Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Không thu hồi được nợ – Nói xấu, bôi nhọ bên nợ trên mạng xã hội và hệ lụy

Các hoạt động kinh doanh, cho vay hiện nay rất sôi nổi. Tuy nhiên, đi cùng với các hoạt động này là việc phát sinh các khoản nợ. Đôi khi, bên nợ chây ỳ, trốn tránh trả nợ khiến cho bên thu hồi nợ bức xúc. Không thu hồi được nợ, bên thu hồi nợ đã “xả giận” bằng các thực hiện các hành vi nói xấu, bôi nhọ bên nợ trên mạng xã hội và cho rằng việc này không vi phạm pháp luật.

Hiện tại, pháp luật Việt Nam quy định về việc xử lý hành vi nói xấu, bôi nhọ, lăng mạ cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra chia sẻ pháp lý để các cá nhân, doanh nghiệp có nợ cần thu hồi có biện pháp thu hồi nợ thích hợp.

1. Xử phạt vi phạm hành chính

  • Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử ngày 03 tháng 02 năm 2020 (“Nghị định 15”), cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

Theo đó, các thông tin trên mạng xã hội có nội dung được coi là làm nhục, vu khống bao gồm: (i) xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; hoặc (ii) thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Như vậy, việc nói xấu, bôi nhọ bên nợ trên mạng xã hội có thể bị coi là xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15.

  • Căn cứ vào Điểm e Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15, cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, hoặc buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm, hoặc buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.

 

Như vậy, ngoài các trường hợp thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc theo các quy định của pháp luật, hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của bên nợ với mục đích bôi nhọ, nói xấu, lăng mạ sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức nói xấu, bôi nhọ, lăng mạ và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức khác trên mạng xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Tội vu khống tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

  • Cá nhân, tổ chức có thể bị kết Tội làm nhục người khác nếu có hành vi “xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”.

Hành vi này không phân biệt không gian thực hiện là trên mạng xã hội hay trên thực tế, chỉ cần cá nhân, tổ chức có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể cấu thành tội làm nhục người khác và bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm.

Pháp luật không định nghĩa chính xác thế nào là” xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”. Tuy nhiên có thể hiểu hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác trên mạng xã hội là việc tổ chức, cá nhân đăng tải hình ảnh, bản ghi âm, bản ghi hình, bài viết, đường dẫn link, website có nội dung và từ ngữ, lời lẽ chửi rủa, lăng mạ tổ chức, cá nhân khác.

  • Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức có thể bị kết Tội vu khống nếu có hành vi bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân lan truyền, bịa đặt những điều sai sự thật trên mạng xã hội nhằm bôi nhọ, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân khác thì có thể cấu thành tội vu khống và bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm.

Trên đây là những hậu quả pháp lý mà các cá nhân, tổ chức có thể bị xử lý khi nói xấu, bôi nhọ bên nợ trên mạng xã hội. Ngoài hành vi nói xấu, bôi nhọ, TNTP đã tổng hợp các hành vi trái pháp luật mà doanh nghiệp, cá nhân không được làm khi thu hồi nợ. Vui lòng tham khảo bài viết “06 việc không được làm khi yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quá hạn”.

Chúng tôi mong rằng bài viết này có ích với bạn.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Phân biệt tranh chấp dân sự và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Trong hoạt động của các doanh nghiệp, có không ít trường hợp bên nợ trốn tránh trả nợ. Khi đó, nhiều doanh nghiệp cho rằng đây là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và muốn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bên nợ. Trên thực tế, đối với một số giao dịch liên quan đến tiền, tài sản thì ranh giới giữa trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự rất mong manh. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những điểm khác biệt để phân biệt giữa tranh chấp dân sự thông thường với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

1. Dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó các yếu tố cấu thành tội này như sau:

Về mặt chủ thế của tội phạm

Chủ thể của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

Như vậy, chủ thể của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ có thể là cá nhân.

Mặt khách thể của tội phạm

Khách thể của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là xâm phạm quan hệ sở hữu (tiền, vật, giấy tờ có giá, …), không xâm phạm các quan hệ nhân thân (tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu trí tuệ,…).

Mặt khách quan của tội phạm
  • Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp, sau khi có được tài sản thì người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn nhưng không trả mặc dù có điều kiện;
  • Người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối, không bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không có khả năng trả tài sản.
Mặt chủ quan của tội phạm

Đây là tội cố ý trực tiếp, vì mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt tài sản. Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc.

2. So sánh tranh chấp dân sự và Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Sự giống nhau:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và hành vi trốn tránh thanh toán khoản nợ của bên nợ đều có những biểu hiện sau:

  • Bên nợ có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hình thức hợp đồng vay, mượn, thuê, …; và
  • Sau khi có được tài sản:
    • Bên thu hồi nợ không thể liên hệ được với bên nợ và không biết nơi cư trú, làm việc, nơi ở hiện tại, hoặc địa chỉ trụ sở của bên nợ; hoặc
    • Bên nợ không trả nợ mặc dù có khả năng trả; hoặc
    • Bên nợ sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không có khả năng trả nợ.
Sự khác nhau:

Do sự giống nhau về những biểu hiện, yếu tố lỗi và việc xâm phạm đến quan hệ sở hữu nên doanh nghiệp thường hiểu lầm rằng có thể tố giác bên nợ tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, điểm khác nhau đầu tiên mà doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận thấy để phân biệt đây là tranh chấp dân sự hay là tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là chủ thể.

Đối với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chủ thể phạm tội chỉ có thể là cá nhân. Vì vậy, trường hợp bên nợ là cá nhân thì doanh nghiệp có thể cân nhắc tố giác tội phạm tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp bên nợ là doanh nghiệp, dù bên nợ cố tình che giấu địa chỉ hoạt động, các thông tin liên lạc hoặc cố tình không thanh toán dù có điều kiện thanh toán thì đây cũng không được coi là tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Để giải quyết trường hợp bên nợ là doanh nghiệp, bên thu hồi nợ có thể tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với người trực tiếp ký kết hợp đồng (thường là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) hoặc người trực tiếp cầm, sử dụng tài sản của bên thu hồi nợ.

Thứ hai, doanh nghiệp cần hiểu rõ thế nào là “bỏ trốn”.

Thông thường, khi doanh nghiệp không thể gọi điện cho bên nợ; gửi văn bản, email, tin nhắn mà bên nợ không có phản hồi; hoặc doanh nghiệp không biết nơi cư trú, làm việc của bên nợ, doanh nghiệp sẽ cho rằng bên nợ đã bỏ trốn.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm làm việc của TNTP, hành vi “bỏ trốn” để chiếm đoạt tài sản rõ rệt nhất là trốn khỏi địa phương, thay đổi nơi cư trú; hoặc có thể vẫn ở nơi cư trú nhưng dùng các hành vi để bên thu hồi nợ không thể liên lạc được như không nghe điện thoại, không trả lời tin nhắn, thay số điện thoại; mà không thông báo cho bên thu hồi nợ biết. Đây chính là hành vi bỏ trốn.

Nếu bên nợ đã thông báo cho bên thu hồi nợ về việc phải vắng mặt tại nơi cư trú, trụ sở một thời gian thì việc vắng mặt này không được coi là bỏ trốn. Nếu bên nợ đã thông báo nhưng sau đó lại có hành vi bỏ trốn như đã nêu trên thì sẽ trở thành một trong những yếu tố cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý giúp các doanh nghiệp phân biệt tranh chấp dân sự và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Nhận diện các hành vi trốn tránh khoản nợ của bên nợ

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Nhận diện các hành vi trốn tránh khoản nợ của bên nợ

Hiện nay, việc thu hồi nợ tại Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn do bên nợ sử dụng nhiều biện pháp tinh vi để trốn tránh, kéo dài thời gian trả nợ. Khi các doanh nghiệp phát hiện ra thì các bên nợ này đã thực hiện xong các biện pháp. Điều này khiến cho tỷ lệ thu hồi nợ thành công giảm sâu. Vì vậy, việc nhận diện các hành vi trốn tránh khoản nợ của bên nợ rất quan trọng. Nó giúp các doanh nghiệp sớm ngăn chặn các hành vi của bên nợ. Vì vậy, bài viết này sẽ đưa ra các hành vi trốn tránh của bên nợ cũng như giải pháp cho doanh nghiệp khi gặp trường hợp tương tự.

1. Bên nợ che giấu địa chỉ hoạt động thực tế

Đây là một hành vi thường xuyên xảy ra khi doanh nghiệp thu hồi nợ. Rất nhiều trường hợp khi doanh nghiệp tiến hành thu hồi khoản nợ thì phát hiện ra bên nợ đã không còn hoạt động ở địa chỉ ghi trong Hợp đồng, thỏa thuận; không hoạt động tại địa chỉ trụ sở mà bên nợ đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Khi doanh nghiệp làm việc, trao đổi với bên nợ thì bên nợ luôn cố tình che giấu địa chỉ hoạt động thực tế bằng các lý do như:

  • Đề nghị doanh nghiệp gửi công văn, văn bản tới địa chỉ trụ sở đăng ký, bên nợ sẽ cử người để nhận;
  • Chỉ cần trao đổi, làm việc qua tin nhắn và email là đủ, không đồng ý làm việc trực tiếp;
  • Khi doanh nghiệp đề nghị cung cấp địa chỉ hoạt động thực tế, bên nợ luôn luôn lảng tránh và không đồng ý cung cấp.

Khi bên nợ có hành vi trốn tránh khoản nợ bằng cách che giấu địa chỉ hoạt động thực tế như trên, doanh nghiệp có thể thu thập chứng cứ là hình ảnh, băng ghi hình để chứng minh bên nợ không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và nộp đơn tố cáo về hành vi “kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp” cho cơ quan có thẩm quyền (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP). Doanh nghiệp nên tích cực yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thụ lý tố cáo và xử phạt hành vi vi phạm hành chính của bên nợ. Việc này có thể tạo áp lực cho bên nợ, đặc biệt là khi bên nợ bị xử phạt hành chính.

2. Bên nợ bán tài sản, rút vốn của công ty và chuyển chủ sở hữu

Một hành vi khác mà bên nợ cũng thường xuyên thực hiện để trốn tránh khoản nợ đó là bên nợ bán toàn bộ tài sản, rút vốn của công ty và chuyển chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật, chỉ để lại cái “vỏ” của công ty.

Về mặt pháp lý, công ty vẫn đang hoạt động hoặc chỉ tạm ngừng hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế, công ty đã không còn hoạt động, không có tài sản để thanh toán khoản nợ. Những công ty này không thực hiện thủ tục giải thể hay phá sản bởi nếu thực hiện các thủ tục này thì công ty sẽ phải trả toàn bộ nợ của công ty cũng như các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, thông tin của chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật mới thường mập mờ, không rõ ràng và không thể xác minh.

Hành vi trốn tránh khoản nợ này của bên nợ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn bởi không có thông tin cụ thể về số điện thoại, địa chỉ của chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật mới; không thể tìm và yêu cầu chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật cũ thanh toán khoản nợ bởi bên nợ là pháp nhân; bên nợ đã không còn tài sản để thanh toán. Trong trường hợp này, TNTP đánh giá khả năng thu hồi nợ thành công là thấp.

Để tránh vướng phải tình huống này, doanh nghiệp cần thường xuyên liên hệ và theo dõi tình hình hoạt động của bên nợ trước khi bên nợ thực hiện xong việc bán tháo tài sản, rút vốn và chuyển chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật. Nếu doanh nghiệp có căn cứ cho rằng bên nợ đang gặp khó khăn về tài chính hoặc đang thực hiện các thủ tục để bán tài sản công ty, đổi người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp để thúc giục bên nợ thanh toán khoản nợ nhanh nhất có thể bởi vì một khi bên nợ đã hoàn thành việc bán tài sản, doanh nghiệp sẽ rất khó khăn để có thể thu hồi lại khoản nợ.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý giúp các doanh nghiệp nhận diện các hành vi trốn tránh khoản nợ của bên nợ, từ đó đưa ra các phương án thu hồi nợ thích hợp. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Thu hồi nợ không thành công – nguyên nhân vì đâu?

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các doanh nghiệp có nên đối chiếu công nợ không?

Đối chiếu công nợ là việc các doanh nghiệp xác nhận khoản nợ mà một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại. Đối chiếu công nợ thường được thực hiện trong quan hệ kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, đối chiếu công nợ không bắt buộc đối với các bên. Vì vậy, có nhiều doanh nghiệp vẫn băn khoăn về việc nên hay không nên tiến hành đối chiếu công nợ. Tại sao các doanh nghiệp lại có sự đắn đo này? Các doanh nghiệp có nên đối chiếu công nợ không? Bài viết này sẽ đưa ra những phân tích để trả lời các câu hỏi trên.

 1. Các doanh nghiệp nghĩ gì về đối chiếu công nợ?

Đối chiếu công nợ là một hành động phổ biến trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Theo đó, các doanh nghiệp lựa chọn đối chiếu công nợ bởi:

  • Các bên có thể theo dõi quá trình thanh toán của bên có nghĩa vụ;
  • Việc thực hiện hợp đồng được rõ ràng, minh bạch;
  • Đối chiếu công nợ là căn cứ quan trọng khi xảy ra tranh chấp;
  • Do nhu cầu quản lý công nợ, hệ thống tổ chức của doanh nghiệp đó.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp các doanh nghiệp e ngại và không muốn đối chiếu công nợ bởi:

  • Hợp đồng được ký kết giữa những doanh nghiệp có quan hệ thân thiết, việc thực hiện hợp đồng chủ yếu phụ thuộc vào lòng tin;
  • Bên có nghĩa vụ không đồng ý, chây ỳ trong việc đối chiếu công nợ;
  • Các bên cảm thấy không cần thiết và cho rằng việc thực hiện hợp đồng đã đủ rõ ràng;

Như vậy, có thể thấy tới giờ vẫn có 02 luồng quan điểm về việc doanh nghiệp có nên đối chiếu công nợ không.

2. Đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của đối chiếu công nợ

Qua việc đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của đối chiếu công nợ, các doanh nghiệp có thể có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề này. Từ đó, các doanh nghiệp có thể kết luận việc có nên đối chiếu công nợ không.

Ưu điểm:

  • Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, đối chiếu công nợ là một trong những chứng cứ quan trọng nhất để xác định giá trị khoản nợ khi bên có quyền khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền:

Để đối chiếu công nợ có giá trị pháp lý khi khởi kiện, các doanh nghiệp vui lòng tham khảo bài viết “Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự”.

Ngoài ra, sao kê của ngân hàng về quá trình thanh toán cũng là một chứng cứ quan trọng. Nếu sao kê ngân hàng khớp với đối chiếu công nợ và bên có quyền giải thích được quá trình thanh toán với cơ quan có thẩm quyền thì khả năng thắng kiện là rất cao.

  • Đối chiếu công nợ có thể thực hiện dễ và nhanh chóng:

Các bên thường hiểu nhầm việc đối chiếu công nợ là phức tạp và mất thời gian do cả hai bên phải ký và gửi cho bên còn lại 01 bản. Tuy nhiên, việc ký và gửi văn bản giữa các doanh nghiệp hiện nay được thực hiện thường xuyên và việc vận chuyển thư từ rất tiện lợi, không tốn nhiều thời gian. Nội dung của văn bản đối chiếu công nợ có thể thực hiện nhanh chóng nếu doanh nghiệp có kế toán

Việc đối chiếu công nợ cũng không nhất thiết phải thực hiện hàng tháng mà có thể theo quý, theo năm, theo từng lần thanh toán, tùy theo thỏa thuận của các bên.

Khuyết điểm:

  • Khó có thể thực hiện đối chiếu công nợ nếu một trong các bên không hợp tác:

Trong một số trường hợp, bên có nghĩa vụ không đồng ý hoặc kéo dài thời gian xác nhận đối chiếu công nợ. Điều này có thể gây ra hậu quả khi khởi kiện, bên có quyền không thể nộp đối chiếu công nợ như chứng cứ bởi đối chiếu công nợ không có giá trị pháp lý.

  • Người ký xác nhận Đối chiếu công nợ thường sai thẩm quyền:

Thẩm quyền ký xác nhận Đối chiếu công nợ phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; nếu việc ký kết và thực hiện Hợp đồng phát sinh từ chi nhánh thì thẩm quyền thuộc về người đại diện theo pháp luật của chi nhánh; hoặc người đại diện theo ủy quyền.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường để kế toán trưởng hoặc kế toán ký xác nhận. Trường hợp phát sinh tranh chấp, sẽ có cơ quan chấp nhận giá trị pháp lý của đối chiếu công nợ, có cơ quan không chấp nhận. Điều này tùy thuộc vào quan điểm của mỗi cơ quan. Khi đó, doanh nghiệp sẽ mất công sức, thời gian để giải trình, thuyết phục cơ quan có thẩm quyền chấp nhận giá trị pháp lý của đối chiếu công nợ.

3. Các doanh nghiệp có nên đối chiếu công nợ không?

Theo kinh nghiệm của TNTP, các doanh nghiệp vẫn nên đối chiếu công nợ bởi:

  • Đối chiếu công nợ giúp doanh nghiệp quản lý tốt các khoản nợ của khách hàng, đối tác. Đôi khi, nhiều khoản nợ nhỏ sẽ biến thành một khoản nợ lớn. Nếu doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc đối chiếu công nợ và có phương án để thu hồi các khoản nợ này thì tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ ổn định và tốt hơn.
  • Đối chiếu công nợ giúp các bên tránh được rủi ro xảy ra tranh chấp. Khi việc đối chiếu công nợ được thực hiện chặt chẽ, quá trình thực hiện hợp đồng rõ ràng thì khả năng phát sinh tranh chấp giữa các bên cũng sẽ giảm đáng kể.
  • Các khuyết điểm của việc đối chiếu công nợ có thể khắc phục:

Về thẩm quyền ký xác nhận đối chiếu công nợ, các bên có thể chủ động quy định hoặc đề nghị khách hàng, đối tác ký đúng thẩm quyền.

Trường hợp việc đối chiếu công nợ không thành công do một bên không hợp tác hầu hết đều do nguyên nhân chủ quan từ một bên. Nếu một trong các bên không đồng ý hoặc trốn tránh đối chiếu công nợ thì bên còn lại vẫn có thể gửi công văn đề nghị đối chiếu công nợ. Những công văn này có giá trị pháp lý và sẽ góp phần trong việc xác định giá trị khoản nợ khi phát sinh tranh chấp và một bên khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của chúng tôi về vấn đề các doanh nghiệp có nên đối chiếu công nợ không. Hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Doanh nghiệp nước ngoài thu hồi nợ mà bên nợ là doanh nghiệp Việt Nam

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc tiếp xúc và hợp tác đối với những doanh nghiệp nước ngoài trở nên rất phổ biến. Đây là một điều tất yếu trong xu hướng toàn cầu hóa. Tuy nhiên, đi kèm với những thuận lợi là những rủi ro và tranh chấp. Một trong số đó là phát sinh khoản nợ giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích những khó khăn khi doanh nghiệp nước ngoài thu hồi nợ mà bên nợ là doanh nghiệp Việt Nam để các doanh nghiệp nước ngoài có thêm kinh nghiệm khi gặp những tình huống tương tự.

1. Doanh nghiệp nước ngoài không thể thu hồi nợ thông qua các công ty thu hồi nợ tại Việt Nam

Tại nhiều quốc gia khác, pháp luật cho phép dịch vụ thu hồi nợ được hoạt động. Tuy nhiên tại Việt Nam, theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì dịch vụ “Kinh doanh dịch vụ đòi nợ” đã hoàn toàn bị cấm, do đó hiện nay chỉ có các Công ty luật có thể hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài thu hồi các khoản nợ để đảm bảo việc thu hồi nợ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu thu hồi nợ mà bên nợ là doanh nghiệp Việt Nam, để quá trình thu hồi nợ hiệu quả và tiết kiệm thời gian, chi phí, các doanh nghiệp nước ngoài nên sử dụng dịch vụ pháp lý của các Công ty luật có kinh nghiệm về thu hồi nợ.

2. Việc ủy quyền cho Công ty luật tại Việt Nam có thể mất nhiều thời gian

Việc doanh nghiệp nước ngoài ủy quyền cho Công ty luật tại Việt Nam sẽ mất rất nhiều thời gian vì Giấy ủy quyền cần được vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam, chưa kể thời gian tiến hành Hợp pháp hóa lãnh sự đối với các tài liệu cần thiết khiến thời gian để thực hiện việc ủy quyền có thể kéo dài từ 01 đến 3 tháng.

3. Những khó khăn khi tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu

Để ủy quyền cho Công ty luật tại Việt Nam hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam giải quyết vụ việc, doanh nghiệp nước ngoài cần gửi các tài liệu tới Công ty luật hoặc cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam, để các tài liệu có giá trị pháp lý tại Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thì các tài liệu ấy bắt buộc phải được Hợp pháp hóa lãnh sự.

Tùy vào tính chất, số lượng của các tài liệu, thời gian Hợp pháp hóa lãnh sự có thể giao động từ 05 đến 07 ngày làm việc. Tuy nhiên việc thực hiện Hợp pháp hóa lãnh sự chỉ có thể được thực hiện tại các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp nước ngoài không thể tiến hành Hợp pháp hóa lãnh sự các tài liệu nếu quốc gia mà doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở chưa đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

4. Rất khó để gặp trực tiếp bên nợ

Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nước ngoài muốn gặp trực tiếp với bên nợ tại Việt Nam luôn vấp phải nhiều rào cản. Trong đó vấn đề lớn nhất là khoảng cách địa lý. Thủ tục, chi phí đi lại giữa các quốc gia tốn kém hơn rất nhiều so với việc di chuyển trong nội địa một quốc gia. Rất khó để doanh nghiệp nước ngoài có thể gặp mặt trực tiếp bên nợ tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có trụ sở tại các nước cách xa Việt Nam như Hoa Kỳ, Đức hay Pháp,…..

Do đó, các bên chủ yếu chỉ có thể trao đổi qua các hình thức liên lạc như Điện thoại hoặc Internet. Tuy nhiên các hình thức này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như kết nối mạng không ổn định, cuộc trao đổi không được liên tục, nếu bên nợ không hợp tác thì không thể tiến hành trao đổi được.

5. Thủ tục thanh toán quốc tế phức tạp

Theo pháp luật của Việt nam cũng như nhiều quốc gia khác, việc chuyển tiền từ Việt Nam tới quốc gia khác sẽ phải thông qua các tổ chức tín dụng có chức năng chuyển tiền liên quốc gia, và doanh nghiệp phải chứng minh được việc chuyển tiền thực hiện đúng mục đích theo pháp luật quy định. Như vậy, nếu bên nợ tại Việt Nam hợp tác thanh toán thì cũng cần thực hiện các thủ tục thanh toán đúng quy định theo pháp luật Việt Nam. Việc thanh toán này có thể mất nhiều thời gian và thủ tục rất phức tạp.

Như vậy, việc thu hồi công nợ đối với bên nợ tại Việt Nam có rất nhiều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp nước ngoài cần nghiên cứu kỹ lưỡng quy định pháp luật Việt Nam và có sự chuẩn bị từ đầu để hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra và chi phí thực hiện việc thu hồi nợ hiệu quả.

Trên đây là những kinh nghiệm của chúng tôi về những khó khăn của việc thu hồi nợ có yếu tố nước ngoài. Hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với doanh nghiệp nước ngoài

I. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với  doanh nghiệp nước ngoài là dịch vụ pháp lý của công ty luật cung cấp cho khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam đang có nhu cầu thu hồi khoản nợ mà bên nợ là doanh nghiệp có trụ sở, địa chỉ hoạt động ở nước ngoài.

II. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài khác gì so với dịch vụ thu hồi nợ thông thường?

Khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ từ doanh nghiệp nước ngoài do việc xác minh địa chỉ, tư cách pháp lý của bên nợ; rào cản ngôn ngữ; các bên lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp ở nước ngoài; việc khởi kiện ở nước ngoài tốn kém chi phí.

Để có thể khắc phục các khó khăn này, doanh nghiệp Việt Nam có thể ủy quyền cho TNTP để tìm kiếm và làm việc với công ty thu hồi nợ, công ty luật tại nước ngoài nơi Doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở. Việc trao đổi, tìm kiếm thông tin của bên nợ giữa công ty luật Việt Nam và công ty luật nước ngoài có thể thực hiện nhanh và hiệu quả hơn so với doanh nghiệp Việt Nam tự mình làm việc với công ty luật nước ngoài. Hơn nữa, hiện nay, TNTP đã có mạng lưới hợp tác với các công ty luật nước ngoài. Vì vậy, Khách hàng không cần phải tự tìm kiếm công ty thu hồi nợ hoặc công ty luật nước ngoài phù hợp với nhu cầu của mình.

III.Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau đây:

  • Các tài liệu liên quan đến xác lập giao dịch thương mại: Hợp đồng, Thỏa thuận, Cam kết, các tin nhắn, email trao đổi, …;
  • Các tài liệu liên quan đến thực hiện giao dịch: Biên bản bàn giao hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng, Biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản phân phối hàng hóa, …;
  • Các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tìm kiếm, ủy quyền cho công ty thu hồi nợ hoặc công ty luật tại nước ngoài tìm kiếm thông tin của bên nợ, trực tiếp làm việc với bên nợ theo yêu cầu của Khách hàng
  • Tự mình hoặc thông qua công ty thu hồi nợ, công ty luật tại nước ngoài tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Giám sát việc thu hồi nợ của công ty thu hồi nợ, công ty luật tại nước ngoài và báo cáo tiến trình, kết quả cho Khách hàng.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài – Doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì?

Trong hoạt động kinh doanh, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp, quốc gia không còn xa lạ. Tuy nhiên, sự hợp tác không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Việc đẩy mạnh kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài dẫn đến các khoản nợ phát sinh ngày càng nhiều. Những khoản nợ này có yếu tố nước ngoài và vì vậy, việc thu hồi nợ cũng có một vài khác biệt. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích những khó khăn khi doanh nghiệp Việt Nam thu hồi nợ mà bên nợ là cá nhân, pháp nhân nước ngoài để các doanh nghiệp Việt Nam có kinh nghiệm khi gặp những tình huống tương tự.

1. Không xác định được chính xác địa chỉ, tư cách pháp lý của bên nợ

Đối với doanh nghiệp Việt Nam, có thể dễ dàng tra cứu các thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, do bên nợ có địa chỉ, trụ sở tại nước ngoài nên rất khó để xác định đó có phải địa chỉ chính xác của bên nợ hay không, thậm chí nếu bên nợ đã thay đổi địa chỉ hoạt động, người đại diện, mã số doanh nghiệp, tình trạng hoạt động,… thì doanh nghiệp Việt Nam cũng không thể nắm được. Hơn nữa, việc xác định các thông tin này qua Internet rất hạn chế vì nhiều quốc gia không có các trang thông tin về doanh nghiệp hoặc các trang web này không cho phép tiếp cận tự do.

Vì vậy, doanh nghiệp tại Việt Nam khó xác định được chính xác địa chỉ và tư cách pháp lý của bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ.

2. Rào cản ngôn ngữ

Việc sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài rất quan trọng để các doanh nghiệp có thể thể hiện ý kiến, quan điểm và yêu cầu bên nợ thanh toán. Tuy nhiên không phải bất cứ bên nợ nào cũng sử dụng tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ phổ thông khác. Bên nợ có khi chỉ sử dụng ngôn ngữ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga,… và không hiểu tiếng Anh. Khi đó, việc thu hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn để các bên có thể truyền tải ý kiến của nhau, chưa kể rào cản ngôn ngữ sẽ dẫn đến những hiểu lầm khiến việc thu hồi nợ gặp khó khăn.

Tóm lại, việc thu hồi nợ sẽ không thể diễn ra nhanh chóng và hiệu quả như đối với các bên nợ sử dụng Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt.

3. Khi nội dung Hợp đồng ký kết giữa các bên quy định cơ quan giải quyết tranh chấp ở nước ngoài

Thông thường, việc giải quyết tranh chấp sẽ do các bên tự do thỏa thuận. Nếu trong Hợp đồng, các bên đã đồng ý với việc áp dụng pháp luật nước ngoài và giải quyết tranh chấp tại một cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài thì sẽ không thể lựa chọn áp dụng pháp luật Việt Nam và giải quyết tranh chấp tại các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.

Trường hợp này, nếu phát sinh tranh chấp, bên có nợ cần thu hồi sẽ phải nghiên cứu các quy định pháp luật của quốc gia được chọn để giải quyết tranh chấp, cũng như phải thực hiện việc gửi hồ sơ, tài liệu đến các cơ quan nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật của quốc gia đó để giải quyết tranh chấp. Bên có nợ cần thu hồi cũng nên cân nhắc sử dụng dịch vụ pháp lý từ một Công ty luật tại quốc gia mà pháp luật của nước đó được chọn để giải quyết tranh chấp.

4. Việc khởi kiện tại nước ngoài rất tốn kém

Nếu các bên thỏa thuận nơi giải quyết tranh chấp là nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam muốn khởi kiện sẽ phải thực hiện các thủ tục tố tụng tại nước ngoài. Tuy nhiên, các chi phí để tiến hành khởi kiện tại nước ngoài tốn kém hơn rất nhiều so với chi phí khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền trong nước.

Do đó, tùy vào giá trị của khoản nợ, doanh nghiệp Việt Nam nên cân nhắc để lựa chọn có tiến hành việc khởi kiện tại nước ngoài hay không. Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam nên tìm hiểu về dịch vụ thu hồi nợ của các Công ty thu hồi nợ tại nước ngoài hoặc Công ty luật nước ngoài nơi mà bên nợ có trụ sở để việc thu hồi nợ đạt kết quả cao hơn. Các công ty thu hồi nợ hoặc Công ty luật tại nước ngoài nơi bên nợ có trụ sở có thể làm việc trực tiếp với bên nợ, dễ dàng trao đổi, tìm kiếm thông tin, không gặp trở ngại về ngôn ngữ và hiểu rõ về luật của quốc gia đó.

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam không thể tự tìm hiểu và ủy quyền cho công ty luật nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam có thể ủy quyền cho công ty luật tại Việt Nam bởi hiện tại, một số công ty luật tại Việt Nam đã có mạng lưới hợp tác với các công ty luật nước ngoài. Việc trao đổi, tìm kiếm thông tin của bên nợ giữa các công ty luật Việt Nam và nước ngoài có thể thực hiện nhanh và hiệu quả hơn so với doanh nghiệp Việt Nam tự mình làm việc với công ty luật nước ngoài.

Có thể thấy việc thu hồi nợ đối với Bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài có rất nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng và có sự chuẩn bị từ đầu để hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra và chi phí thực hiện việc thu hồi nợ hiệu quả.

Trên đây là những kinh nghiệm của chúng tôi về những khó khăn của việc thu hồi nợ giữa doanh nghiệp Việt Nam và bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài. Hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Thu hồi nợ của doanh nghiệp dễ hay khó?

Mọi doanh nghiệp dù lớn hay bé, hoạt động trong lĩnh vực nào cũng luôn phải đối mặt với việc phát sinh công nợ. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc thu hồi nợ của doanh nghiệp được xem là cực kỳ quan trọng vì nó không những tác động trực tiếp đến nguồn vốn mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến các kế hoạch tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy việc thu hồi nợ của doanh nghiệp dễ hay khó? Bài viết này sẽ đề cập đến những yếu tố gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của doanh nghiệp.

1. Điều kiện thanh toán của bên nợ

Điều kiện thanh toán của bên nợ là năng lực về tài chính của doanh nghiệp đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của mình. Đây là yếu tố quan trọng nhất để quyết định khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp bởi mục tiêu của doanh nghiệp là lấy lại được khoản tiền mà bên nợ chưa trả. Vì thế trường hợp bên nợ không có tiền, tài sản, không có khả năng thanh toán thì dù doanh nghiệp dùng biện pháp nào cũng không thể thu hồi khoản nợ đó.

Do đó, trong quá trình hợp tác, doanh nghiệp nên thường xuyên chú ý đến tình trạng hoạt động của đối tác, khách hàng. Nếu nợ phát sinh khi đối tác, khách hàng đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng các biện pháp yêu cầu đối tác, khách hàng thanh toán khoản nợ sớm nhất có thể trước khi đối tác, khách hàng mất khả năng thanh toán. Qua đó, việc thu hồi nợ của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.

2. Thái độ, thiện chí thanh toán của bên nợ

Thái độ, sự thiện chí của bên nợ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nếu bên nợ có thiện chí, chủ động thanh toán đúng hạn khi có tiền thì khả năng thu hồi nợ của của doanh nghiệp sẽ cao. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bên nợ có khả năng thanh toán nhưng cố tình chây ỳ, trốn tránh việc thanh toán khoản nợ hoặc họ sẽ ưu tiên dùng khoản tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ thay vì để trả nợ. Khi đó, khoản nợ đó có thể sẽ kéo dài và khả năng thu hồi của doanh nghiệp sẽ khó.

Theo nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do đó, khi phát sinh các khoản nợ, doanh nghiệp có thể thỏa thuận với bên nợ về phương án trả nợ trước. Trường hợp bên nợ không có thiện chí hoặc có thái độ không hợp tác, trốn tránh việc thanh toán khoản nợ thì khi đó doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cứng rắn, đưa ra các căn cứ pháp lý và cảnh báo về những khả năng mà bên nợ sẽ phải chịu nếu bên nợ tiếp tục chây ỳ không thanh toán.

3. Các biện pháp thu hồi nợ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp nên áp dụng đa dạng những chính sách, biện pháp thu hồi nợ. Đối với mỗi bên nợ khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn biện pháp khác nhau. Những hình thức thu hồi nợ mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: gọi điện nhắc nhở, gửi công văn, đòi nợ trực tiếp hay uỷ quyền cho người đại diện tiến hành những thủ tục pháp lý thu hồi nợ.

Nếu áp dụng các biện pháp thích hợp cho từng đối tượng, bên nợ thì khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn. Việc áp dụng các biện pháp thu hồi nợ trái pháp luật hoặc không thích hợp đối với bên nợ (ví dụ như với bên có thiện chí lại cứng rắn và với bên không có thiện chí lại buông lỏng) có thể khiến việc thu hồi nợ của doanh nghiệp khó khăn hơn rất nhiều.

Do đó, tùy vào từng đối tượng, bên nợ, doanh nghiệp nên linh hoạt áp dụng các biện pháp cho phù hợp nhằm giúp cho việc thu hồi nợ được nhanh chóng, dễ dàng.

4. Thời điểm thích hợp để thu hồi nợ của doanh nghiệp

Thứ nhất, về thời điểm thích hợp để thu hồi nợ kể từ khi phát sinh nợ: Doanh nghiệp có thể tham khảo bài viết “Kể từ thời điểm phát sinh nợ, chủ nợ nên thu hồi nợ khi nào?”. Theo đó, thời điểm thích hợp nhất để thu hồi nợ là từ 1 đến 3 tháng đầu kể từ khi nợ phát sinh. Từ 3 đến 12 tháng kể từ khi khoản nợ phát sinh, khả năng thu hồi nợ là khó. Thời gian từ 1 năm trở lên thì tỷ lệ thu hồi nợ thành công thấp. Các khoản nợ phát sinh trên 3 năm thì cực kỳ khó đòi.

Do đó, ngay khi phát sinh nợ, doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp để đòi nợ, tránh để khoản nợ kéo dài dẫn đến khó có thể thu hồi và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, về thời điểm thích hợp trong năm để thu hồi nợ: Doanh nghiệp có thể tham khảo bài viết “Thời điểm chủ nợ nên thu hồi nợ trong năm”. Quý III của năm là thời điểm “vàng” để doanh nghiệp tiến hành thu hồi nợ. Quý I và Quý II là khoảng thời gian đầu năm, thời điểm này việc kinh doanh của bên nợ mới bắt đầu có lợi nhuận nên cũng sẽ có khả năng trả nhưng không cao. Thời điểm IV tức cuối năm là khoảng thời gian các doanh nghiệp phải tổng kết thu chi và có nhiều khoản phải chi nên không phải là một thời điểm thích hợp để thu hồi nợ.

Do đó, doanh nghiệp nên tiến hành việc thu hồi nợ vào thời điểm là quý III của năm.

Trên đây là những nội dung và chia sẽ pháp lý về vấn đề Thu hồi nợ của doanh nghiệp dễ hay khó. TNTP hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng cho doanh nghiệp

Dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng cho doanh nghiệp là dịch vụ pháp lý của công ty luật cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp một cách không thường xuyên. Theo đó, công ty luật sẽ soạn thảo hoặc rà soát văn bản, hợp đồng do doanh nghiệp cung cấp hoặc dựa trên các nội dung mà doanh nghiệp yêu cầu.

I. Tại sao doanh nghiệp cần dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng?

Soạn thảo văn bản, hợp đồng là một nghiệp vụ mà doanh nghiệp nào cũng cần phải có bởi nó liên quan mật thiết đến mọi hoạt động trong công ty. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường chỉ đưa những nội dung cơ bản nhất vào văn bản, hợp đồng và cho rằng văn bản, hợp đồng đó đã đầy đủ, hoàn hảo mà không lường trước được những rủi ro, tranh chấp có thể phát sinh. Việc tạo lập văn bản, hợp đồng sơ sài, thiếu các quy định chi tiết có thể đưa các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí là tranh chấp, kiện tụng.

Trong khi đó, công ty luật không chỉ có hiểu biết về quy định pháp luật mà còn có kiến thức về soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng. Công ty luật sẽ hỗ trợ khách hàng đối chiếu các điều khoản của hợp đồng với quy định của pháp luật, đảm bảo mọi điều khoản là hợp pháp, phòng tránh trường hợp hợp đồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Đồng thời, công ty sẽ rà soát các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng, văn bản, từ đó đưa ra phương hướng chỉnh sửa hoặc cảnh báo cho khách hàng biết để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tranh chấp.

II. Các công việc TNTP sẽ triển khai trong dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng

Đối với dịch vụ soạn thảo, rà soát văn bản, hợp đồng, tùy theo nhu cầu của khách hàng, các công việc mà TNTP có thể triển khai bao gồm:

  • Soạn thảo văn bản, hợp đồng theo những nội dung mà khách hàng yêu cầu; hoặc
  • Rà soát văn bản, hợp đồng dựa trên nguyên tắc bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

III. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

  1. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, yêu cầu của khách hàng.
  2. Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến văn bản, hợp đồng cần soạn thảo hoặc rà soát của khách hàng.
  3. Liên hệ với khách hàng để làm rõ những vấn đề, nội dung chưa rõ ràng trong văn bản, hợp đồng cần soạn thảo, rà soát.
  4. Xây dựng bản thảo văn bản, hợp đồng dựa trên những quy định của pháp luật và yêu cầu của khách hàng.
  5. Gửi bản thảo văn bản, hợp đồng đã soạn thảo hoặc rà soát cho khách hàng để khách hàng nêu ý kiến.
  6. Chỉnh sửa lại bản thảo văn bản, hợp đồng theo ý kiến của khách hàng trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp tối đa cho khách hàng.
  7. Gửi văn bản, hợp đồng hoàn chỉnh sau khi soạn thảo, rà soát cho khách hàng.

IV. Phí dịch vụ

Phí dịch vụ đối với công việc Soạn thảo, rà soát văn bản pháp lý, và tư vấn các vấn đề pháp lý là 1.000.000 đồng/trang văn bản pháp lý, Hợp đồng, thư tư vấn (Một triệu đồng chẵn) (trang A4, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12).

Khách hàng được yêu cầu TNTP sửa đổi, bổ sung tối đa ba (03) lần Thư tư vấn; Văn bản cần rà soát; Văn bản cần soạn thảo; Hợp đồng. Trường hợp Khách hàng yêu cầu TNTP sửa đổi, bổ sung Thư tư vấn/ Văn bản pháp lý nhiều hơn (03) lần, TNTP sẽ tính phí mới và gửi báo phí mới đối với Khách hàng.

Phí dịch vụ đối với công việc tham gia họp với Khách hàng và/hoặc bên thứ ba là 3.000.000 đồng/giờ (Ba triệu đồng chẵn) đối với buổi họp.

Lưu ý: Phí dịch vụ của TNTP có thể được thay đổi phụ thuộc vào từng vụ việc.

V. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình thực hiện công việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự