Skip to main content

Author: TNTP LAW

Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền đòi nợ

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, xu thế sử dụng quyền đòi nợ trong các giao dịch kinh doanh thương mại ngày càng gia tăng. Quyền đòi nợ đang ngày càng được coi trọng do sự phổ biến của nó và đáp ứng nhu cầu thuận tiện lưu thông trong các giao dịch dân sự, kinh doanh thương mại… Trong bài viết sau đây luật sư của TNTP sẽ giải đáp cho độc giả những thắc mắc xoay quanh vấn đề quyền đòi nợ và chuyển giao quyền đòi nợ.

1. Quyền đòi nợ là gì?

Theo quy định của pháp luật quyền đòi nợ là một quyền về tài sản. Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo quy định hiện hành Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật chất, tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

Quyền đòi nợ là một quyền dân sự của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, giúp bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện một nghĩa vụ tài sản đối với mình. Quyền đòi nợ được sử dụng để yêu cầu bên có nghĩa vụ phải trả tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc sự kiện pháp lý hoặc do pháp luật quy định. Đối tượng của quyền đòi nợ là một khoản nợ, theo đó nó mang tới cho người chủ sở hữu quyền đòi nợ có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện một nghĩa vụ tài chính đối với bên có quyền. Theo nghĩa rộng, quyền đòi nợ được hiểu là quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ trả một khoản tiền hoặc vật, bao gồm khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán và quyền yêu cầu khác phát sinh từ hợp đồng hoặc sự kiện pháp lý hoặc do pháp luật quy định.

Dưới góc độ pháp luật tài sản, Quyền đòi nợ là một quyền tài sản tương đối, đó là quyền chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với chủ thể có nghĩa vụ. Hay nói cách khác chủ thể có quyền đòi nợ chỉ có thể thỏa mãn quyền của mình thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thể khác (chủ thể mang nghĩa vụ luôn được xác định cụ thể).

2. Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền đòi nợ

Trên thực tế, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng sở hữu bất động sản, tài sản hữu hình để thực hiện các giao dịch dân sự, kinh doanh thương mại, hiện nay họ có thể học có thể sử dụng quyền đòi nợ (một dạng tài sản vô hình) để thực hiện các giao dịch như mua bán, thế chấp, chuyển giao và các giao dịch khác đối với quyền đòi nợ. Mặt khác, trái với quan niệm trước đây luôn coi trọng bất động sản, tài sản hữu hình và xem nhẹ vai trò của động sản, ngày nay các động sản vô hình như quyền đòi nợ có giá trị ngày càng cao, thậm chí chiếm phần lớn sản nghiệp của cá nhân, tổ chức.

Theo quy định của pháp luật thì Quyền đòi nợ là một quyền về tài sản, theo đó bên có quyền đòi nợ có thể yêu cầu bên mắc nợ phải trả nợ hoặc có quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên mắc nợ phải trả nợ, đây là một quyền yêu cầu hợp pháp.

Quyền đòi nợ là một quyền yêu cầu do đó được phép chuyển giao theo quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, khi đó bên nhận thế quyền sẽ là bên có quyền đòi nợ đối với bên có nghĩa vụ trả nợ. Do quyền đòi nợ là một loại tài sản, nên chủ thể của quyền đòi nợ được quyền định đoạt quyền đòi nợ cho chủ thể khác theo cách thức và thông qua các hình thức giao dịch như mua, bán, tặng, cho, trao đổi, thừa kế, thế chấp…Việc chuyển giao quyền đòi nợ có liên hệ chặt chẽ với việc chuyển giao quyền yêu cầu trong quan hệ nghĩa vụ dân sự. Theo đó, bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận. Việc chuyển giao quyền sở hữu quyền đòi nợ cũng có sự khác biệt so với chuyển giao quyền sở hữu các tài sản khác. Nếu như đối với các loại tài sản hữu hình khi chuyển giao sẽ phải bàn giao tài sản hiện hữu cho bên nhận chuyển giao thì đối với quyền đòi nợ, bên chuyển giao chỉ có thể bàn giao cho bên nhận chuyển giao các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với quyền đòi nợ đó là các văn bản, giấy tờ, hợp đồng đã được ký kết.

Việc chuyển giao quyền đòi nợ sẽ theo các quy định sau:

• Về chuyển giao:

Điều 365 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định về việc Chuyển giao quyền yêu cầu:
“Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận…
Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao cho người thế quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu…”

• Những quyền yêu cầu sau đây không được chuyển giao:

+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận là không được chuyển giao quyền yêu cầu;
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Tuy nhiên người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

• Bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện:

Điều 369 Bộ luật Dân sự có quy định: Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ:

“Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh được tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
Trường hợp Bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình”.

Việc hiểu rõ về quyền đòi nợ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết lập và thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền đòi nợ. Hy vọng với những chia sẻ trên đây của luật sư TNTP, bạn đọc có thể có được cái nhìn tổng quan về khái niệm về quyền đòi nợ và những quy định của pháp luật về chuyển giao quyền đòi nợ.

Trân trọng,

Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tháng 4/2023

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 04/2023 bao gồm:

– Những thay đổi về chào bán, giao dịch trái phiếu theo nghị định 08/2023 NĐ-CP của Chính phủ
– Những điểm mới của Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH
– Những thay đổi về thuế GTGT và quản lý thuế theo Thông tư 13/2023/TT-BTC
– Ứng dụng của ChatGPT trong hoạt động nghề luật

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Thông báo nghỉ lễ 30/4 – 01/05 năm 2023

Kính gửi Quý khách hàng,

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và các Cộng sự (“TNTP”) xin cảm ơn Quý khách hàng đã luôn đồng hành và tin tưởng sử dụng dịch vụ của TNTP trong suốt thời gian qua.

Theo đây, TNTP xin được trân trọng thông báo lịch nghỉ lễ 30/4 – 01/05 năm 2023( Giỗ Tổ Hùng Vương 2023), Ngày Giải phóng miền Nam 30/4/2023 và Ngày Quốc tế Lao động 01/5/2023 như sau:

• Thời gian nghỉ: Từ Thứ 7, ngày 29/4/2023 đến hết Thứ 4, ngày 03/5/2023.
• Thời gian làm việc trở lại: Thứ 5, ngày 04/5/2023.

Trong thời gian này, Quý khách cần sự trợ giúp hãy vui lòng liên hệ tới một trong các phương thức sau:

• Hotline: (+84) 93 179 8818
• Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Chúc Quý khách và gia đình một kỳ nghỉ lễ thật vui vẻ!

Trân trọng.

Thời gian phát sinh khoản nợ càng lâu ảnh hưởng thế nào đến việc thu hồi nợ?

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng thành công của việc thu hồi công nợ là thời gian phát sinh khoản nợ. Nếu một khoản nợ có thời gian phát sinh ngắn sẽ có khả năng thu hồi cao hơn một khoản nợ có thời gian phát sinh từ lâu. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích về việc thời gian phát sinh khoản nợ càng lâu sẽ ảnh hưởng thế nào đến việc thu hồi nợ.

1. Khoảng nợ được coi là đã phát sinh lâu

Trong hoạt động thu hồi công nợ, khoảng thời gian “vàng” để doanh nghiệp thu hồi công nợ là từ khi bắt đầu phát sinh khoản nợ từ 01 đến 03 tháng. Khi đó, quá trình tiến hành các biện pháp thu hồi nợ sẽ đơn giản do bên nợ thường chưa phát sinh các vấn đề trong hoạt động kinh doanh, hoặc dễ dàng phát hiện được việc bên nợ có phát sinh các vấn đề trong hoạt động kinh doanh để tiến hành các biện pháp cần thiết. Hơn nữa, do khoản nợ còn mới nên việc đối chiếu, xác nhận công nợ giữa các bên sẽ rất đơn giản do số liệu sổ sách chưa bị tồn đọng quá lâu dẫn đến việc khó theo dõi, xác minh khoản nợ.

Ngược lại, khoảng thời gian để một khoản nợ được coi là lâu thường từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm phát sinh. Lý do là vì khi doanh nghiệp đã “bỏ quên” bên nợ trong một khoảng thời gian này thì sẽ không thể xác định được khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, thậm chí là không biết việc bên nợ còn hoạt động và có khả năng trả nợ hay không. Khoảng thời gian này doanh nghiệp cũng thường tiến hành việc báo cáo thuế hằng năm và sau đó nhập kho các tài liệu liên quan đến khoản nợ. Do đó dẫn đến việc xác minh công nợ mất nhiều thời gian và khó theo dõi khoản nợ.

2. Những tác động của việc để thời gian phát sinh khoản nợ quá lâu

a) Bên nợ có thể không còn khả năng thanh toán

Như đã đề cập ở trên, một khoản nợ phát sinh quá lâu sẽ dẫn đến việc khó thu hồi nợ. Khoảng thời gian từ 12 tháng trở lên tạo điều kiện để bên nợ trốn tránh thanh toán vì trước đó không được chủ nợ đôn đốc nhắc nhở thường xuyên. Trong khi các bên nợ thường luôn muốn chiếm dụng vốn trong thời gian lâu nhất có thể để tạo lợi thế kinh doanh và bảo vệ dòng tiền của chính mình.

Ngoài ra, việc để một khoản nợ phát sinh quá lâu có thể dẫn đến việc khi phát hiện thì bên nợ đã không còn khả năng thanh toán. Các bên nợ khi phát sinh nhiều khoản nợ lớn một lúc nhưng không có khả năng thanh toán thường sẽ tìm cách để kéo dài khoản nợ hoặc thậm chí “bỏ của chạy lấy người”. Khi đó, chủ nợ không còn khả năng thu hồi khoản nợ hoặc sẽ mất nhiều thời gian, công sức hoặc chi phí bỏ ra để thu hồi nợ.

b) Gây khó khăn trong quá trình khởi kiện

Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp cân nhắc khởi kiện bên nợ với khoản nợ quá lâu có thể sẽ quá thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Khi đó quyền lợi của doanh nghiệp sẽ không bảo đảm, thậm chí khi đã có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì giai đoạn thi hành án cũng có thể rất khó khăn và kéo dài.

c) Việc kiểm tra, rà soát các tài liệu cũ mất nhiều thời gian dẫn đến việc xác định không đầy đủ, chính xác khoản nợ

Các tài quan trọng khi doanh nghiệp tiến hành thu hồi nợ bao gồm: Hợp đồng, Biên bản bàn giao hàng hóa, Hóa đơn và quan trọng nhất là Biên bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên. Các tài liệu này là căn cứ pháp lý rõ ràng nhất để chứng minh nghĩa vụ thanh toán và xác định chính xác số tiền bên nợ phải trả.

Trong khoảng thời gian từ 12 tháng trở lên, sau khi đã báo cáo thuế định kỳ hằng năm thì doanh nghiệp thường có xu hướng lưu trữ các tài liệu này vào kho dữ liệu doanh nghiệp. Trong trường hợp cần sử dụng để thu hồi nợ thì việc rà soát lại các tài liệu cũ sẽ tốn rất nhiều thời gian gây ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ. Trường hợp doanh nghiệp không lưu trữ đầy đủ dẫn đến việc thất lạc các tài liệu quan trọng này thì việc thu hồi nợ sẽ rất khó khăn khi không có đủ căn cứ để yêu cầu bên nợ thực hiện thanh toán và không xác định được chính xác số tiền yêu cầu bên nợ thanh toán.

Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện bên nợ tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhưng không cung cấp được các tài liệu trên để chứng minh yêu cầu khởi kiện sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí các cơ quan có thẩm quyền có thể không chấp nhận yêu cầu khởi kiện vì doanh nghiệp không nộp được các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ.

Có thể thấy việc để phát sinh khoản nợ quá lâu sẽ tác động tiêu cực đến quá trình thu hồi công nợ của các doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hoạt động thu hồi nợ một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần lưu ý tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết trong thời gian phát sinh khoản nợ sớm nhất có thể. Trên đây là bài viết về “Thời gian khoản nợ càng lâu ảnh hưởng thế nào đến việc thu hồi nợ?” của luật sư TNTP. Mong rằng bài viết này có ích trong hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Sự khác biệt của thu hồi nợ doanh nghiệp và thu hồi nợ cá nhân

Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh với nhiều chủ thể khác nhau. Tuy nhiên hai chủ thể chủ yếu có thể phát sinh công nợ là cá nhân và pháp nhân. Việc phân biệt các đặc điểm của hai chủ thể này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra phương án thu hồi nợ phù hợp. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra sự khác biệt của thu hồi nợ doanh nghiệp và thu hồi nợ cá nhân.

1. Quy mô khoản nợ

Hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp thường yêu cầu số vốn lớn và quy mô hơn để có thể đáp ứng các nhu cầu trong hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào từng lính vực kinh doanh mà các Hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau có thể có giá trị từ vài trăm đến vài chục tỷ đồng. Do đó, khoản nợ phát sinh từ các hợp đồng giữa các doanh nghiệp cũng sẽ có quy mô rất lớn.

Ngược lại, việc phát sinh giao dịch của cá nhân với doanh nghiệp thường là về quan hệ góp vốn hoặc mua bán nhỏ lẻ nên số vốn góp so với các doanh nghiệp với nhau sẽ nhỏ hơn rất nhiều. Do đó, các khoản nợ giữa doanh nghiệp và cá nhân có thể từ vài chục cho đến vài trăm triệu.

2. Đối tượng phát sinh khoản nợ

Với khoản nợ doanh nghiệp thì đối tượng sẽ là các doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh và được thành lập theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp trong nước hoặc doanh nghiệp nước ngoài với quy mô khác nhau. Các doanh nghiệp này thường có địa chỉ hoạt động rõ ràng, hoạt động với tư cách pháp nhân, nhân danh mình thực hiện hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Việc thu hồi nợ với các đối tượng doanh nghiệp thường dễ dàng hơn vì chủ nợ có thể dễ dàng tra cứu thông tin của bên nợ doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động cần thiết.

Đối với khoản nợ cá nhân, các cá nhân có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, có thể sinh sống tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Vì các bên nợ với tư cách cá nhân nên việc xác định thông tin cá nhân hoặc địa chỉ của họ thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vì thông thường các thông tin này không được công khai mà được Cơ quan Công An kiểm soát nghiêm ngặt dẫn đến việc tiến hành các biện pháp thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn.

3. Các biện pháp pháp lý có thể áp dụng

Đối với các bên nợ doanh nghiệp, do các khoản nợ phát sinh từ các quan hệ hợp đồng, thỏa thuận hợp pháp thuộc lĩnh vực dân sự nên doanh nghiệp có thể tiến việc thương lượng yêu cầu thanh toán qua email, điện thoại hoặc gửi công văn yêu cầu thanh toán. Trường hợp bên nợ không hợp tác thì chủ nợ có thể tiến hành khởi kiện dân sự đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để yêu cầu bên nợ phải trả nợ. Khi đã có Phán Quyết, Quyết định, Bản án của các cơ quan giải quyết tranh chấp thì Chủ nợ có thể nộp Đơn đề nghị thi hành án để yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành biện pháp cần thiết để buộc bên nợ phải trả tiền.

Đối với các bên nợ cá nhân, chủ nợ vẫn có thể tiến hành toàn bộ các công việc thu hồi nợ và khởi kiện dân sự như đối với thu hồi bên nợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xác định được bên nợ có hành vi gian dối trong giao dịch đủ điều kiện cấu hành tội hình sự thì chủ nợ có thể tiến hành việc gửi Đơn tố giác tội phạm về các tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Lừa đảo để yêu cầu Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền tiến hành quá trình Điều tra, nếu có đủ căn cứ xác minh hành vi phạm tội của đối tượng thì Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố vụ án, tiến hành truy tìm, xét xử và buộc bên nợ cá nhân phải chịu các chế tài xử lý theo quy định của pháp luật và bổi thường cho doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết về: “Sự khác biệt của thu hồi nợ doanh nghiệp và thu hồi nợ cá nhân” của luật sư TNTP. Mong rằng bài viết này có ích trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.

Tran trọng,

Những lý do khiến bên nợ không thanh toán đúng hạn

Một trong những điều doanh nghiệp không mong muốn nhất trong quá trình thu hồi công nợ là việc bên nợ đã cam kết thanh toán nhưng không trả đúng hạn. Khi đó, ngoài việc tiến hành các biện pháp thu hồi cần thiết, chủ nợ cũng cần biết những lý do có thể dẫn đến việc chậm thanh toán của bên nợ để có thể tiến hành các giải pháp cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của mình. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những lý do khiến bên nợ không thanh toán đúng hạn.

1. Bên nợ gặp khó khăn tài chính

Đây có lẽ là một lý do phổ biến nhất dẫn đến việc bên nợ không thanh toán đúng hạn, vì hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không thể lường trước. Nếu bên nợ kinh doanh không đem lại lợi nhuận đủ lớn sau khi khấu trừ các chi phí cần thiết trong hoạt động kinh doanh của họ thì thường sẽ không có khả năng thanh toán các khoản nợ.

Các khó khăn tài chính có thể phát sinh từ rất nhiều lý do: Thiên tai, tranh chấp với các đối tác khác của bên nợ, bị xử phạt vì không thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn. Thua lỗ do kinh doanh không đạt kết quả mong muốn,… Các lý do này dẫn đến việc bên nợ không có một khoản thu ổn định để tích lũy lâu dài phục vụ cho các hoạt động trả nợ. Khi đó, bên nợ sẽ thường chỉ đủ chi phí để duy trì hoạt động mà không có khả năng trả nợ.

Khi phát hiện bên nợ đang ở tình trạng khó khăn tài chính, doanh nghiệp nên xem xét về việc bên nợ có đủ khả năng tài chính để trả nợ hay không để tiến hành các biện pháp pháp lý phù hợp, vì trường hợp khó khăn tài chính có thể đẩy bên nợ xuống trạng thái mất khả năng thanh toán. Khi đó sẽ rất khó để có thể thu hồi nợ của doanh nghiệp.

2. Bên nợ đang có quá nhiều khoản nợ cần thanh toán

Một bên nợ có thể phát sinh nhiều khoản nợ từ các chủ nợ khác nhau là điều bình thường trong hoạt động kinh doanh. Thông thường bên nợ sẽ phải cân đối chi phí để ưu tiên thanh toán cho chủ nợ mà bên nợ cảm thấy cần thanh toán nhất, các chủ nợ được ưu tiên thanh toán có thể bao gồm:

– Chủ nợ là một đối tác quan trọng của bên nợ
– Chủ nợ đã tiến hành các biện pháp thu hồi nợ gây bất lợi với bên nợ
– Chủ nợ gây áp lực lớn ảnh hưởng đến hoạt động của bên nợ

Ngược lại, các khoản nợ mà bên nợ thường cố gắng kéo dài nhất có thể bao gồm:

– Các khoản nợ mới (Dưới 6 tháng)
– Các khoản nợ quá nhỏ (dưới 10 triệu đồng)
– Các khoản nợ mà chủ nợ chưa yêu cầu thanh toán
– Các khoản nợ của chủ nợ là pháp nhân đã giải thể hoặc phá sản

Có thể thấy, việc bên nợ có nhiều khoản nợ là điều rất thông thường, tuy nhiên thứ tự ưu tiên thanh toán của bên nợ sẽ khác nhau tùy thuộc vào khoản nợ và các chủ nợ có quyết liệt thu hồi nợ hay không. Do đó trường hợp này để bên nợ có thể thanh toán đúng hạn, chủ nợ cần tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết và quyết liệt để có thể gây áp lực buộc bên nợ phải thực hiện thanh toán đúng hạn.

3. Bên nợ mất khả năng thanh toán

Là trường hợp bên nợ do khó khăn trong hoạt động kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng duy trì hoạt động của mình. Khi đó, doanh nghiệp sẽ không còn khả năng sinh lợi hoặc mất khả năng thanh toán. Đây là trường hợp xấu nhất khi thu hồi công nợ vì khi đó bên nợ không còn khả năng để thanh toán bất cứ khoản tiền nào cho doanh nghiệp.

Việc kinh doanh không đem lại lợi nhuận kéo dài hoặc một khủng hoảng xảy ra khiến bên nợ phải chịu lỗ không thể phục hồi thường đẩy bên nợ vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Đây là lý do khiến chủ nợ luôn phải có động thái xem xét, kiểm tra và liên lạc với các bên nợ kê cả khi các bên nợ vẫn đang hoạt động ổn định để thăm dò khả năng thanh toán của họ, chuẩn bị cho các phương án cần thiết nếu bắt đầu thấy bên nợ có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.

Đối với các bên nợ thuộc trường hợp này, chủ nợ cần nhanh chóng tiến hành việc khởi kiện đến các cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền để yêu cầu bên nợ thanh toán. Khi đã có Phán quyết, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì kể cả khi bên nợ mất khả năng thanh toán, chủ nợ vẫn có thể nộp Đơn đề nghị thi hành án đến Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành việc cưỡng chế tài sản, tài khoản của bên nợ nhằm phục vụ quá trình thu hồi khoản nợ của mình. Khi đó, Cơ quan thi hành án sẽ tiến hành các hoạt động cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ.

Trên đây là bài viết về chủ đề: “Những lý do khiến bên nợ không thanh toán đúng hạn” của luật sư TNTP. Mong rằng bài viết này đem lại lợi ích cho doanh nghiệp trong hoạt động thu hồi công nợ.

Trân trọng

Biện pháp pháp lý thường được áp dụng khi thu hồi công nợ

Khi tiến hành hoạt động thu hồi nợ, trong một số trường hợp mà giải pháp thương lượng không có kết quả hoặc khi bên nợ không hợp tác thanh toán thì chủ nợ có thể xem xét áp dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi công nợ. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra các biện pháp lý thường được áp dụng khi thu hồi công nợ để các doanh nghiệp có thể tham khảo trong quá trình thu hồi nợ của mình.

1. Khiếu nại đến cơ quan thuế có thẩm quyền

Trong một số trường hợp bên nợ không còn hoạt động đại địa điểm đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có thể khiếu nại đến cơ quan thuế có thẩm quyền quản lý của bên nợ. Theo quy định của pháp luật, việc doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở mà không thông báo đến Cơ quan thuế có thẩm quyền có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí một số trường hợp Cơ quan thuế có quyền áp dụng việc đóng mã số thuế của bên nợ. Đây là biện pháp gây áp lực rất hiệu quả nếu bên nợ cố tình trốn tránh bằng cách chuyển địa chỉ trụ sở hoạt động mà không thông báo với doanh nghiệp.

Khi nhận được Khiếu nại của doanh nghiệp, cơ quan thuế sẽ thành lập tổ công tác để tiến hành kiểm tra xác minh bước đầu địa chỉ trụ sở của bên nợ, tổ công tác sẽ bao gồm: cán bộ thuế tại cơ quan thuế có thẩm quyền kết hợp với UBND cấp huyện và Cơ quan công an khu vực có thẩm quyền tại nơi bên nợ đăng ký địa chỉ trụ sở. Sau khi kiểm tra và xác minh về việc bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tổ xác minh sẽ lập Biên bản xác minh nêu rõ người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Sau khi đã có Biên bản xác minh về việc bên nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Theo đó tại nội dung trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bên nợ sẽ bị ghi nhận ở trạng thái: “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

Khi bên nợ đang ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” sẽ dẫn đến các hậu quả sau cho bên nợ:

– Các hóa đơn của bên nợ sẽ hết giá trị sử dụng và bên mua không còn được dùng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT;
– Không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của đã bị cơ người nộp thuế quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
– thông báo cho tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử trong trường hợp người nộp thuế thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử để tổ chức này dừng không lập hoá đơn và truyền cho người mua.
– Bị Cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.

2. Tiến hành khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Đây là biện pháp được tiến hành khi doanh nghiệp đã tiến hành các biện pháp thương lượng nhưng không có kết quả hoặc bên nợ không thiện chí thanh toán khoản nợ. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bắt đầu quá trình khởi kiện như sau:

a) Nộp đơn khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo quy định của pháp luật, hiện có hai cơ quan giải quyết tranh chấp là Trung tâm Trọng tài thương mại và Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Điều kiện để doanh nghiệp có thể khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại là tranh chấp phải phát sinh từ hoạt động thương mại; và các bên phải thỏa thuận trọng tài trong Hợp đồng đã giao kết về việc lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại để giải quyết nếu có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng.

Đối với việc lựa chọn Tòa án, doanh nghiệp phải căn cứ theo nội dung tại Bộ luật tố tụng dân sự để nộp Đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

b) Tiến hành giai đoạn tố tụng

Sau khi nộp Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đến cơ quan giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ hướng dẫn để doanh nghiệp tiến hành các thủ tục tiếp theo bao gồm: Hòa giải, đối thoại và Tham gia phiên xét xử. Trường hợp vụ việc được xét xử thì Trung tâm Trọng tài thương mại sẽ ban hành Phán quyết Trọng tài, với Tòa án thì sẽ ban hành Quyết định hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật (Nếu không bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự).

c) Giai đoạn thi hành án

Đến khi cơ quan giải quyết tranh chấp đã ban hành Phán quyết, Quyết định hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật thì doanh nghiệp có thể tiến hành nộp Đơn đề nghị thi hành án đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết, bao gồm cưỡng chế tài sản, tài khoản ngân hàng của bên nợ cho đến khi bên nợ hoàn tất nghĩa vụ trả nợ.

Trên đây là nội dung bài viết của luật sư TNTP về: “Biện pháp pháp lý thường được áp dụng khi thu hồi công nợ”, mong rằng bài viết này có ích trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Cách giảm thiểu tỷ lệ phát sinh nợ xấu của đối tác trong hoạt động của doanh nghiệp

Thu hồi công nợ là hoạt động cần thiết để doanh nghiệp duy trì dòng tiền của mình trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên hoạt động này chỉ áp dụng khi đã phát sinh công nợ. Một trong những cách hiệu quả để có thể chủ động bảo vệ dòng tiền của doanh nghiệp là giảm thiểu tối đa tỷ lệ phát sinh nợ xấu trước khi chúng xảy ra. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những quan điểm và cách để giảm thiểu tỷ lệ phát sinh nợ xấu của đối tác trong hoạt động của doanh nghiệp.

1. Phân tích năng lực tài chính của đối tác trước khi giao kết hợp đồng

Một trong những cách để biết một doanh nghiệp có hoạt động ổn định và có giá trị khi giao kết hợp đồng hay không là phải xác định năng lực tài chính của doanh nghiệp đó. Thông thường các đối tác tìm đến các doanh nghiệp luôn đưa ra những hứa hẹn và cam kết lợi nhuận rất hấp dẫn, tuy nhiên để đảm bảo những thông tin này là đúng thì doanh nghiệp nên chủ động tìm kiếm các thông tin để phân tích năng lực tài chính của đối tác. Các thông tin này có thể được tham khảo bằng các Báo cáo tài chính hằng năm của họ, các dự án trước đây doanh nghiệp đó đã thực hiện, hoặc các đánh giá của những đối tác khác về doanh nghiệp đó,…

Việc một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ giúp quá trình hợp tác giữa hai bên trở nên thuận lợi và cũng đảm bảo doanh nghiệp đó có khả năng để thanh toán nợ nếu quá trình hợp tác xảy ra những bất lợi không thể lường trước.

2. Thường xuyên tiến hành đối chiếu công nợ với đối tác

Khi đối tác phát sinh công nợ, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần thực hiện là tiến hành đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý để luôn nắm được chính xác khoản nợ và sự xác nhận của đối tác với khoản nợ đó. Ngoài ra, chính việc đối chiếu công nợ là một biện pháp “nhắc nhở” nhẹ nhàng với đối tác về nghĩa vụ thanh toán khoản nợ.

Đối chiếu công nợ là tài liệu rất cần thiết để phục vụ quá trình thu hồi công nợ về sau, do đó ngay từ những ngày đầu phát sinh khoản nợ doanh nghiệp phải nhanh chóng tiến hành gửi các đối chiếu công nợ và yêu cầu bên nợ xác nhận. Đôi khi trong trường hợp phía đối tác từ chối việc xác minh công nợ cũng sẽ là dấu hiệu ban đầu để doanh nghiệp có cơ sở nghi ngờ khả năng hoạt động của đối tác đang có vấn đề và có thể sẽ phát sinh nợ xấu trong tương lai và chuẩn bị các biện pháp thu hồi nợ cần thiết.

3. Quy định cụ thể về thời hạn thanh toán và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng, thỏa thuận

a) Luôn yêu cầu đối tác phải đặt cọc, thanh toán trước phần lớn giá trị hợp đồng

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các khoản nợ giữa các đối tác thông thường là bên sử dụng dịch vụ hoặc bên mua hàng, khi đó doanh nghiệp cần thỏa thuận rõ trong hợp đồng về việc yêu cầu đối tác thanh toán phần lớn giá trị của hợp đồng, đơn hàng trước khi doanh nghiệp giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Đây là một điều khoản quan trọng để hạn chế rủi ro và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trước khi giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng không nhận được tiền. Tuy nhiên đây là một điều khoản khá bất lợi với các đối tác nên doanh nghiệp cần cân nhắc đưa điều khoản này vào hợp đồng tùy thuộc vào mức độ quan trọng của phía đối tác để tránh khiến họ e ngại ký hợp đồng và ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.

b) Quy định cụ thể về điều khoản phạt nếu chậm thanh toán

Một trong những nguyên nhân dễ dàng khiến đối tác sẵn sàng chậm thanh toán vì không có chế tài xử lý với hành vi chậm thanh toán này của họ. Các doanh nghiệp thường không đưa các điều khoản về phạt thanh toàn vào hợp đồng, thỏa thuận vì lo lắng rằng có thể khiến các đối tác cảm thấy bị bất lợi và không ký hợp đồng. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh cần phải rõ ràng và những quy định ràng buộc này hơn hết sẽ bảo đảm tốt nhất quyền lợi của các bên nếu có tranh chấp xảy ra. Đồng thời quy định này cũng sẽ khiến đối tác phải cân nhắc khi có ý định thanh toán chậm vì khi đó sẽ phải thanh toán một số tiền lớn cho doanh nghiệp, gây hao hụt một lượng tiền trong ngân sách của đối tác đó.

c) Quy định cụ thể về cơ quan giải quyết tranh chấp

Thông thường, các bên khi giao kết hợp đồng thường lựa chọn tòa án có thẩm quyền hoặc Trung tâm trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp không có kinh nghiệm pháp lý đã xác định sai cơ quan giải quyết tranh chấp dẫn đến việc quá trình giải quyết tranh chấp nếu có phát sinh sau này bị bất lợi. Theo quy định của pháp luật, các bên trong giao dịch có quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp miễn là không trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên đôi khi có những trường hợp cùng một vụ việc nhưng có nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết dẫn đến các doanh nghiệp không biết phải lựa chọn cơ quan nào để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Thậm chí một số trường hợp như Trung tâm Trọng tài thương mại chỉ giải quyết vụ việc nếu các bên liên quan có điều khoản lựa chọn đúng trung tâm trọng tài đó giải quyết tranh chấp.

Việc quyết định cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ ảnh hưởng đến thời gian, công sức và chi phí của doanh nghiệp nếu tiến hành việc khởi kiện giải quyết tranh chấp. Do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu quy định pháp lý thật chính xác nhằm có thể xác định cơ quan giải quyết tranh chấp mong muốn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Trên đây là bài viết về chủ đề: “Cách giảm thiểu tỷ lệ phát sinh nợ xấu của đối tác trong hoạt động của doanh nghiệp” của luật sư TNTP. Mong rằng bài viết này có trong với hoạt động của các doanh nghiệp.

Những tài liệu quan trọng cần cung cấp khi khởi kiện bên nợ

Khi doanh nghiệp tiến hành việc khởi kiện bên nợ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp như Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài thương mại thì ngoài Đơn khởi kiện, doanh nghiệp cần chuẩn bị nhiều tài liệu khác để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, cũng như căn cứ chứng minh yêu cầu bên nợ phải thanh toán khoản nợ. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích và đưa ra các tài liệu quan trọng cần cung cấp khi khởi kiện bên nợ.

1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên

Để có thể xác định nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của bên nợ và quyền yêu cầu bên nợ thanh toán của doanh nghiệp thì phải bắt đầu tư Hợp đồng giữa các bên. Việc giao kết hợp đồng một cách hợp pháp sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của từng bên, theo đó, đây là tài liệu đầu tiên doanh nghiệp cần cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để chứng minh quyền yêu cầu bên nợ thanh toán.

Các điều khoản của Hợp đồng cũng sẽ ảnh hưởng đến yêu cầu của doanh nghiệp, thậm chí một số điều khoản như thỏa thuận về cơ quan giải quyết khi phát sinh tranh chấp sẽ quyết định cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên. Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được phép khởi kiện bên nợ đến Trung tâm Trọng tài thương mại khi nội dung hợp đồng giữa các bên quy định rõ việc lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp, hoặc các bên có thỏa thuận lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại sau khi ký kết hợp đồng. Mọi trường hợp các bên không có bất cứ thỏa thuận nào hoặc nội dung hợp đồng không đề cập đến việc lựa chọn Trung tâm Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp thì thẩm quyền giải quyết sẽ luôn thuộc về Tòa án có thẩm quyền.

Ngoài ra, việc yêu cầu lãi của các bên cũng phụ thuộc vào nội dung của Hợp đồng, một số trường hợp các bên không thỏa thuận rõ về lãi suất chậm trả, hoặc có thỏa thuận nhưng lãi suất chậm trả vượt quá quy định của pháp luật thì việc yêu cầu áp dụng lãi suất chậm trả khi khởi kiện sẽ phải căn cứ vào các quy định liên quan tại Bộ luật Dân sự hoặc Luật Thương mại. Do đó doanh nghiệp cần căn cứ vào các nội dung của hợp đồng để đưa ra các yêu cầu hợp lý và phù hợp với quy định của pháp luật, nếu không các cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp, thậm chí có thể trả lại Đơn khởi kiện vì không đủ căn cứ thụ lý vụ án.

2. Biên bản đối chiếu công nợ

Đây là tài liệu rất quan trọng để làm căn cứ chứng minh chính xác khoản nợ doanh nghiệp yêu cầu bên nợ thanh toán khi khởi kiện bên nợ. Biên bản đối chiếu công nợ là một văn bản ghi nhận số tiền nợ hoặc toàn bộ quá trình phát sinh, thanh toán và khoản nợ còn lại giữa các bên trong toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Và quan trọng nhất là Biên bản đối chiếu công nợ được xác nhận bởi những người có thẩm quyền của các bên như kế toán, giám đốc hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và bên nợ. Do đó, căn cứ vào tài liệu này, doanh nghiệp có thể xác minh chính xác số tiền cần yêu cầu bên nợ thanh toán, và đưa ra bằng chứng chứng minh chính bên nợ đã thừa nhận số liệu của khoản nợ. Như vậy, cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ có căn cứ rõ ràng để xác định nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cũng như yêu cầu hợp pháp của doanh nghiệp.

Tuy tài liệu này có giá trị lớn trong quá trình khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp nhưng nhiều doanh nghiệp trong quá trình hoạt động không biết hoặc chú ý đến tầm quan trọng của Biên bản đối chiếu công nợ. Nhiều trường hợp toàn bộ quá trình hoạt động của các bên không hề được ghi nhận bằng văn bản mà chỉ được lưu trữ qua các email hoặc tin nhắn trao đổi giữa kế toán hoặc cá nhân những người có thẩm quyền tại doanh nghiệp. Các hình thức lưu trữ thông tin hoạt động hoặc khoản nợ như vậy sẽ không đảm bảo được lợi ích của các bên và trường hợp có phát sinh tranh chấp thì chủ nợ sẽ là bên phải chịu bất lợi vì các các cơ quan giải quyết tranh chấp có thể không chấp nhận các thông tin, chứng cứ được lưu trữ trên tin nhắn điện thoại hoặc email vì các thông tin, chứng cứ này không có đủ giá trị pháp lý để xem xét giống như Biên bản đối chiếu công nợ.

3. Hóa đơn, Biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho

Là các tài liệu chứng minh quá trình thực hiện nội dung thỏa thuận/Hợp đồng giữa doanh nghiệp và bên nợ. Đây còn là các tài liệu quan trọng để chứng minh mức độ thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thỏa thuận/hợp đồng với bên nợ, và các khoản thu, chi, giao nhận hàng hóa giữa các bên làm cơ sở chứng minh cho khoản nợ mà doanh nghiệp yêu cầu bên nợ phải thanh toán.

Ngoài ra, các tài liệu này cũng thể hiện quá trình thực hiện thỏa thuận/ hợp đồng giữa các bên là hợp pháp và có đầy đủ chứng từ, tài liệu theo quy định của pháp luật. Vì doanh nghiệp chỉ có thể đưa ra một yêu cầu hợp pháp chỉ khi quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Việc nộp đầy đủ Biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp xác định được chính xác quá trình từ khi giao kết hợp đồng giữa các bên đến khi phát sinh khoản nợ, các bên đã thực hiện giao số lượng hàng hóa và giá trị có khớp với biên bản đối chiếu công nợ hay không để làm căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp và có cái nhìn toàn bộ vụ việc một cách rõ ràng và chính xác nhất.

Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề: “Những tài liệu quan trọng cần cung cấp khi khởi kiện bên nợ”. Mong rằng bài viết này có ích trong quá trình thu hồi công nợ của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Phải làm gì khi bên nợ có điều kiện nhưng không trả nợ?

Một trong những vấn đề khiến các doanh nghiệp “đau đầu” trong quá trình thu hồi nợ là việc bên nợ tuy có đủ điều kiện nhưng lại phớt lờ hoặc không trả nợ. Khi đó chủ nợ sẽ phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Trong bài viết sau, TNTP sẽ đưa ra quan điểm về những việc chủ nợ có thể thực hiện khi bên nợ có điều kiện nhưng không trả nợ.

1. Trong trường hợp bên nợ là cá nhân

Nêu việc cho vay tiền, tài sản giữa doanh nghiệp và cá nhân là giao dịch dân sự không trái quy định của pháp luật thì trường hợp nếu bên nợ không có thái độ thiện chí thanh toán khi đến hạn, kể cả khi có đủ điều kiện thì doanh nghiệp có thể cân nhắc việc khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp như Tòa án hoặc Trung tâm trọng tài thương mại để yêu cầu các cơ quan này giải quyết theo quy định của pháp luật. Sau khi vụ việc đã được giải quyết và doanh nghiệp nhận được Phán quyết/ Bản án/Quyết định từ Tòa án hoặc Trung tâm trọng tài thương mại thì có thể tiến hành nộp Đơn đề nghị thi hành án để yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền áp dụng các biện pháp pháp lý để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ.

Ngoài ra, trường hợp bên nợ là cá nhân vay tiền nếu có đủ điều kiện, khả năng tài chính nhưng cố ý không trả nợ còn có khả năng bị truy tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự, nếu người nào vay mượn, thuê tài sản mà đến thời hạn trả đã thỏa thuận tuy có điều kiện nhưng cố ý không trả tiền, tài sản thì có thể bị coi là hành vi gian dối và tùy từng mức độ có thể bị khởi tố hình sự.

Như vậy, nếu doanh nghiệp gặp phải tình trạng bên nợ cá nhân không trả nợ kể cả khi có đủ điều kiện trả như trên hoàn toàn có thể cân nhắc phương án khởi kiện dân sự đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp doanh nghiệp cho rằng vụ việc có thể ở mức độ nghiêm trọng thì có thể gửi Đơn tố giác tội phạm đến cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền để thông báo về hành vi phạm tội của đối tượng.

Cơ quan cảnh sát điều tra khi nhận được tin báo, tố giác sẽ tiến hành các biện pháp điều tra, nếu đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự được tiến hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Trong trường hợp bên nợ là pháp nhân

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân. Do đó, trong trường hợp khoản nợ phát sinh từ thỏa thuận/hợp đồng giữa hai bên đều là pháp nhân và bên nợ không có thái độ hợp tác để trả nợ dù có khả năng năng, điều kiện để thanh toán khoản nợ thì doanh nghiệp chỉ có thể nộp đơn khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, doanh nghiệp cần nộp Đơn khởi kiện ghi rõ yêu cầu bên nợ thanh toán, kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình như Hợp đồng/thỏa thuận; Văn bản đối chiếu công nợ; Hóa đơn; Xác nhận thanh toán,… Trường hợp các tài liệu, chứng cứ doanh nghiệp cung cấp đủ điều kiện thụ lý vụ án thì Cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ tiến hành giải quyết vụ án và ban hành Phán quyết/ Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật (nếu không bị kháng cáo/ kháng nghị hợp lệ).

Trường hợp sau khi đã có Phán quyết/ Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có thể nộp Đơn đề nghị thi hành án đến Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Khi đó, cơ quan thi hành án sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành các biện pháp thi hành án như : phong tỏa tài sản, tài khoản ngân hàng của bên nợ nếu bên nợ không thực hiện nghĩa vụ thi hành án đúng quy định của pháp luật ; cưỡng chế tài sản, tài khoản, hạn chế xuất cảnh đối với những người có nghĩa vụ để đảm bảo việc thi hành án,…Khi đó, việc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho doanh nghiệp sẽ được đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết về chủ đề : “Phải làm gì khi bên nợ có điều kiện nhưng không trả nợ?” của TNTP. Mong rằng bài viết này có ích trong hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự