Việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài được đánh giá là phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án thuận tiện, thủ tục linh hoạt, nhanh chóng; có tính chung thẩm; giữ được bí mật kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên, tranh chấp của Các bên phải đáp ứng được điều kiện như thế nào mới có thể giải quyết bằng phương thức trọng tài. Trong bài viết sau đây, TNTP sẽ đề cập tổng quát về các điều kiện về Những nội dung cần chú ý về thỏa thuận trọng tài.
I. Thứ nhất, phải có thỏa thuận trọng tài
● Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Như vậy, điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là phải có thỏa thuận trọng tài.
● Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp với hình thức theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Theo kinh nghiệm giải quyết tranh chấp của TNTP, TNTP đề xuất Các bên khi ký kết Hợp đồng nên quy định luôn trong Hợp đồng về điều khoản giải quyết tranh chấp tránh trường hợp khi có tranh chấp xảy ra, một bên muốn khởi kiện tại Trọng tài nhưng bên còn lại luôn né tránh không ký kết phụ lục đính kèm hoặc các thỏa thuận để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài.
II. Thứ hai, hình thức của thỏa thuận trọng tài được xác lập đúng quy định pháp luật
Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
● Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
● Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
● Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
● Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
● Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
III. Thứ ba, thỏa thuận trọng tài không thuộc các trường hợp bị vô hiệu theo luật định
Bên cạnh điều kiện cần là phải có thỏa thuận trọng tài, điều kiện đủ để áp dụng phương thức trọng tài là thỏa thuận trọng tài không thuộc các trường hợp bị vô hiệu sau:
● Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, đó là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc các trường hợp: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
● Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tức là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.
Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.
● Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự, tức là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
● Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại.
● Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài, là trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 123 của Bộ luật dân sự.
● Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật, là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 123 của Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ quy định trên điều kiện có hiệu lực thỏa thuận trọng tài là các bên phải có thỏa thuận trọng tài, hình thức đúng quy định pháp luật và không thuộc các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Trên đây là bài viết: “Những nội dung cần chú ý về thỏa thuận trọng tài”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.
Trân trọng.