Ngày 15/5/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) (“NĐ 52”), thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung). NĐ 52 là văn bản pháp lý quan trọng quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích về những điểm nổi bật của Nghị định số 52/2024.

1. Những điểm nổi bật của NĐ 52

(i) Bổ sung quy định về tiền điện tử;
(ii) Bổ sung quy định về thanh toán quốc tế;
(iii) Bổ sung trường hợp bị phong tỏa tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt;
(iv) Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt.

Chi tiết từng điểm nổi bật được nêu dưới đây.

2. Bổ sung quy định về tiền điện tử

• Theo Khoản 12 Điều 3 NĐ 52 về Giải thích từ ngữ, theo đó, Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử.

• Theo Khoản 1 Điều 6 NĐ 52 về Ví điện tử, thẻ trả trước, Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ tiền điện tử.

• Đối tượng cung ứng tiền điện tử gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

NĐ 52 đã quy định rõ hơn về tiền điện tử, ví điện tử và đối tượng được phép cung ứng tiền điện tử. Người dân khi tham gia mở tài khoản ngân hàng tại các tổ chức tín dụng có thể làm thủ tục liên kết với dịch vụ ví điện tử mà tổ chức tín dụng cung cấp. Như vậy, người dân sẽ được ngăn ngừa và phòng tránh việc liên kết các phương tiện thanh toán không hợp pháp do các tổ chức không được cấp phép phát hành.

3. Bổ sung quy định về thanh toán quốc tế

• Khoản 8 Điều 3 NĐ 52 đã bổ sung quy định để làm rõ khái niệm thanh toán quốc tế, hệ thống thanh toán quốc tế. Cụ thể: Thanh toán quốc tế là giao dịch thanh toán được thực hiện cho một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán hoặc phương tiện thanh toán phát hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

• Điều 5 NĐ 52 quy định về Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế (tức hoạt động cung ứng dịch vụ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài), cụ thể:

(i) Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của Nghị định này, pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu người dùng, an ninh mạng, quản lý thuế, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Việc áp dụng tập quán thương mại thực hiện theo Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.

(ii) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 NĐ 52.

(iii) Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức nước ngoài đó.

(iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 NĐ 52.

(v) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài; việc thực hiện thanh toán, quyết toán cho các giao dịch thanh toán quốc tế đó phải được thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế.

(vi) Các bên liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định tại Điều 5 NĐ 52 cho thấy cơ quan quản lý nhà nước đang ngày càng nâng cao vai trò của các tổ chức tín dụng trong nước và đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các tổ chức tín dụng nước ngoài nhằm hỗ trợ người dân thanh toán quốc tế thuận tiện hơn.

4. Bổ sung trường hợp bị phong tỏa tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt

Theo Điều 11 NĐ 52, Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

(i) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản.

(ii) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

(iii) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.

(iv) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

5. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt

Đối chiếu với Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và Nghị định 80/2016/NĐ-CP, Điều 8 NĐ 52 đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể:

(i) Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

(ii) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

(iii) Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(iv) Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(v) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

(vi) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(vii) Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trong bối cảnh công nghệ và công nghệ thông tin ngày càng phát triển cùng xu hướng hội nhập quốc tế, NĐ 52 được ban hành như một phương án giải quyết những vướng mắc về thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo cho người dân được thanh toán an toàn và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền điện tử.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Nghị định số 52/2024/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật gì?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,