Skip to main content

Author: TNTP LAW

Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là một loại hợp đồng dân sự thông dụng, và hiện nay loại hợp đồng này cũng ngày càng được biết đến rộng rãi và được các bên sử dụng vì nhiều mục đích khác nhau. Bài viết dưới đây, TNTP gửi đến bạn một số lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mượn tài sản.

I. Hợp đồng mượn tài sản là gì?

Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn hoặc khi mục đích mượn đã đạt được.

Bản chất của hợp đồng mượn tài sản là chuyển giao tài sản để bên mượn sử dụng trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn sẽ trả lại cho bên cho mượn đúng tài sản đó. Vì vậy, đối tượng của hợp đồng này là tất cả những tài sản không tiêu hao như vàng, bạc, ô tô, xe máy, tivi, tủ lạnh,v.v…

II. Đặc điểm của hợp đồng mượn tài sản

(i) Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là tài sản không tiêu hao. Theo đó, tài sản không tiêu hao được hiểu là vật được sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Sau khi sử dụng tài sản mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì bên mượn phải bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn.

(ii) Không có sự chuyển dịch về quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mượn tài sản.

(iii) Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng song vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

(iv) Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù bởi bên mượn không phải trả lợi ích vật chất khi sử dụng tài sản mượn của bên cho mượn.

III. Soạn thảo hợp đồng mượn tài sản

Để đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như hạn chế tranh chấp có thể xảy ra, khi soạn thảo hợp đồng mượn tài sản cần đảm bảo hợp đồng bao gồm các điều khoản cơ bản như sau:

(1) Soạn thảo chi tiết, rõ ràng thông tin của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Cụ thể, hợp đồng cần thể hiện rõ các thông tin về họ tên, địa chỉ, căn cước công dân (nếu là cá nhân), mã số thuế (nếu là pháp nhân), thông tin liên lạc (số điện thoại, email),… của bên mượn và bên cho mượn.

Khi giao kết hợp đồng, các bên cần đặc biệt lưu ý về tư cách chủ thể của bên mượn và bên cho mượn. Theo đó, chủ thể giao kết hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp khi giao kết hợp đồng mượn tài sản. Việc xác định năng lực hành vi dân sự của các bên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đây là điều kiện đầu tiên để xác định hợp đồng mượn tài sản có được giao kết hợp pháp hay không, có hiệu lực pháp luật pháp luật hay không. Do đó, bên mượn và bên cho mượn phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của pháp luật.

(2) Quy định rõ về đối tượng của hợp đồng. Cụ thể, các bên cần thỏa thuận rõ trong hợp đồng về loại tài sản, số lượng, chất lượng, tình trạng của tài sản. Ví dụ, nếu đối tượng của hợp đồng là tivi, các bên cần mô tả chi tiết những đặc điểm như thương hiệu, tình trạng mới hay cũ, giá trị của chiếc tivi,…

(3) Thỏa thuận rõ về thời hạn của hợp đồng. Các bên được tự do thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng mượn tài sản. Trường hợp các bên không thỏa thuận cụ thể về thời hạn mượn thì bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích. Tuy nhiên, bên cho mượn vẫn có quyền đòi lại tài sản kể cả khi chưa đến hạn của hợp đồng hoặc khi bên mượn chưa đạt được mục đích sử dụng trong trường hợp bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. Thời gian hợp lý sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.

(4) Các bên có thể cân nhắc tình hình thực tế để soạn thảo quyền và nghĩa vụ của mình. Các bên có thể tham khảo một số nội dung cơ bản như sau:

● Bên mượn tài sản có các quyền sau: Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận; yêu cầu bên mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn; và không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

● Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau: Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa; không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn; trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được; bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và bên mượn phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

● Bên cho mượn tài sản có các quyền sau: Được quyền đòi lại tài sản mượn ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý; đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn; và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

● Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau: Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản; thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản; và bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

(5) Thỏa thuận rõ về mục đích sử dụng tài sản mượn. Theo quy định của pháp luật, bên cho mượn tài sản có quyền đòi lại tài sản nếu bên mượn sử dụng không đúng mục đích như đã thỏa thuận, hoặc bên mượn phải trả lại tài sản cho bên cho mượn ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích sử dụng. Như vậy, việc thỏa thuận về mục đích sử dụng tài sản sẽ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì vậy, điều khoản này cần được các bên cân nhắc và thỏa thuận rõ trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, các bên nên thỏa thuận về chế tài xử phạt trong trường hợp một trong các bên vi phạm hợp đồng như chế tài bồi thường thiệt hại hoặc phạt vi phạt. Ngoài ra, điều khoản giải quyết tranh chấp cũng là một nội dung vô cùng quan trọng. Theo đó, đối với điều khoản giải quyết tranh chấp, các bên có thể thỏa thuận tranh chấp sẽ được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải. Nếu tranh chấp không được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải, các bên có thể khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án.

Trên đây là nội dung bài viết “Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng mượn tài sản” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Hợp đồng thuê khoán tài sản – Những nội dung cơ bản cần biết

Hợp đồng thuê khoán tài sản là một loại hợp đồng thuê tài sản đặc biệt, với mục đích thuê tài sản nhằm khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức. Để hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra và đảm bảo việc thực hiện hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật, mỗi cá nhân, tổ chức cần hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như cách thức soạn thảo đối với loại hợp đồng đặc biệt này.

I. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?

Căn cứ Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.

Như vậy, thuê khoán là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản. Mục đích của hợp đồng này là để sản xuất, kinh doanh, do đó, bên thuê khoán có thể thu được hoa lợi, lợi tức. Trong kinh doanh, bên thuê khoán có thể không thu được hoa lợi, lợi tức hoặc thu được nhưng không đạt kết quả cao như dự định. Tuy nhiên, dù kết quả sản xuất, kinh doanh có như thế nào, dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán, bên thuê khoán vẫn phải trả tiền thuê cho bên cho thuê khoán.

II. Đặc điểm 

Hợp đồng thuê khoán tài sản mang các đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản. Bên cạnh đó, hợp đồng này còn có các đặc trưng riêng biệt như sau:

Thứ nhất, căn cứ Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng thuê khoán là những tư liệu sản xuất có thể khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức như đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều này đồng nghĩa với việc các tài sản không được liệt kê ở trên sẽ không thể được thuê khoán. Vì vậy, các bên cần cân nhắc để lựa chọn đúng loại hợp đồng phù hợp với đối tượng thuê khoán.

Thứ hai, căn cứ Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn thuê khoán được ưu tiên xác định theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất đối tượng thuê khoán để bảo đảm cho bên thuê thu được hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng tài sản.

Thứ ba, căn cứ Điều 486 Bộ luật Dân sự 2015, giá thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng thuê khoán là tài sản của Nhà nước có quy định khung giá thì các bên được thỏa thuận trong khung giá. Nếu đấu thầu tài sản thuê khoán thì giá thuê là giá trúng thầu. Thông thường, đấu thầu thuê khoán được áp dụng đối với những tài sản có giá trị lớn như đất đai, cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tư liệu sản xuất khác nhằm xác định giá thuê khoán chính xác, bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả.

III. Hình thức 

Hình thức của hợp đồng thuê khoán tài sản là cách thức thể hiện sự thoả thuận của các bên. Đối với các hợp đồng thuê thông thường, hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản, lời nói và hành vi cụ thể. Tuy nhiên, do đối tượng của hợp đồng này là các tư liệu sản xuất nên khi xác lập hợp đồng các bên cần xem xét các văn bản pháp luật có liên quan. Theo đó, tùy theo từng đối tượng cụ thể, hợp đồng này có thể phải công chứng, chứng thực hoặc thực hiện việc đăng ký tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

IV. Nội dung 

Những nội dung cơ bản cần trong hợp đồng thuê khoán tài sản bao gồm:

• Đối tượng của hợp đồng;
• Giá thuê khoán;
• Thời hạn thuê khoán;
• Phương thức giao tài sản thuê khoán và phương thức trả tiền thuê khoán;
• Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê khoán và bên thuê khoán;
• Điều khoản chấm dứt hợp đồng

Trên đây là nội dung bài viết “Hợp đồng thuê khoán tài sản – Những nội dung cơ bản cần biết” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Sự khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

Điều 292 Luật Thương mại năm 2005 quy định các loại chế tài trong thương mại. Trong đó, chế tài mang tính vật chất nhằm khôi phục và bù đắp thiệt hại cho bên bị vi phạm bao gồm phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Vậy phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khác nhau ở những điểm nào, trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ những điểm khác nhau giữa hai chế tài này để làm cơ sở cho việc áp dụng trên thực tế.

1. Khái niệm

● Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm (theo Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 300 Luật Thương mại năm 2005).

● Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm (Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại năm 2005).

2. Mục đích

● Phạt vi phạm là chế tài được xây dựng nhằm hai mục đích:

– Răn đe, phòng ngừa vi phạm và giáo dục ý thức tuân thủ các cam kết đã ghi nhận trong hợp đồng;

– Trừng phạt bên có hành vi vi phạm hợp đồng.

● Bồi thường thiệt hại được quy định để bù đắp về vật chất cho bên bị vi phạm và bị thiệt hại.

3. Căn cứ phát sinh

● Chế tài phạt vi phạm chỉ có thể được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm. Nếu hợp đồng không thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm sẽ không được áp dụng chế tài này. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận cụ thể về mức phạt đối với các hành vi vi phạm có khả năng cao dẫn đến tranh chấp khi xảy ra hành vi vi phạm.

● Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

– Có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Có thiệt hại thực tế;
– Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Như vậy, khác với chế tài phạt vi phạm buộc các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng thì mới được áp dụng, chế tài buộc bồi thường thiệt hại được áp dụng không phụ thuộc vào việc có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng hay không mà phụ thuộc vào ba yếu tố đã nêu ở trên. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Mặt khác, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý trong khả năng của mình để hạn chế tổn thất do việc vi phạm hợp đồng gây ra. Trong trường hợp có thể áp dụng biện pháp để hạn chế tổn thất mà bên bị vi phạm không áp dụng thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm tiền bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

4. Mức phạt vi phạm và mức bồi thường thiệt hại

● Các bên có thể thỏa thuận mức phạt, tuy nhiên nếu pháp luật có quy định mức phạt tối đa thì các bên không được thỏa thuận quá mức giới hạn đó.

Ví dụ: Luật Xây dựng quy định đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Luật Thương mại quy định mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trường hợp ngoại lệ duy nhất là mức phạt đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình không được vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định (Điều 266 Luật Thương mại năm 2005).

● Mức bồi thường bao gồm giá trị tổn thất thực tế mà bên bị vi phạm chịu do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm có thể nhận được nếu bên kia thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Do mang tính bù đắp nên số tiền yêu cầu bồi thường không thể vượt quá số tiền thiệt hại thực tế.

5. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại

● Theo Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

● Theo Điều 307 Luật Thương mại năm 2005, trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trên đây là bài viết “Sự khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Công nợ là gì? tại sao thu hồi công nợ lại quan trọng?

Cuối năm thường là thời điểm mà các doanh nghiệp tập trung vào việc thu hồi những khoản công nợ trong năm để thu hồi vốn sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc thu hồi công nợ không phải vấn đề đơn giản và thường gây “đau đầu” cho các doanh nghiệp. Việc hiểu bản chất và phân loại công nợ là điều cần thiết trong hoạt động thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hãy tìm hiểu về bản chất của công nợ, và lý do thu hồi nợ lại quan trọng trong bài viết sau của TNTP.

1. Công nợ là gì?

Công nợ bao là toàn bộ các khoản tiền gồm: các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán, các khoản tạm ứng và các khoản phải thu, phải trả khác.

Theo từng cách tiếp cận liên sẽ có khá nhiều khái niệm liên quan đến công nợ với doanh nghiệp như sau:

– Công nợ phải thu từ khách hàng: Đối với công nợ phải thu từ khách hàng chúng ta có thể hiểu khi một doanh nghiệp xuất thành phẩm đến tay khách hàng đã có hoá đơn chứng từ kê khai thuế, nhưng vì lý do nào đó khách hàng vẫn chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán 1 phần. Trong trường hợp này, để có thể thu được nợ hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách công nợ khách hàng rõ ràng và theo dõi liên tục.

– Công nợ phải trả người bán: Ngược lại với khoản công nợ phải thu từ khách hàng, thì công nợ phải trả người bán là khoản nợ sau khi doanh nghiệp, tổ chức đã nhận được công cụ, vật tư, hàng hoá, dịch vụ từ người bán trong quá trình kinh doanh nhưng người mua vẫn chưa thanh toán.

– Các khoản phải thu phải trả khác: Ngoài những trường hợp trên thì những khoản phải thu, phải trả khác như ký quỹ, tạm ứng, ký cược, các tài sản bị thiếu hụt chưa xác định rõ nguyên nhân, các vật tư bị hỏng hóc, mất mát… Khi vấn đề này xảy ra, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có chính sách tối ưu để giải quyết bài toán kiểm soát công nợ, tránh những khoản phát sinh không cần thiết.

Bên cạnh đó, những khoản phải chi trả thêm của doanh nghiệp như trả công nhân viên, trích thanh toán bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nộp thuế nhà nước. Đây đều là những khoản bắt buộc mà doanh nghiệp cần có nghĩa vụ thực hiện trong quá trình kinh doanh.

2. Phân loại công nợ

2.1 Công nợ phải thu

Công nợ phải thu bao gồm những khoản như: Tiền bán hàng hoá, sản phẩm, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng vẫn chưa thu được toàn bộ số tiền, những khoản đầu tư tài chính.

Để tránh công nợ kéo dài, gây ra những hệ luỵ với các mức độ nghiêm trọng khác nhau cho doanh nghiệp thì nhiệm vụ của kế toán công nợ là phải đảm bảo theo dõi và đối soát tốt những trường hợp này để thu đúng hạn.

Vì thế, giải pháp quản lý những vấn đề hạn mức công nợ, thời hạn… một cách tối ưu là một bài toán của doanh nghiệp cần thực hiện để tránh thâm hụt quá lớn, đồng thời để thuận lợi cho quá trình thu hồi công nợ về sau.

2.2 Công nợ phải trả

Công nợ phải trả sẽ bao gồm những khoản phải trả cho nhà cung cấp các công cụ, dụng cụ, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ, hàng hoá… phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền chẳng hạn như công nợ vé máy bay cho chuyến đi công tác của một bộ phận trong doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán cho đại lý bán vé.

2.3 Các khoản phải thu, phải trả khác

Đây được hiểu là các khoản phí phải thu ngoài những khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, tạm ứng, kí quỹ như: giá trị tài sản thiếu mà chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lí của cấp có thẩm quyền, các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể gây ra hư hỏng làm mất mác vật tư, hàng hoá,..

3. Tầm quan trọng của việc thu hồi công nợ

Tuy có nhiều loại công nợ, nhưng quan trọng và có ảnh hưởng nhất đến các doanh nghiệp là các công nợ phải thu, vì việc thu hồi công nợ đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của Doanh nghiệp.

Thu hồi nợ sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của mình. Thực tế thì các doanh nghiệp đều mong muốn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác càng lâu, đặc biệt với hoàn cảnh mà kinh tế khó khăn như những năm gần đây. Hầu hết, các doanh nghiệp thực hiện việc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua việc không thanh toán, hoặc kéo dài thời gian thanh toán đối với các khoản công nợ. Do đó, khi công nợ không được thu hồi, đồng nghĩa với việc phần lợi nhuận của doanh nghiệp không đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến dòng tiền, tài chính của doanh nghiệp.

Một lý do nữa khiến các doanh nghiệp cần chú ý đến việc thu hồi công nợ là việc để một khoản nợ càng lâu sẽ càng ít có khả năng thu hồi. Do các bên nợ nợ sau một khoảng thời gian không được nhắc nhở về việc thanh toán sẽ có xu hướng trì hoãn và tập trung để thanh toán các khoản nợ khác. Thậm chí, nhiều bên nợ bị mất khả năng thanh toán nợ có thể bị các chủ nợ khác khởi kiện và các tài sản của họ có khả năng bị cưỡng chế thi hành án, khi đó bên nợ sẽ không còn bất cứ tài sản nào để có thể thanh toán cho doanh nghiệp.

Có thể thấy thu hồi công nợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, đảm bảo cho sự an toàn về tài chính của doanh nghiệp, giúp vận hành bộ máy hoạt động hiệu quả và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Để việc thu hồi công nợ đạt hiệu quả, doanh nghiệp nên áp dụng đa dạng những chính sách, biện pháp thu hồi nợ. Nếu áp dụng các biện pháp thích hợp cho từng đối tượng, bên nợ thì khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn. Việc áp dụng các biện pháp thu hồi nợ trái pháp luật hoặc không thích hợp đối với bên nợ có thể khiến việc thu hồi nợ của doanh nghiệp khó khăn hơn rất nhiều.

Trên đây là bài viết của TNTP phân tích về Công nợ và tầm quan trọng của Thu hồi công nợ, mong bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Phí dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật

Nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của các doanh nghiệp hiện nay trong xã hội đang có xu hướng ngày càng tăng vì nền kinh tế Việt Nam và thế giới sau đại dịch Covid-19 đang trong giai đoạn phục hồi. Kèm theo sự thay đổi pháp luật của Việt Nam đối với hoạt động thu hồi nợ dẫn đến nhu cầu thu hồi nợ càng trở nên cấp bách. Để có thể giúp các doanh nghiệp đưa ra lựa chọn về việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ phù hợp với khả năng tài chính của mình. TNTP sẽ đưa ra các thông tin về phí dịch vụ thu hồi nợ doanh nghiệp cần bỏ ra trong quá trình sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật.

1. Phí dịch vụ cố định

Tương tự như việc sử dụng các dịch vụ khác trong xã hội, dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật cũng sẽ có mức phí dịch vụ tương ứng. Đầu tiên là phí dịch vụ cố định, đây là khoản phí doanh nghiệp sẽ phải chi trả trước khi công ty luật tiến hành các hoạt động thu hồi nợ cần thiết và thường được thanh toán ngay sau khi các bên ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý. Khoản phí này sẽ được công ty luật sử dụng trong việc duy trì nhân lực và tiến hành các biện pháp nằm trong dịch vụ thu hồi nợ đã giao kết với khách hàng và không hoàn lại trong bất cứ trường hợp nào.

Tuỳ thuộc vào giá trị khoản nợ và khả năng thu hồi nợ mà giá trị của phí dịch vụ cố định sẽ khác nhau. Thông thường, một khoản nợ từ vài trăm triệu đồng trở lên sẽ có phí dịch vụ cố định dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

2. Phí thành công

Khác với phí cố định, phí thành công là khoản tiền khách hàng thanh toán cho công ty luật thu hồi nợ sau khi nhận được bất cứ khoản thanh toán nào từ bên nợ. Thông thường mức phí thành công sẽ được tính trên tỷ lệ phần trăm khoản tiền doanh nghiệp thành công nhận được từ bên nợ.

Tỷ lệ phần trăm phí thành công sẽ được thỏa thuận giữa khách hàng và công ty luật thu hồi nợ trước khi bắt đầu hoạt động thu hồi. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tỷ lệ phí thành công có thể dao động từ 10% đến 30% của số tiền nợ được thu hồi thành công.

3. Chi phí di chuyển

Để tiến hành hoạt động thu hồi nợ, công ty luật thực hiện dịch vụ thu hồi nợ sẽ phải di chuyển thường xuyên đến địa chỉ của bên nợ. Đó có thể là địa chỉ nhà, địa chỉ trụ sở hoặc địa chỉ đặt nhà máy của bên nợ. Tuỳ thuộc vào khoảng cách và phương tiện di chuyển mà chi phí di chuyển sẽ được tính khác nhau.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ có thể thoả thuận về việc sẽ hỗ trợ công ty luật trong việc di chuyển đến các địa chỉ cần thiết phục vụ hoạt động thu hồi nợ. Khi đó tuỳ thuộc vào thoả thuận của các bên mà có phí di chuyển có thể phát sinh trong phí dịch vụ thu hồi nợ hoặc không.

4. Chi phí cho hoạt động tố tụng

Ngoài các khoản phí dịch vụ thu hồi nợ doanh nghiệp phải bỏ ra là các chi phí cho hoạt động tố tụng, nếu doanh nghiệp đồng ý tiến hành phương án giải quyết tranh chấp tại các cơ quan giải quyết tranh chấp như Trung tâm Trọng tài thương mại hoặc Toà án thì sẽ phát sinh thêm các khoản chi phí cho hoạt động tố tụng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải đóng các khoản tiền bao gồm: Phí Trọng tài nếu doanh nghiệp khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại; hoặc Tiền tạm ứng án phí khi doanh nghiệp khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.

Tương tự như các chi phí khác doanh nghiệp phải bỏ ra trong hoạt động thu hồi nợ, chi phí cho hoạt động tố tụng tại các cơ quan giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào giá trị khoản nợ doanh nghiệp yêu cầu bên nợ phải thanh toán. Thông thường, giá trị của Phí Trọng tài thường sẽ lớn hơn Tiền tạm ứng án phí, tuỳ thuộc vào nội dung Hợp đồng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp tương ứng.

Trên đây là bài viết của TNTP về “Phí dịch vụ thu hồi nợ”, mong rằng bài viết này có ích với hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng

Nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi công nợ hiện nay tại Việt Nam

Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi công nợ. Nhất là trong hoàn cảnh nền kinh tế đang dần khôi phục sau Đại dịch Covid-19, doanh nghiệp đang cần khôi phục dòng tiền của mình hơn bao giờ hết để phục vụ mục đích tái đầu tư, tái sản xuất nhằm mục đích thu lại lợi nhuận sau hơn 02 năm khó khăn của đại dịch. Nắm bắt được các nhu cầu này, trong bài viết sau TNTP sẽ phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi công nợ hiện nay tại Việt Nam.

1. Dịch vụ thu hồi công nợ là gì?

Thu hồi công nợ là việc bên cho vay, hoặc bên có quyền thu hồi nợ yêu cầu bên nợ, bên có quyền thanh toán phải trả các khoản tiền theo nội dung giao dịch, hợp đồng mà các bên đã giao kết. Theo đó, nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đã phát sinh trên các hợp đồng có giá trị pháp lý, tuy nhiên bên nợ vì lý do nào đó không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Dịch vụ thu hồi công nợ là các công việc mà một bên có chức năng và khả năng thu hồi nợ chuyên nghiệp cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động thu hồi nợ cần thiết nhằm buộc bên nợ phải thực hiện thanh toán khoản nợ cho chủ nợ.

2. Thu hồi nợ có quan trọng không

Việc thu hồi công nợ rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì điều này góp phần đảm bào dòng tiền trong hoạt động kinh doanh. Nếu không có hoạt động thu hồi nợ thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với việc bị thâm hụt tài chính do lợi nhuận không được thanh toán trong khi doanh nghiệp liên tục phải bỏ ra các chi phí để phục vụ hoạt động kinh doanh. Nếu việc thu hồi nợ không được tiến hành kịp thời có thể khiến doanh nghiệp mất khả năng hoạt động do không đủ nguồn vốn để tiếp tục hoạt động.

Một nguyên nhân nữa khiến hoạt động thu hồi nợ là cần thiết vì các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thường muốn chiếm dụng vốn của các bên khác lâu nhất có thể nhằm mục đích lợi nhuận. Thay vì một doanh nghiệp phải vay ngân hàng với những mức lãi suất cao, họ có thể chiếm dụng vốn của các đối tác khác lâu nhất có thể để tạo lợi thế cho mình, các khoản chiếm dụng vốn này chính là công nợ doanh nghiệp đó có nghĩa vụ phải thanh toán cho các đối tác. Việc chiếm dụng vốn này diễn ra rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh, và nếu doanh nghiệp có nợ cần thu hồi không tiến hành các hoạt động thu hồi nợ cần thiết thì sẽ dẫn đến các rủi ro lâu dài trong quá trình hoạt động.

3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi công nợ hiện nay

Dựa trên kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của mình, chúng tôi cho rằng nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi công nợ đang ngày càng cao do tình trạng nợ xấu ngày càng gia tăng trong các lĩnh vực kinh doanh và tài chính. Việc thiếu nhân lực và kỹ năng cần thiết để thu hồi nợ dẫn đến việc các doanh nghiệp khó có thể tự thu hồi nợ một cách hiệu quả. Do đó việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp giúp các doanh nghiệp, tổ chức thu hồi được khoản nợ của mình một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí bỏ ra.

Ngoài ra như đã đề cập trên, tình trạng nợ xấu đang gia tăng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp đều đang trong quá trình khôi phục sản xuất nên nhu cầu thu hồi nợ từ các đối tác trước đây đều tăng cao, đặc biệt là với các khoản nợ lớn và đã phát sinh từ lâu mà doanh nghiệp khó có khả năng tự thu hồi trọn vẹn.

Do đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ thu hồi nợ tại Việt Nam ngày càng tăng cao và được xem là một giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề nợ xấu và giúp các tổ chức và cá nhân có khả năng thu hồi lại số tiền nợ của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với khả năng và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực thu hồi nợ, TNTP sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thu hồi nợ của khách hàng và tiến hành hoạt động thu hồi nợ một cách hiệu quả, đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.

Trân trọng.

Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật

Trong hoạt động kinh doanh, việc các doanh nghiệp thường sẽ phát sinh nợ xấu từ các đối tác là điều gần như khó tránh khỏi. Để thuận tiện cho việc xử lý các khoản nợ xấu này, doanh nghiệp có thể cân nhắc việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật. TNTP sẽ đưa ra các lợi ích của dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật có thể đem lại cho các doanh nghiệp tại trong bài viết sau.

1. Tiết kiệm thời gian và công sức

Việc thu hồi công nợ là một quá trình phức tạp, tốn kém thời gian và công sức. Do đó, bằng việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật, doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian và nỗ lực của mình bằng cách chuyển lượng công việc cho các công ty luật có dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp. Các công ty luật ngoài khả năng thu hồi nợ chuyên môn sẽ đưa ra những tư vấn hợp lý nhất để doanh nghiệp lựa chọn các phương án triển khai phù hợp nhất.

2. Giảm thiểu chi phí phải bỏ ra

Việc các doanh nghiệp tự phải bỏ nguồn lực của mình để tiến hành thu hồi nợ sẽ làm gia tăng ngân sách của chính doanh nghiệp, chưa kể đến việc sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ vì nhân lực của doanh nghiệp thường không có những kỹ năng thu hồi nợ cần thiết. Do đó nếu tự các doanh nghiệp thu hồi nợ sẽ không đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ và dẫn đến phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng như chính nguồn ngân sách đang phải bỏ ra để thu hồi nợ.

Các công ty luật với chuyên môn thu hồi nợ sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa các khoản chi phí phải bỏ ra với hiệu quả cao nhất, vì các nhân viên thu hồi nợ đều được đào tạo các kỹ năng cần thiết để nâng cao khả năng thu hồi nợ thành công. Hơn nữa với kỹ năng nghề nghiệp và sự hiểu biết pháp luật, các công ty luật biết cân đối ngân sách để triển khai các công việc phù hợp thay vì tiến hành các biện pháp tốn kém nhưng không đem lại hiệu quả.

3. Nâng cao khả năng thu hồi nợ thành công

Như đã đề cập ở trên, các công ty luật với chuyên môn về thu hồi nợ với kinh nghiệm của mình sẽ có những phương pháp thu hồi nợ phù hợp với tình trạng của từng khoản nợ tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ. Cùng với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và các nhân viên được đào tạo các kỹ năng cần thiết, việc thu hồi nợ của khách hàng sẽ được đảm bảo bởi chất lượng cũng như kinh nghiệm, uy tín của các công ty luật.

Ngoài ra, các công ty luật cũng sẽ có đánh giá về tình trạng của các khoản nợ để đề xuất các phương án phù hợp cho doanh nghiệp. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ có thể đưa ra lựa chọn tiến hành các biện pháp với chi phí và thời gian bỏ ra phù hợp với vụ việc nhằm nâng cao khả năng thu hồi nợ.

4. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật

Tuy hoạt động thu hồi nợ hiện nay được tiến hành chủ yếu bởi các công ty luật, nhưng nhiều bên cung cấp dịch vụ thu hồi nợ đã tiến hành các biện pháp trái pháp luật gây ảnh hưởng đến chính hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ. Để hạn chế rủi ro này, các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật có thể hoàn toàn yên tâm vì các công ty luật được vận hành bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý với kiến thức pháp lý vững vàng sẽ tiến hành các phương án thu hồi nợ vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật nhưng vẫn đem lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.

Hơn nữa, các công ty luật khi tiến hành các biện pháp pháp lý như khởi kiện sẽ có hiểu biết sâu rộng về quá trình tố tụng giúp doanh nghiệp chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ và các văn bản phục vụ quá trình tố tụng hiệu quả. Đồng thời cũng hỗ trợ doanh nghiệp cử luật sư tham gia quá trình tố tụng để đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp, giúp nâng cao khả năng thắng kiện và đem lại bản án có lợi nhất với quá trình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết về: “Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật”, mong rằng bài viết này có ích cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Hồ sơ cần thiết để thu hồi nợ

Để thực hiện việc thu hồi công nợ một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, cũng như khả năng tài chính và thời gian để có thể theo đuổi quá trình thu hồi nợ đến cùng. Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp kiến thức để thực hiện quá trình thu hồi nợ, trong bài viết này TNTP sẽ đưa ra quan điểm về những tài liệu thu hồi nợ quan trọng mà doanh nghiệp cần chuẩn bị.

1. Hợp đồng các bên đã giao kết

Một trong những tài liệu thu hồi nợ đầu tiên mà doanh nghiệp cần chuẩn bị là Hợp đồng mà từ đó phát sinh khoản nợ của bên nợ. Đây là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra yêu cầu bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán vì kể từ thời điểm các bên giao kết Hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên mới phát sinh.

Ngoài ra, một số Hợp đồng còn quy định cụ thể về việc phạt vi phạm, nghĩa vụ thanh toán, thời gian thanh toán và cơ quan giải quyết tranh chấp. Dựa vào các quy định này mà doanh nghiệp mới có thể đưa ra yêu cầu bên nợ thanh toán tiền cho mình, vì các điều khoản trên được giao kết trên tinh thần thiện chí, tự nguyện của các bên. Trong trường hợp doanh nghiệp khởi kiện đến Toà án hoặc Trung Tâm trọng tài thương mại, các cơ quan này sẽ căn cứ vào nội dung của Hợp đồng để xem xét yêu cầu của doanh nghiệp có hợp lý, đủ điều kiện để yêu cầu bên nợ trả nợ hay không.

2. Biên bản bàn giao hàng hoá và Hoá đơn

Đây là các tài liệu thu hồi nợ có giá trị chứng minh doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ của mình, có thể là nghĩa vụ giao hàng hoặc nghĩa vụ thanh toán. Căn cứ vào các tài liệu này, doanh nghiệp có căn cứ để chứng minh nghĩa vụ mình đã thực hiện theo nội dung Hợp đồng, hoặc nghĩa vụ mà bên nợ đã thực hiện đến đâu để từ đó có căn cứ cho khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp yêu cầu bên nợ phải thanh toán.

Việc xuất hoá đơn ngoài việc để đảm bảo cho quá trình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và bên nợ thì cũng thể hiện quá trình mua bán, sử dụng dịch vụ là hợp pháp và có chứng từ rõ ràng. Vì nếu hoạt động mua bán giữa các bên không xuất hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật thì có khả năng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu này để đảm bảo lợi ích của mình.

3. Biên bản đối chiếu công nợ

Một tài liệu thu hồi nợ rất quan trọng trong quá trình tố tụng vì văn bản này ghi nhận khoản nợ giữa bên nợ và doanh nghiệp, quá trình nợ phát sinh và các khoản thanh toán đã được trả. Hơn nữa, văn bản này thể hiện sự xác minh của chính bên nợ về khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có thể buộc bên nợ ký tài liệu này thì sẽ giúp quá trình thu hồi nợ thuận tiện hơn rất nhiều. Vì các cơ quan giải quyết tranh chấp thường xem xét đến Biên bản đối chiếu công nợ là một tài liệu quan trọng để xác định nghĩa vụ thanh toán của bên nợ, vì tại tài liệu đó bên nợ đã thừa nhận khoản nợ nên sẽ phải có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp.

4. Các tài liệu thu hồi nợ có chứa thông tin địa chỉ trụ sở, tài khoản của bên nợ

Đây là các thông tin nhằm phục vụ quá trình liên hệ, gửi công văn và để xác định toà án có thẩm quyền thụ lý Đơn khởi kiện của doanh nghiệp trong trường hợp khởi kiện bên nợ. Ngoài ra, việc xác định bên nợ còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hay không sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ tốt hay xấu. Trong trường hợp doanh nghiệp xác định rằng bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký thì có thể tiến hành đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền kiểm tra địa chỉ trụ sở theo quy định của pháp luật như một hình thức răn đe đến bên nợ.

5. Các tài liệu thu hồi nợ liên quan đến nội dung trao đổi giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu doanh nghiệp và bên nợ có bất cứ vấn đề cần giải quyết hoặc trao đổi về hàng hoá, đề nghị thanh toán thường sẽ được thực hiện qua các công văn, email hoặc tin nhắn trao đổi. Nếu doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ thu hồi nợ hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc thì cần đưa ra các thông tin, tài liệu này vì đây là các chứng cứ thể hiện rõ nhất nội dung của vụ việc, vì lý do nào mà khoản nợ phát sinh và phát sinh với số tiền như thế nào. Nếu doanh nghiệp chuẩn bị tài liệu này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các công ty thu hồi nợ và cơ quan giải quyết tranh chấp có thể nắm được nội dung, diễn biến của vụ việc và từ đó đưa ra phương án đánh giá, giải quyết khoản nợ một cách khách quan, hiệu quả và góp phần bảo vệ chính lợi ích của doanh nghiệp.

Trên đây là những nội dung chia sẻ của TNTP về những tài liệu thu hồi nợ cần thiết doanh nghiệp cần chuẩn bị. Mong rằng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty luật sẽ thực hiện những công việc nào trong dịch vụ thu hồi nợ

Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường gặp phải tình trạng các đối tác không thanh toán đúng hạn dẫn đến nợ xấu. Các khoản nợ khó đòi ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền của doanh nghiệp, đó có thể là tiền từ đối tác mua hàng nhưng không thanh toán, hoặc tiền thực hiện giá trị hợp đồng. Trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp của các công ty luật. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích những công việc các công ty luật thường sử dụng trong quá trình thu hồi nợ.

1. Thương lượng, đàm phán

Là công việc đầu tiên các công ty luật sử dụng khi tiến hành dịch vụ thu hồi nợ, khi đó công ty luật sẽ đưa ra ý kiến đề nghị bên nợ thanh toán trên tinh thần tôn trọng và thiện chí. Trong công việc này, công ty luật sẽ nghiên cứu, chuẩn bị toàn bộ tài liệu về khoản nợ và các quy định của pháp luật để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp bên nợ hợp tác thanh toán, công ty luật sẽ đề nghị bên nợ ký kết các biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ và đưa ra lộ trình thanh toán cụ thể để ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của bên nợ.

Trường hợp bên nợ không hợp tác trong quá trình thương lượng, công ty luật sẽ chuyển sang các hình thức thu hồi nợ tiếp theo là gửi các công văn đề nghị với nội dung quyết liệt hơn.

2. Gửi công văn đề nghị thanh toán

Đây sẽ là công việc tiếp theo trong dịch vụ thu hồi nợ của công ty luật nếu không thể trực tiếp thương lượng hoặc bên nợ không hợp tác trong quá trình thương lượng. Theo đó công ty luật sẽ tiến hành việc gửi các công văn đề nghị thanh toán. Nội dung của các công văn này thường bao gồm:

– Nội dung chi tiết về khoản nợ và số tiền bên nợ phải thanh toán
– Thời hạn bên nợ phải thực hiện thanh toán, hoặc phản hồi về việc thanh toán
– Các biện pháp pháp lý công ty luật sẽ áp dụng nếu bên nợ không hợp tác thanh toán đúng thời hạn

Các công văn này sẽ được chuyển qua email hoặc gửi bản cứng đến địa chỉ trụ sở của bên nợ (tuỳ thuộc vào các thông tin công ty thu thập được về bên nợ). Sau khi bên nợ nhận được công văn này, công ty luật sẽ theo dõi quá trình thanh toán của bên nợ. Trường hợp bên nợ nhiều lần không thanh toán hoặc không phản hồi công văn đề nghị thanh toán, công ty luật sẽ đề nghị khách hàng tiến hành các công việc tiếp theo.

3. Làm việc với cơ quan thuế có thẩm quyền

Trong trường hợp xác định được bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, công ty luật tiến hành dịch vụ thu hồi nợ sẽ triển khai làm việc với cơ quan thuế có thẩm quyền để đề nghị kiểm tra địa chỉ trụ sở của bên nợ. Trường hợp bên nợ vẫn hoạt động nhưng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì công ty luật sẽ đề nghị cơ quan thuế ra thông báo để chấm dứt mã số thuế của bên nợ nhằm mục đích thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Việc bị chấm dứt mã số thuế và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của bên nợ và khiến họ phải xem xét việc đưa ra các phương án thanh toán. Thông thường, việc làm việc với cơ quan thuế sẽ được công ty luật thông báo trước cho bên nợ tại giai đoạn gửi công văn đề nghị thanh toán. Trong trường hợp bên nợ không có thái độ hợp tác thanh toán, công ty luật sẽ trực tiếp làm việc với cơ quan thuế để gia tăng áp lực buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ.

4. Khởi kiện tại Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án

Trong các công việc tại dịch vụ thu hồi nợ, việc khởi kiện sẽ là giai đoạn tác động mạnh mẽ nhất và chỉ được thực hiện nếu các công việc trên đã được triển khai nhưng không đem lại kết quả. Khi đó công ty luật sẽ đề xuất tiến hành công việc cuối cùng là khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp gồm Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án. Theo đó, tại giai đoạn này công ty luật sẽ đề nghị doanh nghiệp nộp đơn khởi kiện để đề nghị Toà án hoặc Trung tâm trọng tài thương mại thụ lý giải quyết dựa trên các chứng cứ, tài liệu của vụ việc. Việc lựa chọn cơ quan giải quyết phụ thuộc vào nội dung của Hợp đồng giữa các bên.

Tại giai đoạn này, bên nợ sẽ được Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án triệu tập để tham gia các thủ tục tố tụng. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết, Trung tâm trọng tài thương mại hoặc Toà án sẽ ban hành Bản án hoặc Phán Quyết có giá trị pháp lý. Sau khi Bản án hoặc Phán Quyết có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị để thi hành án. Theo đó, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ nhân danh quyền lực nhà nước để buộc bên nợ phải thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết của TNTP về các công việc công ty luật sẽ thực hiện để thu hồi nợ, mong bài viết này sẽ có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết

Các tranh chấp về hợp đồng vô hiệu do người ký kết hợp đồng không có thẩm quyền được diễn ra ngày càng thường xuyên hơn. Vậy hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết sẽ như thế nào? Quý độc giả vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp.

I. Căn cứ xác lập quyền đại diện được quy định như thế nào?

Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện như sau: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật)”.

Theo đó, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự). Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện.

II. Các hình thức đại diện

Căn cứ Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức đại diện bao gồm hai loại: (i) Đại diện theo pháp luật; và (ii) Đại diện theo ủy quyền.

1. Đại diện theo pháp luật

Điều 136, 137 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật như sau:

1.1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

● Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
● Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
● Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện trong hai trường hợp nêu trên.
● Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

1.2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

● Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
● Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
● Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Đại diện theo ủy quyền

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện hợp đồng.

Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện hợp đồng liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

III. Hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết, thực hiện

Hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết được hiểu là hợp đồng được ký kết bởi người không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết như sau:

Thứ nhất, hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

● Người được đại diện đã công nhận hợp đồng;
● Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
● Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc bên còn lại trong quan hệ hợp đồng không biết hoặc không thể biết về việc người ký kết hợp đồng với mình không có quyền đại diện.

Như vậy, ngoại trừ ba trường hợp nêu trên, người không có quyền đại diện ký kết hợp đồng với người thứ ba nhân danh người được đại diện thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người ký kết hợp đồng phải tự chịu trách nhiệm với bên còn lại.

Thứ hai, trường hợp hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên còn lại trong quan hệ hợp đồng, trừ trường hợp bên này biết hoặc phải biết về việc người ký kết hợp đồng không có quyền đại diện mà vẫn thực hiện ký kết hợp đồng.

Thứ ba, người đã ký kết hợp đồng với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập và yêu cầu người không có quyền đại diện phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

Tuy nhiên, trong trường hợp người ký kết hợp đồng với người không có quyền đại diện biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn ký kết hợp đồng thì người này không có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập. Khi đó, người ký kết hợp đồng với người Đại diện không được uỷ quyền đã chấp nhận việc hợp đồng được ký kết với chính người không có quyền đại diện. Vì vậy, hợp đồng được ký kết có hiệu lực buộc người không có quyền đại diện và bên còn lại phải tự chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Hoặc trong trường hợp người được đại diện đã công nhận hợp đồng giữa người không có quyền đại diện và bên thứ ba thì bên thứ ba cũng không có quyền đơn phương chấm dứt, thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã ký kết.

Thứ tư, trường hợp người không có quyền đại diện và bên thứ ba cố ý ký kết hợp đồng mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Để hiểu rõ hơn về hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký kết, TNTP đưa ra một ví dụ như sau:

A là nhân viên chăm sóc khách hàng của công ty B nên phải thường xuyên tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Trong một lần tư vấn, A và khách hàng đã ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, vì A chỉ là nhân viên chăm sóc khách hàng nên không có quyền đại diện để ký kết hợp đồng giữa công ty và khách hàng. Trong trường hợp này, hợp đồng đã ký kết giữa A và khách hàng sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với công ty B. Mặt khác, nếu khách hàng ký kết hợp đồng mà không biết A không có quyền được đại diện để ký kết hợp đồng thì A phải tự thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng đối với khách hàng. Về phía khách hàng, họ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã xác lập. Nhưng nếu A và khách hàng cố tình ký kết hợp đồng để trục lợi mà gây thiệt hại cho công ty thì A và khách hàng phải cùng liên đới bồi thường thiệt hại cho công ty và những người khác có liên quan (nếu có).

Trên đây là nội dung bài viết “Hậu quả của hợp đồng do Đại diện không được uỷ quyền ký kết”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự