủi ro khi rà soát Hợp đồng có đối tượng là bất động sản.

1. Hợp đồng có đối tượng là bất động sản là gì?

Bất động sản là tài sản có tính cố định, ổn định, bền vững và có giá trị lớn, ví dụ như đất, nhà ở, các công trình kiến trúc, … (gọi tắt là BĐS). Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hợp đồng có đối tượng là BĐS có thể kể đến là hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua mà đối tượng là BĐS. Các hợp đồng có đối tượng là BĐS có chung một đặc điểm là đều có giá trị rất lớn, vì vậy để tránh rủi ro, tranh chấp xảy ra khi ký hợp đồng thì mọi người khi tham gia ký kết Hợp đồng cần phải hiểu rõ những quy định của pháp luật về hợp đồng đối với loại tài sản này cũng như các giao dịch BĐS liên quan.

Trong một số trường hợp, hợp đồng có đối tượng là BĐS được coi là hợp đồng dân sự nếu các bên tham gia hợp đồng đều là cá nhân và ký kết hợp đồng không vì mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, trong bài viết này, TNTP muốn đề cập đến các trường hợp mà hợp đồng có đối tượng là BĐS được coi là hợp đồng thương mại khi một hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng là thương nhân và vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ: chủ đầu tư dự án khu phức hợp cho một công ty thuê một tầng của tòa nhà văn phòng để làm trụ sở kinh doanh. Như vậy, nếu có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thì tranh chấp này sẽ được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại và hợp đồng thuê mặt bằng tại tòa nhà văn phòng sẽ được coi là hợp đồng thương mại.

2. Những lưu ý khi rà soát Hợp đồng có đối tượng là BĐS

a) Đối với bên mua, thuê, thuê mua (gọi chung là bên mua) cần đặc biệt lưu ý:

Các điều khoản về thông tin của BĐS: BĐS là đối tượng của hợp đồng nên rõ ràng bên mua cần phải đặc biệt chú trọng đến độ xác thực và các thông tin của BĐS. Những thông tin của BĐS mà bên mua cần phải tìm hiểu là chủ sử dụng/chủ sở hữu là ai; đối tượng của hợp đồng là BĐS có sẵn hay hình thành trong tương lai; các thông số về diện tích, kỹ thuật của bất động sản trong hợp đồng có chính xác và trùng khớp với thực tế và các giấy tờ do cơ quan, tổ chức đo đạc cấp hay không; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất có hay không (gọi chung là GCNQSDĐ); …

Ngoài ra, bên mua cần lưu ý rằng BĐS được đưa vào kinh doanh phải đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 (sửa đổi, bổ sung tại Luật Đầu tư 2020).

Giá giao dịch của BĐS: Theo quy định của pháp luật, giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó. Do giá được quyết định qua thỏa thuận của các bên, vì vậy để bảo vệ quyền lợi cho bên mua thì việc thanh toán nên chia thành nhiều giai đoạn tương ứng với thủ tục cấp GCNQSDĐ. Trường hợp thuê BĐS, giá thuê có thể thanh toán định kỳ theo tháng, quý hoặc năm. Điều này đảm bảo cho bên mua chỉ hoàn thành thanh toán sau khi các thủ tục cấp GCNQSDĐ đã thực hiện xong hoặc sau khi được bàn giao mặt bằng.

Trách nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua (gọi chung là bên bán) trong việc đảm bảo BĐS đủ điều kiện để giao dịch và thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ: Như đã đề cập bên trên, một BĐS để có thể đưa vào kinh doanh phải đáp ứng đủ điều kiện luật định. Bên mua nên quy định rõ trong hợp đồng về trách nhiệm của bên bán trong việc đảm bảo BĐS đủ điều kiện giao dịch, đặc biệt là không có tranh chấp với bên thứ ba, BĐS không là tài sản bảo đảm hay đang bị kê biên, phong tỏa. Ngoài ra, bên bán phải có GCNQSDĐ và các giấy tờ pháp lý tương đương để bên mua đối chiếu, kiểm tra thông tin và thực hiện các thủ tục để cấp GCNQSDĐ (nếu các bên ký hợp đồng mua bán BĐS).

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bán có lỗi khiến cho Hợp đồng không thực hiện được hoặc vô hiệu: Trên thực tiễn, việc này xảy ra không ít. Đã có nhiều vụ án mà hợp đồng mua bán BĐS bị tuyên vô hiệu do BĐS đang bị thế chấp tại ngân hàng hoặc BĐS đã bán cho một bên thứ ba nhưng bên bán vẫn ký hợp đồng với bên mua. Đến khi bên bán không thể trả nợ cho ngân hàng và ngân hàng phát mại tài sản, hoặc khi phát sinh tranh chấp với bên thứ ba thì bên mua mới biết. Trong trường hợp này, quyền lợi của bên mua sẽ bị ảnh hưởng lớn.

Để tránh xảy ra những trường hợp trên, bên mua nên thỏa thuận về việc phạt vi phạm và bồi thường khi bên bán có lỗi.

b) Bên bán, cho thuê, cho thuê mua cần chú ý như sau:

Các điều khoản về phương thức và thời hạn thanh toán:

  • Phương thức thanh toán: Thông thường là chuyển khoản hoặc tiền mặt. Các bên cần thỏa thuận rõ ràng phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán thường có sự liên hệ với thời điểm giao hàng và nhận các chứng từ.
  • Thời hạn thanh toán: Thông thường, việc thanh toán thường có xu hướng chia thành nhiều lần. Do đó, sau mỗi lần thanh toán, các bên đều phải lập giấy tờ, chứng từ nhận tiền và có chữ ký của các bên. Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, các bên không cần phải lập giấy tờ nhận tiền. Sao kê ngân hàng sẽ là một văn bản có tính chất pháp lý ghi nhận giá trị mỗi lần thanh toán giữa các bên. Ngoài ra, cần ghi rõ trong hợp đồng có bao nhiêu đợt thanh toán, thời hạn thanh toán được tính kể từ thời điểm nào và giá trị thanh toán của từng đợt.

Trách nhiệm của bên mua, thuê, thuê mua trong việc làm các thủ tục và nộp thuế, phí, lệ phí để cấp GCNQSDĐ: Đối với thuế và lệ phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thường thỏa thuận trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ thuộc về bên mua và trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc về bên bán. Để đảm bảo quá trình cấp GCNQSDĐ được thuận lợi, hợp đồng nên ghi rõ trách nhiệm nộp lệ phí và thuế thuộc về bên nào.

Đối với loại hợp đồng cho thuê, cho thuê mua BĐS, các bên không phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ thì không cần quy định về trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí. Tuy nhiên, bên bán nên quy định trách nhiệm của bên mua trong việc sử dụng BĐS, điều kiện cho thuê lại BĐS cũng như nghiêm cấm các hành vi thế chấp, cầm cố BĐS trong thời gian thuê, thuê mua.

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên mua, thuê, thuê mua không thanh toán đủ và đúng thời hạn đã thỏa thuận: Tương ứng với trách nhiệm của bên bán khi có lỗi, hai bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm và bồi thường khi bên mua vi phạm hợp đồng, ví dụ như không thanh toán đủ và đúng thời hạn. Ví dụ: Nếu bên mua không thanh toán đúng hạn thì phải trả thêm tiền lãi phát sinh cho bên bán theo số ngày chậm thanh toán theo mức lãi suất quá hạn do Ngân hàng mà hai bên thỏa thuận lựa chọn công bố tại thời điểm thanh toán. Khi thỏa thuận, các bên nên chú ý đến các quy định của Luật Thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2015 về phạt vi phạm và bồi thường hợp đồng, tránh để mức phạt vi phạm và bồi thường vượt qua tỷ lệ mà pháp luật cho phép.

Trên đây là những chia sẻ của TNTP về việc ngăn ngừa rủi ro khi rà soát Hợp đồng có đối tượng là BĐS. Hy vọng bài viết “Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 3)” có ích với các bạn.

Trân trọng.

Phần 2 của Bài viết: Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 2)

Phần 1 của Bài viết: Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 1)

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

 

Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 2)

Trong hoạt động kinh doanh thương mại hiện nay, Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hợp đồng góp vốn đầu tư và Hợp đồng có đối tượng là bất động sản là 3 loại Hợp đồng thương mại phổ biến và hay phát sinh tranh chấp trên thực tế. Tại phần 1, TNTP đã nêu ra những phương án để ngăn ngừa rủi ro khi rà soát Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tiếp theo, trong phần 2 này, TNTP sẽ phân tích những nội dung mà doanh nghiệp nên tập trung khi rà soát Hợp đồng góp vốn đầu tư.

1. Hợp đồng góp vốn đầu tư là gì?

Hợp đồng góp vốn là một hình thức Hợp đồng thương mại mà thông qua đó, nhà đầu tư thực hiện đầu tư thông qua việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, gọi tắt là góp vốn. Việc góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ vào công ty đã được thành lập. Do đó, Hợp đồng góp vốn được coi là một thỏa thuận giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư, xác lập quyền và lợi ích của các bên tương ứng trên cơ sở của việc góp vốn.

Sở dĩ Hợp đồng góp vốn được coi là Hợp đồng thương mại bởi theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp giữa công ty với các thành viên, tranh chấp giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động của công ty là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì vậy, Hợp đồng góp vốn đầu tư là một loại hình hợp đồng thương mại.

2. Những lưu ý khi rà soát Hợp đồng góp vốn đầu tư

(i) Đối tượng góp vốn

Đầu tư là một hoạt động đặc thù mà tại đó, nhà đầu tư có thể là cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài hoặc cá nhân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam. Tùy từng đối tượng và ngành nghề mà pháp luật cho phép hoặc không cho phép cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện đầu tư thông qua hình thức góp vốn. Ví dụ, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.

Vì vậy, đầu tiên, Hợp đồng góp vốn đầu tư cần ghi rõ các thông tin của các nhà đầu tư. Nếu nhà đầu tư là cá nhân, Hợp đồng cần ghi Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, CMND/CCCD/Hộ chiếu, Quốc tịch, Địa chỉ cư trú/tạm trú, Địa chỉ liên hệ. Nếu nhà đầu tư là pháp nhân, Hợp đồng cần ghi Tên pháp nhân, Mã số doanh nghiệp, Địa chỉ trụ sở đăng ký, Địa chỉ liên hệ, và thông tin của Người đại diện pháp nhân ghi tương tự như thông tin của nhà đầu tư là cá nhân.

(ii) Tỷ lệ góp vốn

Tùy thuộc vào từng đối tượng góp vốn, ngành nghề của công ty nhận vốn góp, loại hình của công ty nhận vốn góp mà pháp luật không cho phép hoặc cho phép nhà đầu tư sở hữu phần vốn góp, cổ phần với một tỷ lệ xác định. Do đó, trước khi thực hiện góp vốn, nhà đầu tư cần đảm bảo đã nắm bắt được các quy định của pháp luật về sở hữu phần vốn góp, cổ phần và ký kết Hợp đồng góp vốn phù hợp với quy định của pháp luật.

Ví dụ như theo Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký góp vốn trước khi thay đổi thành viên nếu việc góp vốn đó dẫn đến kết quả là nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. Như vậy, tỷ lệ góp vốn là một căn cứ quan trọng để xác định nghĩa vụ và thủ tục cần thực hiện của nhà đầu tư khi góp vốn, đặc biệt là khi có nhà đầu tư nước ngoài.

(iii) Tài sản góp vốn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên trong mọi trường hợp, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn.

(iv) Thời hạn góp vốn

Thời hạn góp vốn là một trong những quy định cần có khi soạn thảo hoặc rà soát Hợp đồng góp vốn. Việc quy định thời hạn góp vốn, lộ trình góp vốn sẽ ràng buộc nghĩa vụ của các thành viên góp vốn. Đồng thời, thời hạn góp vốn đảm bảo công ty hoạt động đúng quy định của pháp luật, tránh trường hợp công ty đăng ký vốn điều lệ một đằng, thực tế góp một nẻo, đến khi có tranh chấp xảy ra công ty có thể bị bên tranh chấp tố giác là lừa đảo, công ty “ma”. Quy định này cũng tạo dựng cơ sở để các thành viên có niềm tin vào việc hợp tác với nhau và có căn cứ khởi kiện nếu có thành viên không thực hiện góp vốn theo thời hạn đã cam kết làm phát sinh thiệt hại cho những thành viên còn lại.

(v) Phương thức góp vốn

Chuyển khoản thông qua một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là một hình thức được ưu tiên sử dụng khi nhà đầu tư thực hiện các giao dịch góp vốn. Các chứng cứ về việc hiện hữu một giao dịch có tính chất góp vốn sẽ được khai thác thông qua sao kê, giấy nộp tiền, phiếu báo có hoặc các tài liệu có nội dung tương tự phát hành bởi ngân hàng. Phương thức này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro hơn so với việc góp vốn trực tiếp bằng tiền mặt, do sự xác nhận của ngân hàng sẽ là một chứng cứ xác đáng trong trường hợp phát sinh tranh chấp trong quá trình góp vốn.

(vi) Lợi nhuận và chịu lỗ

Lợi nhuận là mục đích lớn nhất của việc đầu tư, do đó điều khoản quy định về phân chia lợi nhuận là một điều khoản rất quan trọng cần được thể hiện chi tiết và rõ ràng. Việc chi trả lợi nhuận có thể được thực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm tương ứng với tỷ lệ góp vốn.

Tuy nhiên, không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng phát sinh lợi nhuận. Đồng thời với lợi nhuận là khả năng phát sinh lỗ khi đầu tư. Vì vậy, nhà đầu tư nên tính toán rủi ro và quy định rõ mức chịu lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn cũng như trách nhiệm của mỗi nhà đầu tư trong trường hợp phát sinh lỗ.

(vii) Thu hồi vốn góp

Trong thực tế, không thiếu những trường hợp nhà đầu tư sau khi ký Hợp đồng và hoàn thành góp vốn đầu tư muốn thu hồi vốn góp. Tuy nhiên, Hợp đồng không quy định hoặc quy định mập mờ khiến cho việc thu hồi vốn góp gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra tranh chấp với những nhà đầu tư khác. Vì vậy, Hợp đồng góp vốn đầu tư cần phải có nội dung quy định rõ về các trường hợp mà nhà đầu tư được quyền thu hồi vốn góp, trình tự, thủ tục thu hồi vốn góp.

Thông thường, nhà đầu tư muốn rút vốn sẽ chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho một nhà đầu tư khác hoặc một bên thứ ba, như vậy nhà đầu tư có thể rút vốn góp của mình mà không phải điều chỉnh vốn điều lệ của công ty. Công ty chỉ thực hiện thủ tục điều chỉnh tỷ lệ sở hữu vốn và thành viên của công ty.

Trên đây là những chia sẻ của TNTP về việc ngăn ngừa rủi ro khi rà soát Hợp đồng góp vốn đầu tư. Hy vọng bài viết ” Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 2)” sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hoạt động góp vốn đầu tư và cân nhắc khi có dự định đầu tư sau này.

Trân trọng.

Phần 1 của Bài viết: Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 1)

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 1)

Trong hoạt động kinh doanh thương mại hiện nay, Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hợp đồng góp vốn đầu tư và Hợp đồng có đối tượng là bất động sản là 3 loại Hợp đồng thương mại phổ biến và hay phát sinh tranh chấp trên thực tế. Vì vậy khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại này thì các doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ để giảm thiểu rủi ro phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện Hợp đồng. Tại  bài viết “Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 1)” này, TNTP sẽ phân tích làm rõ các vấn đề khi rà soát Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là gì?

Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng phổ biến nhất hiện nay.

Căn cứ vào Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005, có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

Còn hợp đồng cung ứng dịch vụ là thỏa thuận mà một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận theo Khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại 2005.

2. Những lưu ý khi rà soát Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

a) Nếu doanh nghiệp là bên mua trong Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì doanh nghiệp cần lưu ý các điều khoản sau:

    • Chất lượng của hàng hóa, dịch vụ: Trong Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ chính là hàng hóa, dịch vụ, bên mua chắc chắn sẽ quan tâm đến chất lượng của hàng hóa, dịch vụ. Khi rà soát hợp đồng, Bên mua cần kiểm tra và đối chiếu các quy định về chất lượng có đảm bảo rõ ràng, chính xác, đầy đủ các tiêu chí về chất lượng hàng hóa hay chưa (kiểu dáng, kích thước, mẫu mã, chất liệu, độ co dãn, …)? Ngoài ra, quy định về tiêu chí xác định, cơ quan, tổ chức thẩm định khi có tranh chấp về chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng là một nội dung mà bên mua có thể bổ sung để phòng tránh rủi ro.
    • Giá của hàng hóa, dịch vụ: Cần ghi rõ tổng giá trị của Hợp đồng, đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng hay chưa. Bên mua cần lưu ý đồng tiền thanh toán là Việt Nam Đồng, trừ một số trường hợp Nhà nước cho phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp Hợp đồng được ký và thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì bên mua nên để một loại đồng tiền thanh toán duy nhất là Việt Nam Đồng.
    • Điều khoản về sự kiện bất khả kháng: Thông thường, bên chậm trễ thực hiện hợp đồng do bất khả kháng là bên bán hoặc bên cung cấp dịch vụ. Vì vậy, bên mua cần xác định rõ các trường hợp được coi là bất khả kháng để tránh trường hợp bên vi phạm lợi dụng điều khoản bất khả kháng nhằm thoái thác trách nhiệm, viện dẫn lý do chậm trễ thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, trách nhiệm thông báo và thời hạn thông báo cho bên còn lại khi gặp sự kiện bất khả kháng cũng là một nội dung nên có trong điều khoản này.
    • Điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng hoặc giao hàng trễ: Để tránh rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa theo Hợp đồng, Bên mua nên quy định điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi Bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng hoặc giao hàng trễ.

Đối với quy định phạt vi phạm, Bên mua cần lưu ý rằng nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm, khi xảy ra tranh chấp, Bên mua sẽ không có căn cứ để tiến hành phạt vi phạm đối với Bên bán. Trong điều khoản về phạt vi phạm, các bên có thể tự do thỏa thuận chế tài đối với hành vi vi phạm, tuy nhiên mức phạt không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo quy định tại Điều 301 Luật Thương Mại 2005.

Đối với điều khoản về bồi thường thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại không cần có sự thỏa thuận, tự nó sẽ phát sinh khi có đủ các yếu tố sau: có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Do đó, trên thực tế, khi các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn phát sinh khi có đủ các yếu tố trên.

b) Nếu doanh nghiệp là bên bán trong Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì doanh nghiệp cần lưu ý các điều khoản sau:

    • Thời hạn thanh toán: Trong hợp đồng, thời hạn thanh toán có thể là một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ của hợp đồng. Theo kinh nghiệm của TNTP, thời hạn thanh toán hợp lý là không quá 30 ngày kể từ ngày các bên chốt việc giao nhận hàng hóa/đối chiếu công nợ/xuất hóa đơn, tùy theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhỏ thì thời hạn thanh toán nên dưới 15 ngày. Trường hợp bên mua là tổ chức nước ngoài thực hiện phương thức thanh toán T/T, L/C, D/P, … thì thời hạn thanh toán có thể dài hơn.
    • Điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi thanh toán chậm: Trong phần này, TNTP sẽ hướng dẫn nêu rõ mức phạt vi phạm, mức tính bồi thường thiệt hại thay vì ghi chung chung “bồi thường theo thiệt hại thực tế” để tránh rủi ro và khó khăn khi phải chứng minh, xác định mức thiệt hại.

Theo quy định của pháp luật, mức phạt vi phạm hợp đồng không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trong đó, giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm ở đây có thể là giá trị hàng hóa, dịch vụ mà bên vi phạm chưa thanh toán.

Đối với điều khoản về bồi thường thiệt hại, việc ghi chung chung “ bồi thường theo thiệt hại thực tế” sẽ gây khó khăn cho bên bán nếu tranh chấp xảy ra vì bên bán phải chứng minh có thiệt hại xảy ra và giá trị của thiệt hại đó. Vì vậy, để tránh xảy ra rủi ro, bên bán nên quy định rõ mức bồi thường thiệt hại. Ví dụ như các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại là 0.1%/ngày trên tổng giá trị hàng hóa mà bên mua thanh toán chậm. Có như vậy, khi xảy ra tranh chấp, Các bên cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc xác định mức bồi thường thiệt hại vì đã có quy định cụ thể trong hợp đồng.

Trên đây là những nội dung mà TNTP đưa ra để giúp các doanh nghiệp có thể rà soát Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ tốt hơn, ngăn ngừa rủi ro phát sinh tranh chấp và trong quá trình giải quyết tranh chấp. Hy vọng bài viết ” Ngăn ngừa rủi ro khi rà soát 3 loại Hợp đồng thương mại (Phần 1)” hữu ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Một số vấn đề về việc xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì khi khởi kiện tại Tòa án trong vụ án kinh doanh thương mại

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, không thể tránh việc phát sinh tranh chấp giữa các chủ thể. Khi các bên không thể tự giải quyết tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Để tiến hành khởi kiện, một bước quan trọng là chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cách để các doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện trong vụ án kinh doanh thương mại.

Căn cứ Điều 189 BLTTDS 2015, doanh nghiệp khi muốn tiến hành khởi kiện kinh doanh thương mại phải chuẩn bị: (i) Đơn khởi kiện; và (ii) Các tài liệu, chứng cứ chứng minh được yêu cầu của doanh nghiệp trong Đơn khởi kiện.

1. Đơn khởi kiện

Căn cứ Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 quy định về nội dung Đơn khởi kiện, theo đó nội dung phải có của một đơn khởi kiện gồm (i) Ngày tháng năm làm đơn; (ii) Tên tòa án có thẩm quyền giải quyết; (iii) Tên, địa chỉ làm việc hoặc nơi cư trú của người khởi kiện, của người bị kiện, của người có quyền và nghĩa vụ liên quan; (iv) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; (v) Họ tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); và (vi) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Trong những nội dung trên, nội dung quan trọng nhất của đơn khởi kiện là phải nêu rõ được “Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, bao gồm những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” vì những điều này liên quan trực tiếp đển quyền lợi của doanh nghiệp và là căn cứ bản đầu để Tòa án cơ bản hiểu được sự việc xảy ra và có phương hướng để nghiên cứu hồ sơ cũng như có phương án phù hợp để giải quyết vụ việc.

2. Các tài liệu, chứng cứ nộp kèm Đơn khởi kiện

Để chứng minh được yêu cầu của doanh nghiệp là hợp lý, cũng như đảm bảo Toà án nắm được bản chất của sự việc thì ngoài đơn khởi kiện, doanh nghiệp phải nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ. Tùy vào độ phức tạp và tính chất của từng vụ việc mà các tài liệu, chứng cứ nộp kèm sẽ khác nhau. Tuy nhiên, thông thường doanh nghiệp sẽ luôn phải chuẩn bị một số tài liệu, chứng cứ gồm:

    • Chứng cứ, tài liệu liên quan đến tư cách pháp lý của doanh nghiệp khởi kiện: bao gồm GCNĐKDN mới nhất; CMND/CCCD/Hộ chiếu/ Giấy tờ chứng thực cá nhân khác của người đại diện theo pháp luật; CMND/CCCD/Hộ chiếu/ Giấy tờ chứng thực cá nhân khác của người đại diện theo ủy quyền và Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho người khác nộp đơn khởi kiện).
    • Chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc giao kết hợp đồng, giao dịch gồm Hợp đồng; thỏa thuận giữa các bên với nhau.

Đây là các tài liệu chứng minh việc các bên đã thống nhất và xác lập một giao dịch dân sự quy định quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. Chỉ khi chứng minh được có phát sinh giao dịch dân sự thì doanh nghiệp mới có thể yêu cầu Tòa án bảo vệ các quyền và lợi ích bị xâm phạm của mình khi bên còn lại của giao dịch không thực hiện hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ của họ. Tuy nhiên một số trường hợp giao dịch, thỏa thuận bằng miệng thì sẽ không có hợp đồng, thỏa thuận thì doanh nghiệp phải giải trình rõ trong Đơn khởi kiện và đưa ra các tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng giao dịch, thoả thuận bằng miệng này là có thật và đã được các bên thống nhất giao kết và đảm bảo nghĩa vụ phải thực hiện.

    • Chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch: Đơn đặt hàng; Biên bản giao nhận hàng hóa/Phiếu giao hàng; Phiếu xuất kho; Đề nghị thanh toán; …

Một số tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện Hợp đồng như việc giao hàng chậm, thanh toán chậm, tranh chấp về chất lượng hàng hóa, … thì doanh nghiệp cần nộp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.

    • Chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc phát sinh tranh chấp: Các công văn, văn bản yêu cầu thanh toán khoản nợ; các văn bản thông báo, trao đổi về sự kiện bất khả kháng; các công văn, văn bản về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; thư điện tử, tin nhắn trao đổi, thương lượng giữa các bên …

Đây là các tài liệu nhằm chứng minh hành vi vi phạm của một hoặc nhiều bên đã gây thiệt hại cho doanh nghiệp khởi kiện. Các tài liệu này là cơ sở quan trọng để chứng minh yêu cầu khởi kiện kinh doanh thương mại của doanh nghiệp có hợp lý và hợp pháp hay không.

    • Chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Giấy ủy quyền và CMND/CCCD của người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng; hoặc Hồ sơ chỉ định luật sư (phải kèm theo thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề luật sư, và giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nếu luật sư đang làm việc trong tổ chức hành nghề luật sư). Nếu doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền hoặc có luật sư tham gia giai đoạn khởi kiện tại Tòa thì phải xuất trình các tài liệu chứng minh tư cách của họ.

Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, doanh nghiệp sẽ nộp đơn khởi kiện cùng các chứng cứ, tài liệu kèm theo tới Tòa án có thẩm quyền. Về nội dung này chúng tôi đã phân tích ở bài viết “Hướng dẫn khởi kiện cho doanh nghiệp tại Toà án, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm ở bài viết này để có những hiểu biết cơ bản phục vụ quá trình khởi kiện kinh doanh thương mại của mình.

Quá trình tố tụng tại Toà án có thể trải qua nhiều giai đoạn và thời gian khác nhau. Việc khởi kiện có thuận lợi và nhanh chóng hay không phụ thuộc vào thẩm phán cũng như hồ sơ, tài liệu cung cấp. Việc chuẩn bị đơn khởi kiện đầy đủ ngay từ đầu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí phát sinh, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để Toà án giải quyết Đơn khởi kiện nhanh chóng và đảm bảo được tối đa lợi ích của doanh nghiệp. Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết khi doanh nghiệp khởi kiện yêu cầu thu hồi công nợ.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Một số vấn đề về việc xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án (Phần 2)

Tại bài viết “Một số vấn đề về việc xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án” phần trước, TNTP đã hướng dẫn về cách xác minh địa chỉ của người bị kiện khi Tòa án yêu cầu người khởi kiện phải xác minh địa chỉ của người bị kiện cũng như biện pháp giải quyết trong trường hợp người khởi kiện không xác minh được địa chỉ của người bị kiện. Tuy nhiên, trên thực tế, một số Tòa án không chấp nhận giải trình của người khởi kiện và ra Quyết định trả lại đơn khởi kiện với lý do không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán. Trong trường hợp này, người khởi kiện sẽ tiến hành khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ khiếu nại trong trường hợp này là gì để người khởi kiện có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Bài viết này sẽ đề cập đến phương án giải quyết khi người khởi kiện bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện do người khởi kiện không xác minh được địa chỉ của người bị kiện.

1. Căn cứ trả lại đơn khởi kiện của Tòa án

Thông thường, nếu Tòa án yêu cầu người khởi kiện xác minh địa chỉ của người bị kiện nhưng người khởi kiện không xác minh được thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo Điểm e Khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 quy định về Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện, theo đó, thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại Khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tòa án cho rằng người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng địa chỉ của người bị kiện mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán trong trường hợp này không đúng quy định của pháp luật, người khởi kiện chỉ cần ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện tại Đơn khởi kiện, trường hợp người khởi kiện không xác minh được địa chỉ của người bị kiện thì không phải là một trong những căn cứ để Thẩm phán trả lại Đơn khởi kiện.

2. Căn cứ khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án

    • Thứ nhất: Quy định về việc cung cấp địa chỉ của người bị kiện.

Điểm e Khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 quy định về trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện, theo đó: (i) trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung; và (ii) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

Do đó, nếu tại Đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện thì Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục chung và Thâm phán không được trả lại Đơn khởi kiện trong trường hợp này, nếu tại Đơn khởi kiện người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.

    • Thứ hai: Quy định về việc ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/HĐTP quy định về địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cụ thể: (i) Trường hợp người bị kiện là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện đã đăng ký thường trú, tạm trú hoặc trường hợp không xác định được nơi thường trú, tạm trú thì xác định theo nơi ở hiện tại của người bị kiện; (ii) Trường hợp người bị kiện là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì nơi cư trú của họ được xác định theo địa chỉ tại Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền cấp; (iii) Trường hợp người bị kiện là người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì nơi cư trú của họ được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận; và (iv) Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức có quốc tịch Việt Nam thì địa chỉ của cơ quan, tổ chức được xác định là nơi cơ quan, tổ chức đó có trụ sở chính hoặc chi nhánh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, trường hợp người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện.

Việc người khởi kiện cung cấp địa chỉ theo Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú,…. (“Giấy tờ chứng thực cá nhân”) đối với cá nhân, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCNĐKDN”) đối với pháp nhân, tổ chức thì nếu Giấy tờ chứng thực cá nhân và GCNĐKDN vẫn đang có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn khởi kiện thì phải coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện do đây là những tài liệu chứa đựng thông tin về địa chỉ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trường hợp người khởi kiện không có thông tin Giấy tờ chứng thực cá nhân của người bị kiện nhưng cung cấp địa chỉ dựa theo Hợp đồng mà các bên đã ký kết thì sẽ coi là có căn cứ khác chứng minh đó là địa chỉ của người bị kiện và người khởi kiện đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện và từ đó Tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án. Nếu Tòa án yêu cầu phải do cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì điều này không khác nào yêu cầu người khởi kiện phải chứng minh hai lần, vừa phải cung cấp địa chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp, vừa phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong khi Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP chỉ yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hoặc có căn cứ khác. Điều này không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và cũng là gây khó cho người khởi kiện khi tiến hành khởi kiện.

    • Thứ ba: Thời hiệu khiếu nại Quyết định trả lại Đơn khởi kiện.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 22 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự và Khoản 1 Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, theo đó, người khởi kiện có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án.

Như vậy có thể thấy, việc người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ của người bị kiện theo thông tin tại Giấy tờ chứng thực cá nhân và GCNĐKDN đã được coi là ghi đúng địa chỉ của người bị kiện theo quy định của pháp luật và trong trường hợp Tòa án yêu cầu người khởi kiện cung cấp xác nhận của cơ quan Công an đối với địa chỉ của người bị kiện nhưng người bị kiện dù đã dùng mọi biện pháp nhưng không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ và trong trường hợp này Tòa án không được trả lại hồ sơ khởi kiện với lý do người khởi kiện không tiến hành sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án. Nếu Tòa án ban hành Quyết định trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại Quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về vấn đề xác minh địa chỉ của người bị kiện khi tham gia tố tụng tại Tòa án. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để nhận được những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự

“Đối chiếu công nợ” là một thuật ngữ không còn xa lạ trong những vụ tranh chấp về kinh doanh thương mại. Có thể hiểu “đối chiếu công nợ” là việc các bên trong thỏa thuận, hợp đồng tiến hành đối chiếu, xác nhận khoản nợ hoặc khoản tiền mà một bên phải thanh toán cho bên còn lại. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nhiều doanh nghiệp không đặt nặng việc đối chiếu công nợ hoặc làm một cách qua loa. Điều này dẫn đến khi xảy ra tranh chấp, bên khởi kiện bị lúng túng trong việc chứng minh số tiền mà mình đưa ra để yêu cầu Tòa án giải quyết bởi Biên bản đối chiếu công nợ không được Tòa án chấp nhận là chứng cứ. Vậy Biên bản đối chiếu công nợ phải có điều kiện gì thì được coi là chứng cứ? Giá trị của việc đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự như thế nào? Để trả lời những câu hỏi trên, TNTP sẽ phân tích trong bài viết “Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự”

1. Biên bản đối chiếu công nợ/Xác nhận công nợ và Đề nghị thanh toán/Yêu cầu thanh toán khoản nợ là gì?

Biên bản đối chiếu công nợ/Xác nhận công nợ (Gọi chung là Biên bản đối chiếu công nợ) là văn bản do các bên cùng ký để xác nhận khoản nợ mà một bên có nghĩa vụ trả cho bên còn lại. Biên bản đối chiếu công nợ thường được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa hai doanh nghiệp.

Đề nghị thanh toán/Yêu cầu thanh toán khoản nợ (Gọi chung là Yêu cầu thanh toán nợ) là văn bản đơn phương do bên có quyền (thường là bên bán hàng hóa, bên cung ứng dịch vụ) ký và gửi cho bên có nghĩa vụ (thường là bên mua hàng hóa, bên sử dụng dịch vụ) để nhắc nhở, yêu cầu bên có nghĩa vụ tiến hành thanh toán khoản nợ theo thỏa thuận giữa các bên.

2. Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ có đương nhiên được coi là chứng cứ không?

Theo Khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ là loại văn bản do các bên doanh nghiệp ký, đóng dấu và xác nhận khoản nợ theo hợp đồng, thỏa thuận nên sẽ không do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Như vậy, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ sẽ được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp.

  • Đối với Yêu cầu thanh toán nợ: Yêu cầu thanh toán nợ là văn bản đơn phương do bên có quyền ký và đóng dấu. Do đó, rất dễ dàng để có đầy đủ chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp luật của bên có quyền. Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể nộp bản gốc hoặc bản sao do cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực và sẽ được coi là chứng cứ. Tuy nhiên, Yêu cầu thanh toán nợ không có nhiều ý nghĩa trong việc chứng minh giá trị khoản nợ vì không có chữ ký, con dấu của bên có nghĩa vụ. Trường hợp Bên có quyền nộp Yêu cầu thanh toán nợ cho Tòa án nhưng bên có nghĩa vụ phản đối giá trị khoản nợ mà bên có quyền đưa ra thì bên có quyền sẽ gặp khó khăn và vẫn phải chứng minh cho giá trị khoản nợ mà bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán.
  • Đối với Biên bản đối chiếu công nợ: Biên bản đối chiếu công nợ là văn bản có chữ ký, đóng dấu của cả hai bên. Ngoài ra, biên bản đối chiếu công nợ có nội dung ghi rõ số tiền mà bên có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên có quyền. Vì thế, nếu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu vào Biên bản đối chiếu công nợ tức là bên có nghĩa vụ đã thừa nhận giá trị của khoản nợ. Do đó, trường hợp Biên bản đối chiếu công nợ được coi là chứng cứ thì nó sẽ có giá trị quan trọng trong việc xác định khoản nợ mà bên có nghĩa vụ phải trả cho bên có quyền.

Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ chỉ được coi là chứng cứ nếu có đầy đủ chữ ký, dấu của cả hai bên. Nếu Biên bản đối chiếu công nợ không có chữ ký và con dấu của bên có nghĩa vụ thì không thể chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, cho dù bên khởi kiện nộp bản gốc tại Tòa án thì cũng không được chấp nhận là chứng cứ. Vì vậy, doanh nghiệp nên lưu ý khi lập Biên bản đối chiếu công nợ, bên có quyền phải yêu cầu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu xác nhận để nộp lại chứng cứ cho Tòa án trong trường hợp phát sinh tranh chấp và bên có quyền tiến hành khởi kiện.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không chịu ký và đóng dấu xác nhận để trốn tránh việc thanh toán, doanh nghiệp vẫn nên nộp cho Tòa án. Trong trường hợp này, mặc dù Biên bản đối chiếu công nợ không được coi là chứng cứ nhưng có thể dùng để tham khảo và xác định được giá trị khoản nợ nếu đối chiếu với các chứng cứ, tài liệu khác trong hồ sơ vụ án như các phiếu giao hàng, sao kê ngân hàng các lần thanh toán, …

Ngoài ra, một trường hợp khác là Biên bản đối chiếu công nợ do kế toán/kế toán trưởng ký xác nhận. Về nguyên tắc, Biên bản đối chiếu công nợ phải do đại diện theo pháp luật ký, tuy nhiên trường hợp kế toán ký, đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối thì sẽ coi là đã đồng ý với giá trị khoản nợ và Tòa án vẫn sẽ chấp nhận nếu bên có quyền chứng minh được việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối. Trong trường hợp này, giải pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khi gửi Biên bản đối chiếu công nợ, nếu kế toán ký thì doanh nghiệp nên gửi một văn bản thông báo kế toán đã xác nhận nợ và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán. Văn bản được gửi phải có báo phát để có chứng cứ rõ ràng, khi đó bên có nghĩa vụ sẽ không thể phản bác lại việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối kế toán ký xác nhận công nợ.

Dựa vào những phân tích trên, có thể thấy tầm quan trọng của việc đối chiếu công nợ trong các hoạt động thương mại hiện nay. Qua bài viết này, TNTP đã nêu những vấn đề liên quan đến đối chiếu công nợ, đặc biệt là việc ký xác nhận Biên bản đối chiếu công nợ giữa các bên để Tòa án chấp nhận là chứng cứ, từ đó giải quyết yêu cầu khởi kiện của bên có quyền. TNTP mong rằng bài viết “Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự” hữu ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc 06 việc không được làm khi yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quá hạn.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 Phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Một số vấn đề về việc xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án

Hiện nay, việc tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền xảy ra rất nhiều. Tuy nhiên, người khởi kiện thường gặp khó khăn khi bị Tòa án yêu cầu phải xác minh địa chỉ của người bị kiện. Tòa án cho rằng người khởi kiện phải xác minh địa chỉ của người bị kiện thì Tòa án mới có đủ cơ sở thụ lý vụ án. Nhưng quy định của pháp luật có bắt buộc người khởi kiện phải xác minh địa chỉ của người bị kiện không? Việc xác minh địa chỉ của người bị kiện được thực hiện như thế nào? Tòa án có được trả lại đơn khởi kiện nếu người khởi kiện không xác minh được địa chỉ của người bị kiện không? Bài viết ” xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án” sẽ đề cập và giải đáp những vấn đề về xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án.

1. Người khởi kiện có nghĩa vụ bắt buộc phải xác minh địa chỉ hiện tại của người bị kiện không?

Căn cứ Điểm e Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nội dung địa chỉ của người bị kiện trên đơn khởi kiện gồm: Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.

Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh. Như vậy, người khởi kiện không bắt buộc phải xác minh địa chỉ hiện tại của người bị kiện khi nộp đơn khởi kiện nếu có căn cứ chứng minh đó là địa chỉ cuối cùng của người bị kiện mà người khởi kiện biết được như địa chỉ ghi trên CMND/CCCD, Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp của người bị kiện, …

2. Người khởi kiện cần làm gì khi Tòa án yêu cầu xác minh địa chỉ của người bị kiện?

Tuy nhiên trên thực tế, Tòa án thường xuyên yêu cầu người khởi kiện phải xác minh địa chỉ của người bị kiện ghi trong đơn khởi kiện, từ đó mới ra Thông báo thụ lý vụ án.

Trong trường hợp này, người khởi kiện sẽ tiến hành xác minh địa chỉ của người bị kiện tại cơ quan Công an cấp xã/phường nơi có địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của người bị kiện như sau:

Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị (i) Thông báo bổ sung đơn khởi kiện của Tòa án; và (ii) Đơn đề nghị cơ quan Công an xác nhận địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của bị đơn.

Bước 2: Người khởi kiện mang theo những tài liệu đã chuẩn bị trực tiếp tới cơ quan Công an đề nghị cơ quan Công an viết xác nhận và ký vào Đơn đề nghị để Tòa án thụ lý vụ án. Nếu cơ quan Công an đồng ý thì người khởi kiện sẽ được cán bộ phụ trách xác nhận, ký và đóng dấu của cơ quan Công an.

Bước 3: Người khởi kiện nộp Đơn đề nghị có xác nhận của cơ quan Công an cho Tòa án. Tòa án sẽ căn cứ vào Đơn đề nghị để ra Thông báo thụ lý vụ án.

Tuy nhiên trên thực tế, khả năng cơ quan Công an đồng ý xác nhận địa chỉ của người bị kiện là rất ít. Lý do là người khởi kiện không phải chủ thể có quyền yêu cầu Cơ quan Công an cung cấp các thông tin này. Cơ quan Công an chỉ đồng ý cung cấp và xác minh địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của người bị kiện khi được Tòa án có thẩm quyền phân công, chỉ định bằng văn bản.

Trường hợp cơ quan Công an không xác nhận địa chỉ cư trú cho người khởi kiện thì người khởi kiện có thể đề nghị Tòa án hỗ trợ yêu cầu Cơ quan Công an có thẩm quyền xác minh địa chỉ của người bị kiện theo Điều 106 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể, người khởi kiện làm Đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ, theo đó người khởi kiện phải giải trình lý do không xác minh được địa chỉ của người bị kiện, nêu đề nghị Tòa án hỗ trợ xác minh và tài liệu chứng minh việc đã xin xác nhận của cơ quan Công an nhưng không thành (nếu có).

Sau khi cung cấp các tài liệu trên, thẩm phán có thể chấp nhận đề nghị của người khởi kiện yêu cầu Cơ quan Công an có thẩm quyền xác nhận địa chỉ của người bị kiện hoặc Tòa án tự tiến hành xác minh địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của người bị kiện. Tuy nhiên không ngoại trừ trường hợp thẩm phán có thể ra Thông báo trả lại đơn khởi kiện vì không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán. Trong trường hợp đó, người khởi kiện có thể tiến hành khiếu nại Thông báo trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thông qua bài viết này, có thể thấy về mặt pháp lý người khởi kiện không bắt buộc phải xác minh địa chỉ của người bị kiện. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các Thẩm phán đều yêu cầu người khởi kiện phải xác minh địa chỉ của người bị kiện mặc dù người khởi kiện đã cung cấp và có căn cứ chứng minh địa chỉ mà mình cung cấp là đúng. Đây là một lỗ hổng về quy định của pháp luật và cần phải được sửa đổi, quy định rõ ràng hơn để bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của người khởi kiện, tránh việc bị Thẩm phán gây khó dễ khi giải quyết vụ án.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về vấn đề xác minh địa chỉ của người bị kiện khi khởi kiện tại Tòa án. Hi vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Doanh nghiệp cần làm gì khi bị Tòa trả lại đơn khởi kiện vì lý do không sửa đổi bổ sung nội dung đơn khởi kiện.

Tham gia Fanpage GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NỢ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các vấn đề cần lưu ý khi ủy quyền để tham gia tố tụng tại Tòa án

Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án, việc đương sự ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác để tham gia tranh tụng ngày càng thông dụng. Đại diện theo ủy quyền sẽ đại diện cho đương sự và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bên ủy quyền.Việc ủy quyền đem lại nhiều lợi ích cho đương sự khi có thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời không mất nhiều thời gian và công sức để liên hệ, làm việc với Tòa án mà có thể thông qua đại diện theo ủy quyền để tham gia các buổi hòa giải cũng như là phiên tòa. Tuy nhiên, để việc ủy quyền được thực hiện hợp pháp và được Tòa án chấp thuận, đương sự cần lưu ý các vấn đề gì? Bài viết ” Các vấn đề cần lưu ý khi ủy quyền để tham gia tố tụng tại Tòa án” dưới đây sẽ chỉ ra những điều mà đương sự cần chú ý.

1. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền là ai?

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, cần hiểu rằng bên ủy quyền chính là đương sự. Do đó, bên ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bên được ủy quyền (người đại diện theo ủy quyền) có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Việc xác định bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ dẫn đến hai trường hợp sau:

  • Có ít nhất một bên là pháp nhân: Trường hợp này, các bên cũng không cần phải công chứng giấy ủy quyền tại văn phòng công chứng.
  • Các bên ủy quyền và bên được ủy quyền đều là cá nhân: Trường hợp này, các bên phải công chứng giấy ủy quyền tại văn phòng công chứng.

Mặc dù Luật Công chứng 2014 và Bộ luật dân sự 2015 không quy định về “Giấy ủy quyền” mà chỉ có quy định về “Hợp đồng ủy quyền”, cũng như không có quy định về việc công chứng giấy ủy quyền tại văn phòng công chứng, tuy nhiên, theo kinh nghiệm tham gia tranh tụng của luật sư, trường hợp các bên trong quan hệ ủy quyền đều là cá nhân thì Tòa án sẽ yêu cầu các bên phải công chứng giấy ủy quyền tại văn phòng công chứng mới được coi là tài liệu hợp pháp. Trong khi đó, trường hợp có ít nhất một bên là pháp nhân thì Tòa án không yêu cầu phải công chứng. Vì vậy, khi các bên chuẩn bị tiến hành ủy quyền thì nên lưu ý vấn đề này.

2. Các nội dung trong giấy ủy quyền

Giấy ủy quyền phải có các nội dung chính như sau: Thông tin của Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền, Nội dung ủy quyền, Phạm vi ủy quyền, Thời hạn ủy quyền. Ngoài ra, do giấy ủy quyền là văn bản đơn phương do bên ủy quyền lập, khác với hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận của các bên nên chỉ cần có chữ ký của bên ủy quyền mà không cần chữ ký của bên được ủy quyền.

Trong trường hợp các bên ủy quyền và bên được ủy quyền đều là cá nhân và phải công chứng giấy ủy quyền tại văn phòng công chứng, thông thường công chứng viên sẽ yêu cầu lập Giấy ủy quyền theo mẫu của văn phòng công chứng. Tuy nhiên, nội dung giấy ủy quyền sẽ được công chứng viên lập dựa trên ý chí của các bên, do đó các bên vẫn cần lưu ý đến những nội dung về phạm vi ủy quyền và thời hạn ủy quyền để tránh xảy ra rủi ro tranh chấp về quan hệ ủy quyền sau này.

3. Nộp giấy ủy quyền cho Tòa án như thế nào

Ngoài vấn đề công chứng giấy ủy quyền, để việc ủy quyền được Tòa án công nhận thì đương sự lưu ý khi nộp giấy ủy quyền phải nộp bản gốc cho Tòa án, không được nộp bản sao hoặc bản sao chứng thực. Vì thế, số lượng Giấy ủy quyền nên được lập đủ để bên ủy quyền và bên được ủy quyền mỗi bên lưu trữ 01 bản gốc sau khi nộp cho Tòa án.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của TNTP về những vấn đề cần lưu ý khi ủy quyền để tham gia tố tụng tại Tòa án. Mong bài viết này hữu ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Hướng dẫn khởi kiện cho Doanh nghiệp tại Tòa án.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết khi doanh nghiệp khởi kiện yêu cầu thu hồi công nợ?

Cho đến nay, dịch bệnh COVID-19 vẫn đang diễn biến rất phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới và tác động tiêu cực đến các nền kinh tế. Theo đó dẫn đến tình trạng hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam gặp khó khăn và sẽ không đủ khả năng để tiến hành hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các công nợ của doanh nghiệp theo Hợp đồng đã giao kết giữa hai bên (“Hợp đồng”). Trong bài viết “Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi doanh nghiệp khởi kiện yêu cầu thu hồi công nợ?” chúng tôi sẽ đề cập đến thẩm quyền của Tòa án khi doanh nghiệp khởi kiện yêu cầu thu hồi công nợ hay giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại.

Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, trong trường hợp tại Hợp đồng hai bên không thỏa thuận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được xác định theo bốn bước như sau:

Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc.

Tranh chấp phát sinh trong bài viết chúng tôi đề cập là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xử.

Tranh chấp giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp có thể xảy ra trường hợp cả hai bên đều được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc một trong hai bên thành lập và hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong trường hợp đó:

  • Nếu tranh chấp giữa doanh nghiệp mà cả hai bên đều được thành lập và hoạt động tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là của Tòa án nhân dân cấp huyện;
  • Nếu tranh chấp giữa doanh nghiệp mà một trong hai bên thành lập và hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổ.

Đối với thẩm quyền theo lãnh thổ thì có thể xác định như sau:

  • Trong trường hợp tại Hợp đồng hai bên có thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp hợp đồng, thì Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp xảy ra; và
  • Trong trường hợp tại Hợp đồng hai bên không có thỏa thuận thì Tòa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Bước 4: Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

Nguyên đơn – người khởi kiện trong trường hợp này có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại như sau:

  • Trường hợp không biết trụ sở của bị đơn – người bị kiện thì có thể yêu cầu Tòa án nơi là trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Trường hợp bị đơn không có trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình có trụ sở giải quyết; và
  • Trường hợp tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chị nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc có chi nhánh giải quyết.

Theo đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án để có thể xác định được nơi tiến hành nộp Đơn khởi kiện để yêu cầu thu hồi công nợ hay giải quyết tranh chấp, tránh tình trạng mất thời gian để chuyển Đơn đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

Như vậy, để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ, các Doanh nghiệp cần hết sức lưu ý các vấn đề về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án. Trên đây là quan điểm của TNTP, TNTP hy vọng bài viết này hữu ích với các bạn.

Trân trọng.

Đây là bài viết phân tích về “Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi doanh nghiệp khởi kiện yêu cầu thu hồi công nợ?”. Hy vọng bài viết có ích cho quý độc giả.

Có thể bạn quan tâm đến:  06 việc không được làm khi yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quá hạn

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự
Địa chỉ: Tầng 4 số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư Nguyễn Thanh Hà
Email: ha.nguyen@tntplaw.com

06 Việc không được làm khi yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quá hạn

Trong các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt thông thường, nhu cầu ký kết các hợp đồng và vay nợ diễn ra rất nhiều. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoàn thành yêu cầu thanh toán nợ đúng hạn khiến cho bên có quyền bức xúc và thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Như vậy, những việc nào thì bị coi là trái với quy định của pháp luật khi yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán nợ quá hạn?

1. Công bố hình ảnh, thông tin cá nhân của bên có nghĩa vụ mà không có sự cho phép của bên có nghĩa vụ

Trên thực tế, rất nhiều trường hợp bên có quyền đã công bố hình ảnh, các thông tin cá nhân như tên, tuổi, địa chỉ, nơi làm việc trên các mạng xã hội, internet và thậm chí là ngoài đường phố, khu dân cư. Điều này không những vi phạm quy định của pháp luật mà còn làm giảm thiện chí và mong muốn thanh toán khoản nợ của bên có nghĩa vụ.

2. Bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm của bên có nghĩa vụ

Khi bên có quyền đã nhiều lần liên hệ nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thanh toán như đã thỏa thuận, bên có quyền thường xuyên vì sự tức giận và bức xúc mà có những hành vi, lời nói lăng mạ, chửi bới, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bên có nghĩa vụ, thậm chí là đe dọa sử dụng bạo lực đối với bên có nghĩa vụ. Điều này là vi phạm quy định của pháp luật và không có hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

3. Sử dụng vũ lực đối với bên có nghĩa vụ

Khi thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, bên có quyền cần lưu ý rằng không chỉ có hành vi bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm bị pháp luật cấm mà các hành vi sử dụng vũ lực đối với bên có nghĩa vụ cũng trái với quy định của pháp luật. Vì vậy, bên có quyền không được đánh, trói, giam giữ bên có nghĩa vụ để yêu cầu thanh toán khoản nợ quá hạn.

4. Thực hiện các hành vi gọi điện, nhắn tin giục nợ đối với người thân, người quen của bên có nghĩa vụ

Theo quy định của pháp luật, bên có quyền được sử dụng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quá hạn như gọi điện, nhắn tin, gửi công văn nhắc nhở, … Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bên có quyền đã lạm dụng việc này để giục nợ cả những người thân, người quen của bên có nghĩa vụ. Cần lưu ý rằng, bên có quyền chỉ được yêu cầu thanh toán khoản nợ đối với một bên thứ ba khi có thỏa thuận giữa ba bên về việc bên thứ ba thanh toán khoản nợ thay cho bên có nghĩa vụ nếu bên có nghĩa vụ không thanh toán được.

5. Ủy quyền cho bên thứ ba kinh doanh dịch vụ đòi nợ để yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ

Từ ngày 01/01/2021, ngành nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã chính thức bị cấm. Do đó, bên có quyền không được ủy quyền cho bên thứ ba kinh doanh dịch vụ đòi nợ để thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đối với bên có nghĩa vụ.

6. Cưỡng chế lấy tiền, tài sản của bên có nghĩa vụ mà không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ

Theo quy định của pháp luật, chỉ cơ quan thi hành án có thẩm quyền cưỡng chế lấy tiền, tài sản của bên có nghĩa vụ để trả cho bên có quyền nếu bên có quyền được Tòa án xác định là người được thi hành án. Do đó, bên có quyền không được dùng các biện pháp cưỡng chế lấy tiền, tài sản của bên có nghĩa vụ để khấu trừ vào khoản nợ quá hạn mà không được sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Trên đây là những việc mà bên có quyền không được làm trong quá trình yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ quá hạn. Trong trường hợp bên có quyền thực hiện một trong những hành vi trên, bên có quyền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm. Hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Hoạt động dịch vụ đòi nợ bị cấm – Hướng đi nào cho các chủ nợ

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

 

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự