Skip to main content

Author: TNTP LAW

Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền Hợp đồng trong nhượng quyền thương mại

Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, việc không có đủ thông tin sẽ khiến các bên có thể đưa ra các quyết định không chính xác và gặp bất lợi, đặc biệt đối với bên nhận quyền bởi lẽ bên nhượng quyền thường là bên đưa ra mẫu hợp đồng nhượng quyền áp dụng chung đối với các Bên nhận quyền. Bên nhận quyền thường có ít khả năng đàm phán các điều khoản trong hợp đồng. Do vậy, để đảm bảo việc cung cấp thông tin trong nhượng quyền thương mại, Nghị định 35/2006/NĐ-CP đã có một số quy định đề cập tới nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn đàm phán hợp đồng nhượng quyền thương mại, từ đó mỗi bên phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhau. Hãy cùng TNTP tìm hiểu rõ hơn về vấn đề “Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền Hợp đồng trong nhượng quyền thương mại” thông qua bài viết dưới đây.

1. Chủ thể có nghĩa vụ cung cấp thông tin

Trong giai đoạn tiền hợp đồng, các quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại chủ yếu điều chỉnh hành vi của hai chủ thể chính là Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận quyền.

Liên quan tới nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định: “Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố”.

Ngược lại, trong giai đoạn tiền hợp đồng, Bên dự kiến nhận quyền có nghĩa vụ “phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền”.

Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, chủ thể có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng bao gồm Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận quyền.

2. Phạm vi thông tin cần cung cấp

Như đã nêu trên, pháp luật quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng đối với cả Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận nhượng quyền. Tuy nhiên, phạm vi thông tin cần cung cấp của mỗi bên là không giống nhau.

Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình được pháp luật quy định chi tiết, cụ thể hóa tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM.

Cụ thể, trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng pháp luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (i) Nội dung của quyền thương mại; (ii) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền; (iii) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền; (iv) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán; (v) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng; và (vi) Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Đối với bản giới thiệu nhượng quyền thương mại, theo Phụ lục III ban hành đính kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM sẽ phải có các thông tin sau: (i) Thông tin chung về Bên nhượng quyền; (ii) Thông tin về quyền sở hữu trí tuệ; (iii) Thông tin về Bên nhượng quyền; (iv) Chi phí ban đầu mà Bên nhận quyền phải trả; (v) Các nghĩa vụ tài chính khác của Bên nhận quyền; (vi) Đầu tư ban đầu của Bên nhận quyền; (vii) Nghĩa vụ của Bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để phù hợp với hệ thống kinh doanh do Bên nhượng quyền quy định; (viii) Nghĩa vụ của Bên nhượng quyền; (xix) Mô tả thị trường của hàng hóa/dịch vụ được kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại; (x) Các nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu; (xi) Thông tin về hệ thống nhượng quyền; (xii) Báo cáo tài chính của Bên nhượng quyền; và (xiii) Phần thưởng, sự công nhận sẽ nhận được hoặc tổ chức cần tham gia.

Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin nêu trên, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây: (i) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình; (ii) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; (iii) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.

Trong khi nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền được quy định khá chi tiết thì phạm vi các thông tin mà Bên dự kiến nhận quyền cần cung cấp còn khá chung chung. Theo đó, Bên dự kiến nhận quyền sẽ cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định có trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền hay không.

3. Thời hạn cung cấp thông tin

Về thời hạn cung cấp thông tin, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định, Bên nhượng quyền phải cung cấp các thông tin theo quy định cho Bên dự kiến nhận quyền ít nhất 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Về thời hạn cung cấp thông tin đối với Bên dự kiến nhận nhượng quyền sẽ thực hiện theo yêu cầu của Bên nhượng quyền.

Trên đây là nội dung bài viết “Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền Hợp đồng trong nhượng quyền thương mại” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tháng 01/2024

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật 01/2024 (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 01/2024 bao gồm:

– Thỏa thuận không cạnh tranh – Hiểu thế nào để thực hiện đúng luật?

– Quy trình thu hồi nợ doanh nghiệp.

– Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại: Lựa chọn Trọng tài hay Tòa án?

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Hậu quả pháp lý khi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng trong nhượng quyền thương mại

Quan hệ nhượng quyền thương mại luôn luôn tiềm ẩn những mâu thuẫn và xung đột lợi ích giữa các bên. Để giảm thiểu tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại, pháp luật đã quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin ngay từ giai đoạn tiền hợp đồng (trước khi ký kết hợp đồng). Trường hợp bên nào vi phạm nghĩa vụ này, những hậu quả pháp lý sau đây có thể phát sinh.

1. Bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại

Khoản 2 Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định, thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Theo đó, hành vi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng nếu gây thiệt hại đến lợi ích vật chất của Bên nhượng quyền, Bên dự kiến nhận nhượng quyền hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan thì bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại.

2. Hợp đồng bị vô hiệu

Theo quy định tại Điều 127 và Khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể bị vô hiệu trong trường hợp hợp đồng được xác lập do bị lừa dối. Theo đó, lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại sẽ được các bên tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tại giai đoạn đàm phán hợp đồng, quyết định có ký kết hợp đồng của Bên nhận quyền được đưa ra chủ yếu dựa trên các thông tin do Bên nhượng quyền cung cấp. Vì vậy, khi Bên nhượng quyền cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ, không chính xác làm cho Bên nhận quyền hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng mà ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại. Khi đó, Bên nhận quyền có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng nhượng quyền thương mại vô hiệu do bị lừa dối.

3. Các chế tài khác

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 287 Luật Thương mại 2005, Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ “cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền”. Việc pháp luật có quy định như trên là bởi lẽ nội dung bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại rất quan trọng đối với bên dự kiến nhận quyền trong việc quyết định có tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền hay không.

Bên cạnh đó, theo pháp luật Việt Nam, thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính (Điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP). Căn cứ Khoản 2 Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cá nhân thực hiện hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng, tổ chức thực hiện hành vi nêu trên có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung bài viết “Hậu quả pháp lý khi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng trong nhượng quyền thương mại” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

TNTP MỪNG TẾT NGUYÊN ĐÁN 2024

Kính gửi Quý Khách hàng, Quý Đối tác và toàn thể Quý vị,

TNTP muốn dành bài viết này để nhìn lại năm 2023, một năm mà đại dịch Covid-19 kéo dài đã mang đến nhiều thách thức cho tất cả chúng ta. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế và xã hội càng làm gia tăng những khó khăn mà chúng ta phải đối mặt, cả ở mức cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Trong suốt một năm qua đầy khó khăn và thử thách đó, TNTP vẫn luôn biết ơn và tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý đồng hành cùng Quý vị.

TNTP xin gửi tới Quý vị đôi câu thơ được trích từ kiệt tác Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du “Sen tàn, cúc lại nở hoa; Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân” để gửi gắm thông điệp rằng cuộc sống luôn biến đổi, khó khăn nào rồi cũng sẽ qua đi, chúng ta hãy cùng có niềm tin hướng đến năm mới Giáp Thìn 2024, năm của sự phát triển và thịnh vượng.

Bước sang năm 2024, TNTP mong muốn không chỉ là người đồng hành pháp lý, mà còn là đối tác đáng tin cậy, sẵn sàng hỗ trợ Quý vị vượt qua khó khăn để đạt được những thành công lớn lao hơn nữa.

TNTP trân trọng gửi tới Quý vị thông báo lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 như sau:

1. Thời gian nghỉ: Từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024.

2. Trong thời gian nghỉ Tết, TNTP vẫn sẽ hỗ trợ Quý vị trong trường hợp khẩn cấp. Quý vị có thể liên hệ qua số điện thoại 0931.798.818 hoặc email ha.nguyen@tntplaw.com để được hỗ trợ.

Một lần nữa, TNTP xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Quý vị và kính chúc Quý vị có một kỳ nghỉ Tết tràn đầy niềm vui, ấm áp bên gia đình và người thân yêu.

Trân trọng,

Các phương thức doanh nghiệp có thể áp dụng để giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng?

Khi các doanh nghiệp có mong muốn hợp tác với nhau, họ cũng sẽ mong muốn quá trình hợp tác diễn ra thuận lợi và không xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp. Vậy khi những bất đồng trong quá trình thực hiện thỏa thuận xảy ra, các doanh nghiệp có thể làm gì để giảm thiểu những tranh chấp đó? Trong bài viết này, TNTP sẽ chỉ ra các phương thức doanh nghiệp có thể áp dụng để giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng

1. Các tranh chấp có thể phát sinh trong hợp đồng

Trong hợp đồng, các dạng tranh chấp sau đây có thể xuất hiện

• Tranh chấp liên quan đến thẩm quyền: Trường hợp người ký kết hợp đồng không phải là người có thẩm quyền để ký kết và dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu;

• Tranh chấp về đối tượng của hợp đồng: Việc mô tả hàng hóa hay dịch vụ cung cấp trong hợp đồng là điều quan trọng. Tuy nhiên trên thực tế, trong nhiều trường hợp, các bên đã mô tả đối tượng của hợp đồng không đúng với thực tế, đặc điểm, tính chất của hàng hóa, dịch vụ không được quy định rõ ràng. Điều này dễ làm phát sinh tranh chấp khi hàng hóa, dịch vụ có thể không phù hợp trong hợp đồng.

• Tranh chấp liên quan đến nội dung hợp đồng: Nếu nội dung, điều khoản trong hợp đồng không quy định cụ thể, chi tiết các trường hợp xảy ra sẽ dẫn đến tranh chấp khi phát sinh vấn đề trong quá trình thực hiện.

• Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng: Khi thực hiện hợp đồng, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các bên có thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những gì họ đã thỏa thuận, tranh chấp có thể xảy ra.

2. Giảm thiểu tranh chấp trong giai đoạn ký kết hợp đồng

Việc giảm thiểu tranh chấp hoàn toàn có thể được thực hiện trong giai đoạn đàm phán và ký kết hợp đồng. Các bên có thể áp dụng những phương thức sau:

• Tìm hiểu kỹ đối tác: Việc tìm hiểu kỹ đối tác sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin quan trọng về đối tác cũng như tránh được một số trường hợp sau: đại diện ký kết hợp đồng không được ủy quyền một cách hợp pháp; một bên không có đủ năng lực thực hiện hợp đồng theo yêu cầu hoặc bên ký kết là một công ty không hoạt động trên thực tiễn mà chỉ tồn tại trên giấy tờ. Doanh nghiệp cần tỉm hiểu các thông tin về mã số thuế, thông tin về đăng ký doanh nghiệp, tình hình hoạt động, báo cáo tài chính (nếu có), đại diện theo pháp luật,…

• Quy định chi tiết các điều khoản trong hợp đồng: Để tránh việc các bên gặp những khó khăn khi thực hiện hợp đồng, trong quá trình soạn thảo các bên cần quy định chi tiết cụ thể các điều khoản liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng để các bên có thể thực hiện đúng những nội dung mà hai bên đã thỏa thuận. Tùy vào từng loại hợp đồng, các điều khoản cần quy định chi tiết sẽ khác nhau.

Rà soát hợp đồng kỹ lưỡng: Việc rà soát bản thảo hợp đồng là việc làm cần thiết, giúp giảm thiểu các sai sót trong quá trình biên soạn hợp đồng, đồng thời có thể phát hiện ra những điều khoản gây ra rủi ro tranh chấp hợp đồng. Các điều khoản liên quan tới lợi ích của các bên là một trong những điều khoản có nhiều rủi ro xảy ra tranh chấp nhất, do có thể có trường hợp hợp đồng quy định quá nhiều nghĩa vụ nhưng rất ít quyền cho một bên và ngược lại. Do đó, người rà soát cần tập trung vào những điều khoản như vậy.

• Thống nhất các nội dung còn tranh cãi: Việc các bên có mong muốn khác nhau khi hợp tác có thể dẫn đến sự bất đồng quan điểm về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Với những vấn đề này, cần thương lượng trực tiếp với đối tác trên cơ sở thiện chí hợp tác, nhưng vẫn cần có những giới hạn để bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình.

3. Giảm thiểu rủi ro trong giai đoạn thực hiện hợp đồng

• Thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận: Để không phát sinh các mâu thuẫn, tranh chấp từ việc thực hiện hợp đồng, các bên cần có ý thức thực hiện chính xác, đầy đủ các quy định đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

• Sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế: Khi có các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên phát sinh vấn đề cần thông báo lại vấn đề cho bên còn lại. Trong quá trình giải quyết vấn đề, các bên cần tích cực phối hợp với đối tác, đồng thời sử dụng các hình thức như thương lượng, hòa giải để giải quyết những bất đồng giữa các bên.

Trên đây là bài viết “Các phương thức doanh nghiệp có thể áp dụng để giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng?” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được giải đáp.

Trân trọng,

Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các tập quán quốc tế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và hỗ trợ các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế được diễn ra một cách thuận lợi hơn. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những thông lệ, các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

I. Khái niệm về tập quán thương mại

Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra định nghĩa về thói quen thương mại và tập quán thương mại. Theo Khoản 3 Điều 3, thói quen trong hoạt động thương mại được hiểu là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại. Khoản 4 Điều 3 định nghĩa tập quán thương mại là tập hợp những thói quen, phong tục về thương mại được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, được nhiều chủ thể tham gia quan hệ thương mại thừa nhận và áp dụng một cách thường xuyên với nội dung rõ ràng để dựa vào đó các bên xác định quyền và nghĩa vụ trong giao dịch thương mại.

Thông thường, tập quán thương mại được chia thành các nhóm sau:

• Tập quán thương mại chung: là các tập quán thương mại được nhiều nước công nhận và được áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới. Ví dụ: Incoterms (Các Điều kiện Thương mại Quốc tế) do Phòng Thương mại Quốc tế (International Commercial Chamber, hay ICC) tập hợp và soạn thảo được rất nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận và áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế;

• Tập quán thương mại khu vực (địa phương): là các tập quán thương mại quốc tế được áp dụng ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng. Ví dụ: tại Hoa Kỳ, điều kiện cơ sở giao hàng FOB thường được áp dụng. Điều kiện FOB tại Hoa Kỳ được đưa ra trong “Định nghĩa ngoại thương của Mỹ sửa đổi năm 1941”, theo đó quy định 6 loại FOB với quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua có sự khác biệt nhất định so với điều kiện FOB trong Incoterms năm 2000.

II. Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Trong quá trình giao kết, tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do tính chất quốc tế của Hợp đồng, các bên có thể gặp phải rào cản về mặt ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống pháp luật,… Điều này dẫn đến tình huống cùng một điều khoản, các bên có thể hiểu theo các cách khác nhau, từ đó tiềm ẩn rủi ro xảy ra tranh chấp. Những tập quán thương mại, nhất là những tập quán thương mại chung, do tính thống nhất và được thừa nhận rộng rãi sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ thống nhất cho các bên, từ đó giảm thiểu phần nào những rào cản kể trên. Trong thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, một số tập quán thương mại điển hình có thể kể đến như sau:

• Incoterms: Incoterms, hay Các điều kiện Thương mại quốc tế, là một bộ quy tắc thương mại do Phòng Thương mại Quốc tế thiết lập và được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms cung cấp một bộ quy tắc và hướng dẫn chung giúp tạo thuận lợi cho thương mại. Về bản chất, chúng cung cấp một ngôn ngữ chung mà các nhà giao dịch có thể sử dụng để đặt ra các điều khoản cho giao dịch của mình. Các quy tắc Incoterms điều chỉnh bao gồm việc trách nhiệm của bên mua và bên bán, giao nhận hàng hóa, chuyển rủi ro, trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa của các bên,…. Incoterms thường được được sử dụng phổ biến cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, nhưng vẫn có thể được áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải. Một điểm đặc biệt của Incoterms là việc các phiên bản có hiệu lực độc lập với nhau, tức là các bên có thể sử dụng Incoterm phiên bản 2000 cho các giao dịch trong năm 2023, với điều kiện phải thể hiện điều đó trong Hợp đồng giữa các bên.

• Quy tắc thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ (UCP): Đây là một bộ quy tắc được Phòng Thương mại Quốc tế ban hành, đưa ra các quy tắc để thực hành thống nhất về thư tín dụng áp dụng cho các tổ chức tài chính phát hành Thư Tín dụng – công cụ tài chính giúp các công ty tài trợ cho thương mại. Nhiều ngân hàng và người cho vay phải tuân theo quy định này nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa thương mại quốc tế, giảm rủi ro trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ và quản lý thương mại. Quy tắc này được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng vào hoạt động thanh toán quốc tế.

• Các điều khoản bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm (Insitution Cargo Clause): Đây là một phần của bảo hiểm hàng hải ban đầu được phát triển bởi Phòng Thương mại Quốc tế, một cơ quan quản lý các doanh nghiệp trên toàn cầu. Những điều khoản này lần đầu tiên được đưa ra vào năm 1982, đến thời điểm hiện tại, các điều khoản được thay đổi để phù hợp với tình hình kinh doanh toàn cầu, mức độ rủi ro và mối đe dọa. Các điều khoản bảo hiểm được chia thành các mức độ A, B, C, mỗi mức độ có phạm vi, giá trị, các trường hợp được bảo hiểm hàng hóa khác nhau, phù hợp với nhu cầu của các bên khi có nhu cầu bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Trên đây là nội dung bài viết “Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp dồng mua bán hàng hóa quốc tế”, Trường hợp có nội dung cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Kỹ năng, nghiệp vụ thu hồi công nợ

Thu hồi nợ là một hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động tài chính ổn định, tuy nhiên không nhiều doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động thu hồi nợ một cách chuyên nghiệp do thiếu những kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết để thu hồi nợ. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm của mình và cung cấp cho doanh nghiệp các kỹ năng, nghiệp vụ thu hồi công nợ hiệu quả.

1. Kỹ năng đàm phán

Đàm phán là việc sử dụng hành vi, lời nói để tác động đến bên nợ nhằm đạt được thỏa thuận có lợi cho doanh nghiệp. Đây là tập hợp của nhiều kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, thương lượng, thuyết phục. Kỹ năng đàm phán là một kỹ năng cần thiết mà nhân viên thu hồi nợ cần học hỏi và phát huy trong quá trình xử lý vụ việc.

Một nhân viên thu hồi nợ khi thành thục kỹ năng đàm phán sẽ dễ dàng trong việc giải quyết khoản nợ khi họ sẽ nắm được vấn đề của bên nợ và đưa ra những lựa chọn, giải pháp để bên nợ lựa chọn nhằm đảm bảo cả lợi ích của bên nợ và chủ nợ. Đảm bảo khả năng thu hồi nợ thành công từ sớm, tránh việc phát sinh thêm thời gian và chi phí đối với vụ việc.

Tuy nhiên đây là một kỹ năng khó và chỉ có hiệu quả khi bên nợ vẫn còn có khả năng tài chính và có thiện chí thanh toán. Trường hợp bên nợ không thiện chí hoặc không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp nên triển khai các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo việc thu hồi nợ.

2.Sự kiên trì theo đuổi vụ việc

Quá trình thu hồi nợ thành công cũng yêu cầu sự kiên trì của những người thực hiện thu hồi nợ, đặc việc làvới những khoản nợ với giá trị cao và bên nợ không hợp tác hoặc không có đủ khả năng tài chính để thanh toán thì việc thu hồi nợ sẽ khó khăn và tốn nhiều thời gian, công sức để thực hiện.

Do đó, để có thể đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả thì một kỹ năng cần thiết là sự kiên trì, bền bỉ theo đuổi vụ việc. Sự kiên trì có thể thể hiện ở việc theo sát các hoạt động và không ngừng liên hệ để nắm được tình hình hoạt động, thái độ và khả năng thanh toán của bên nợ một cách liên tục; hoặc việc không ngừng tìm ra giải pháp mới để giải quyết vụ việc khi các giải pháp cũ không còn khả thi để giải quyết vụ việc.

Tuy sự kiên trì là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ, tuy nhiên không phải mọi vụ việc đều có thể được giải quyết chỉ bằng sự kiên trì, có rất nhiều khoản nợ rất khó hoặc không có khả năng thu hồi mà nếu tiếp tục sẽ dẫn đến sự lãng phí thời gian và tiền bạc cho cả doanh nghiệp và cả công sức của người tiến hành. Do đó bất cứ sự kiên trì nào cũng sẽ cần có giới hạn nhất định để đảm bảo thu được lợi ích lớn hơn so với giá trị đã bỏ ra

3. Hiểu biết pháp luật

Đây là điều bắt buộc mà mọi hoạt động trong xã hội cần phải tuân thủ không riêng hoạt động thu hồi nợ. Tuy nhiên rất nhiều đơn vị tiến hành hoạt động thu hồi nợ đã sử dụng các biện pháp thu hồi nợ trái phép, thậm chí nhiều hành vi có thể cấu thành các tội phạm hình sự khiến hoạt động thu hồi nợ trở nên xấu xí và phản cảm trong mắt xã hội, đồng thời khiến những người thực hiện các hành vi này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Do đó, để có thể tiến hành hoạt động thu hồi nợ một cách hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý có thể phát sinh thì những nhân viên thu hồi nợ phải có hiểu biết pháp luật, tìm hiểu kỹ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các công việc thu hồi nợ dự kiến triển khai để đảm bảo hoạt động thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Trung thực

Hoạt động thu hồi nợ là để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, khi đó, người thực hiện hoạt động thu hồi nợ sẽ phải đảm bảo sự trung thực của mình và kiên định trong việc đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp đối với khoản nợ. Trường hợp nhân viên thu hồi nợ không trung thực, không báo cáo chính xác những hoạt động thực tế hoặc điều kiện, khả năng thanh toán của bên nợ nhằm “bao che” cho bên nợ để nhằm mục đích gây khó khăn khi thu hồi nợ hoặc khiến doanh nghiệp nghĩ rằng khoản nợ không thể thu hồi thì đó sẽ là thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Khi niềm tin đã mất thì sẽ không thể lấy lại, do đó việc trung thực khi thực hiện các công việc là điều vô cùng quan trọng đối với một nhân viên thu hồi nợ.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Kỹ năng, nghiệp vụ thu hồi công nợ”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Kinh nghiệm thu hồi nợ cho doanh nghiệp mới thành lập

Một doanh nghiệp mới thành lập sẽ có rất nhiều vấn đề cần quan tâm như việc duy trì khả năng tài chính, khẳng định thương hiệu, uy tín của mình, tạo ra giá trị cạnh tranh, và quan trọng hơn hết là có khả năng sinh lời trong quá trình hoat động. Tuy nhiên, một trong những điều doanh nghiệp mới cũng cần quan tâm là đảm bảo việc thu hồi nợ trong quá trình hoạt động để có thể đảm bảo cho hoạt động ổn định của doanh nghiệp. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những ý kiến, quan điểm về kinh nghiệm thu hồi nợ cho doanh nghiệp mới thành lập.

1. Vì sao thu hồi nợ lại quan trọng với doanh nghiệp mới?

Thông thường, doanh nghiệp mới thành lập sẽ tập trung toàn bộ vào mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, tuy đây là một mục tiêu hiển nhiên nhưng các doanh nghiệp cũng cần kiểm soát công nợ của mình và chuẩn bị các biện pháp thu hồi nợ để tránh việc các khoản nợ khó thu hồi phát sinh ngoài khả năng kiểm soát.

Không ít những trường hợp những thành công ban đầu của doanh nghiệp khi ký được hợp đồng với khách hàng khiến doanh nghiệp chủ quan và không chuẩn bị cho trường hợp các khách hàng không thanh toán đúng hạn. Khi doanh nghiệp còn mới và các khách hàng còn ít, doanh nghiệp sẽ có xu hướng muốn bảo toàn các khách hàng cũ và hạn chế yêu cầu các khách hàng này thanh toán khoản nợ để tránh “mất lòng” các khách hàng gây ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương lai. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp các khách hàng thân thiết này có nguy cơ trở thành những bên nợ xấu với số tiền rất lớn khiến nguồn tiền của doanh nghiệp bị gián đoạn, thậm chí có thể khiến hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi đã không chuẩn bị cho hoạt động thu hồi công nợ, doanh nghiệp dễ rơi vào thế bị động và khó có khả năng thu hồi công nợ, đối với doanh nghiệp mới và chưa có khả năng tài chính vững chắc thì việc kiểm soát công nợ cũng quan trọng không kém gì với việc tìm kiếm lợi nhuận.

2. Những điều doanh nghiệp mới cần lưu ý khi thu hồi nợ

a) Phân loại các khoản nợ từ sớm

Phân loại khoản nợ là việc đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện trước khi tiến hành các biện pháp thu hồi nợ, vì việc phân loại sẽ giúp kiểm soát các khoản nợ dễ dàng hơn là đưa tất cả các khoản nợ vào chung một loại. Khi không thể phân loại các khoản nợ sẽ khiến việc xác định kế hoạch và các công việc thu hồi nợ không hiệu quả do mỗi khoản nợ khác nhau sẽ cần cách xử lý khác nhau, cũng như các biện pháp và thời gian giải quyết khác nhau.

Việc phân loại các khoản nợ có thể dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nhưng quan trọng nhất là giá trị khoản nợ và thời gian phát sinh khoản nợ, hai yếu tố này quyết định rất lớn việc một khoản nợ là dễ hay khó thu hồi. Ngoài ra, việc phân loại khoản nợ từ sớm giúp doanh nghiệp giám sát các khoản nợ kể từ khi chúng bắt đầu phát sinh, từ đó doanh nghiệp có thể luôn chủ động và sẵn sàng cho bất cứ giai đoạn thu hồi nợ nào khi cần thiết để đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả.

b) Tập trung thu hồi nợ sớm, kể cả với giá trị khoản nợ nhỏ

Đôi khi doanh nghiệp thường chủ quan đối với các khoản nợ nhỏ do có thể khiến khách hàng “mất lòng”, tuy nhiên theo kinh nghiệm của mình, TNTP cho rằng các khoản nợ khó đòi với giá trị lớn cũng thường phát sinh do việc doanh nghiệp không thu hồi khi giá trị các khoản nợ này còn nhỏ và dễ thu hồi. Việc thu hồi nợ từ sớm và khi giá trị khoản nợ nhỏ cũng là một cách thăm dò thái độ thiện chí thanh toán hay không của các bên nợ, vì nếu bên nợ không có khả năng thanh toán khoản nợ nhỏ và dễ thanh toán thì không có căn cứ nào đảm bảo được bên nợ đó có thể thanh toán khi giá trị nợ tăng cao.

Việc bắt đầu thu hồi nợ từ sớm cũng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro với các khoản nợ xấu khó thu hồi. Theo kinh nghiệm thu hồi nợ của TNTP, một khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất với thời gian phát sinh không kéo dài hơn 12 tháng. Do đó, trong khoảng thời gian này doanh nghiệp nên bắt đầu tiến hành các biện pháp thu hồi nợ để đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả và phòng tránh rủi ro khi các khoản nợ này có thể trở thành nợ xấu khó thu hồi.

c) Chỉ sử dụng các biện pháp thu hồi nợ hợp pháp

Hiện nay trên thị trường có nhiều đơn vị “quảng cáo” cung cấp dịch vụ thu hồi nợ cam kết khả năng thu hồi nợ cao trong thời gian ngắn bằng cách áp dụng các biện pháp thu hồi nợ có khả năng gây áp lực buộc bên nợ phải thanh toán. Nhiều công ty thu hồi nợ có thể tiến hành các biện pháp thu hồi nợ trái pháp luật thông qua các hành vi như cắt, ghép video và đăng tải lên mạng xã hội các nội dung thu hồi nợ đe dọa, gây áp lực tâm lý, tinh thần của bên nợ. Thậm chí nhiều bên thu hồi nợ sử dụng vũ lực và các đối tượng giang hồ để trực tiếp đến dằn mặt hoặc có hành vi đe dọa bên nợ. Đây đều là các hành vi vi phạm pháp luật và những bên thu hồi nợ sử dụng các biện pháp này có thể cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.

Do đó, khi tiến hành các biện pháp thu hồi nợ, doanh nghiệp cần lưu ý chỉ tiến hành những hoạt động thu hồi nợ được pháp luật cho phép để tránh rủi ro pháp lý có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như chính bản thân chủ doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: Kinh nghiệm thu hồi nợ cho doanh nghiệp mới thành lập”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Quy chế quản lý công nợ trong doanh nghiệp cần có những nội dung nào?

Để có thể kiểm soát các khoản nợ và tiến hành các công việc thu hồi công nơ hiệu quả, các doanh nghiệp nên cân nhắc để tạo ra quy chế quản lý công nợ. Theo đó, một quy chế quản lý công nợ cần bao gồm những nội dung cơ bản nào? Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những quan điểm về nội dung quy chế quản lý công nợ trong doanh nghiệp

1. Quy chế quản lý công nợ là gì?

Quy chế là một văn bản quy định về chế độ chính sách, công tác hoạt động, phân công nhiệm vụ và các quyền hạn, nghĩa vụ của những đối tượng được điều chỉnh bởi quy chế. Văn bản này được lập và bởi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để điều chỉnh các hoạt động tương ứng trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.

Quy chế quản lý công nợ có tể bao gồm các nội dung cụ thể gồm: quản lý, phân loại các khoản nợ và bên nợ; quy trình giải quyết, xử lý nợ; trách nhiệm của các cá nhân có liên quan; các nguyên tắc trong hoạt động thu hồi nợ,… Mọi hoạt động thu hồi công nợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ phải được tuân thủ theo nội dung quy chế quản lý công nợ do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này ban hành để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả thu hồi nợ.

2. Các nội dung chính của quy chế quản lý công nợ

a) Quản lý, phân loại các khoản nợ và bên nợ

Đây là một trong những nội dung chính mà một quy chế quản lý công nợ cần phải có, các quy trình giải quyết, xử lý nợ là một loạt các bước để giải quyết công nợ theo trình tự thời gian, khoản nợ tương ứng của doanh nghiệp. Cụ thể, mọi khoản nợ và bên nợ đều phải được phân thành các nhóm cụ thể để tiến hành các biện pháp thu hồi nợ tương ứng, ví dụ như: Các khoản nợ có giá trị nhỏ và có thời gian nợ mới phát sinh sẽ có thứ tự ưu tiên thu hồi thấp hơn các khoản nợ có giá trị lớn và thời gian phát sinh kéo dài; Đối với các bên nợ cũng được phân loại dựa trên thái độ hợp tác, khả năng tài chính và tài sản của bên nợ.

Việc quản lý, phân loại các khoản nợ và bên nợ sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra các phương án thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả theo từng khoản nợ và bên nợ tương ứng. Việc quản lý và phân loại là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện khi phát sinh bất cứ khoản nợ nào nhằm đảm bảo việc theo dõi và xử lý nợ khi cần thiết, cũng như tránh việc “bỏ quên” các khoản nợ gây ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.

b) Quy trình xử lý nợ

Sau khi đã phân loại các khoản nợ và bên nợ thành các nhóm tương ứng, điều cần thiết sau đó là doanh nghiệp cần phải làm gì để có thể thu hồi nợ. Theo đó, quy trình xử lý nợ sẽ quy định cụ thể các vấn đề này.

Có rất nhiều cách để xử lý một khoản nợ, từ việc trao đổi, thương lượng qua điện thoại, email, văn bản cho đến các biện pháp phức tạp hơn như gây áp lực bằng việc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ; hoặc khởi kiện tại các cơ quan giải quyết tranh chấp,…Mỗi cách đều có những ưu điểm, nhược điểm, thời gian tiến hành và chi phí phát sinh khác nhau và phải được tiến hành theo những điều kiện nhất định để đạt hiệu quả cao nhất.

Thông thường các công việc thu hồi nợ đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện là liên hệ, thông báo để bên nợ biết nghĩa vụ phải thanh toán khi khoản nợ đã đến hạn với các công việc và tần suất liên hệ tăng dần theo thời gian tùy theo giá trị khoản nợ và thái độ của bên nợ.

Việc sử dụng dịch vụ của công ty luật sẽ được thực hiện khi doanh nghiệp không có đủ khả năng,

Trong nhiều trường hợp cần thiết, nếu bên nợ ngay từ đầu đã không có thái độ hợp tác và giá trị khoản nợ đủ lớn thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện ngay để đảm bảo quá trình thu hồi nợ hiệu quả.

c) Các nguyên tắc thu hồi nợ

Như các hoạt động khác của doanh nghiệp, hoạt động thu hồi nợ cũng sẽ bao gồm các nguyên tắc mang tính bắt buộc để đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ và phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra. Một trong số những nguyên tắc quan trọng nhất là tính tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của doanh nghiệp, vì mọi hoạt động thu hồi nợ dù có thể mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp nhưng nếu vi phạm pháp luật và quy định của doanh nghiệp cũng có thể trở thành rủi ro thậm chí có thể khiến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý để đưa ra những nguyên tắc thu hồi nợ phù hợp, vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và phù hợp với quy định của pháp luật.

Tuy quy chế hoạt động thu hồi nợ vẫn còn rất nhiều nội dung cần lưu ý, tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, TNTP chỉ đưa ra những nội dung chính và quan trọng để giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin cần thiết về cần thiết của quy chế quản lý công nợ. Mong rằng bài viết này có ích với hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Những lý do khiến doanh nghiệp cần quy chế quản lý công nợ

Hoạt động thu hồi nợ của doanh nghiệp cũng quan trọng không kém so với các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, để có thể quản lý, xử lý các khoản công nợ hiệu quả thì các doanh nghiệp, tổ chức cần phải có một quy chế quản lý công nợ hiệu quả. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những quan điểm, ý kiến về những lý do khiến doanh nghiệp cần quy chế quản lý công nợ:

1. Giúp doanh nghiệp có thể phân loại công nợ một cách hiệu quả

Để doanh nghiệp có thể quản lý công nợ một cách hiệu quả thì điều đầu tiên là phải phân loại các khoản công nợ, đây là nội dung quan trọng đầu tiên của mọi quy chế quản lý công nợ. Việc phân loại công nợ có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như giá trị khoản nợ, thời gian nợ, mức độ quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác hoặc mức độ khó hay dễ thu hồi nợ.

Việc phân loại khoản nợ sẽ đem lại cho doanh nghiệp 02 mục đích chính: (i) xác định khả năng thu hồi nợ là cao hay thấp, và (ii) Giúp xác định các biện pháp thu hồi nợ cần thiết tương ứng với từng khoản nợ. Do đó, quy chế quản lý công nợ sẽ giúp doanh nghiệp sẽ có thể phân loại công nợ một cách hiệu quả.

2. Tạo ra một quy trình thu hồi nợ hiệu quả

Một nội dung quan trọng khiến doanh nghiệp cần một quy chế quản lý công nợ là để tạo ra một trình tự, thủ tục thu hồi nợ thuận tiện và thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng xử lý các khoản nợ một cách nhanh chóng, hiệu quả và đồng bộ với toàn bộ các khoản nợ của doanh nghiệp.

Một quy trình thu hồi nợ cần được áp dụng với mọi khoản nợ và các bước tiến hành đều phải được thống nhất theo trình tự cụ thể, ví dụ như các giai đoạn thu hồi nợ từ mức độ thấp đến cao có thể từ: Nhắc nhở – Thương lượng – Yêu cầu thanh toán – Khởi kiện. Khi đó, quy chế quản lý công nợ sẽ quy định mọi khoản nợ của doanh nghiệp sẽ đều được tiến hành theo thứ tự trên đến khi khoản nợ được hoàn tất thu hồi hoặc phải dừng quá trình thu hồi nợ do không có kết quả.

Do đó, một quy chế quản lý công nợ sẽ giúp doanh nghiệp có một quy trình thu hồi nợ hiệu quả và đồng thời giúp nâng cao kinh nghiệm thu hồi nợ của doanh nghiệp với các khoản nợ.

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên trách của doanh nghiệp khi thu hồi nợ

Ngoài các lợi ích nói trên, một quy chế quản lý công nợ sẽ giúp doanh nghiệp có thể tối đa khả năng thu hồi nợ của mình. Khi đó, quy chế quản lý công nợ sẽ phân công chức năng của từng bộ phận, phòng ban và chức vụ của doanh nghiệp nhằm phục vụ các công việc thu hồi nợ cụ thể. Điều này giúp doanh nghiệp tập trung được toàn bộ khả năng của mình để hỗ trợ hoạt động thu hồi nợ, ngay cả đối với những bộ phận hoặc chức danh không được cụ thể hoàn toàn cho chức năng thu hồi nợ cũng sẽ đóng góp những giá trị nhất định cho hiệu quả thu hồi nợ.

Ví dụ: (i) Bộ phận kinh doanh là bên tiếp xúc khách hàng và đối tác cũng như làm việc với bên nợ sẽ phối hợp với bộ phận hành chính, kế toán để phân loại các khoản nợ; (ii) Sau khi phân loại, bộ phận kế toán sẽ kiểm kê giá trị nợ để trao đổi với bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận thu hồi nợ để xác định chính xác số tiền các bộ phận thu hồi nợ yêu cầu bên nợ phải thanh toán. (iii) Trường hợp cần đối chiếu, xác minh khoản nợ với phía bên nợ thì bộ phận thu hồi nợ cũng sẽ phối hợp với phòng kế toán để lập các văn bản này và gửi các giám đốc phụ trách ký xác nhận hoặc đóng dấu (nếu cần); (iv) Trường hợp không thể thương lượng với bên nợ thì bộ phận thu hồi nợ cũng sẽ phối hợp với bộ phận hành chính, kế toán để lên danh mục hồ sơ khởi kiện, một số tài liệu cũng sẽ cần những người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký để đảm bảo tính pháp lý.

Như vậy, quy chế quản lý công nợ sẽ giúp doanh nghiệp quy định, phân công chức năng, nhiệm vụ cho mỗi giai đoạn, mỗi công việc thu hồi nợ để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao tối đa khả năng thu hồi nợ.

4. Quy định các nguyên tắc thu hồi nợ tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp với chính sách, điều lệ doanh nghiệp

Bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp đều phải tuân thủ pháp luật và hoạt động thu hồi nợ cũng không phải ngoại lệ. Nhiều hoạt động thu hồi nợ có thể mang lại giá trị cho doanh nghiệp nhưng không đảm bảo tính hợp pháp sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý tiềm tàng gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín cũng như hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp.

Do đó quy chế thu hồi nợ sẽ đặt ra các điều kiện cụ thể để hoạt động thu hồi nợ phù hợp với đặc thù, nội quy và điều lệ của doanh nghiệp và không gây ảnh hưởng đến bất cứ hoạt động khác của doanh nghiệp hoặc gây khó khăn, chồng lấn quyền hạn và nghĩa vụ của các vị trí, chức vụ trong doanh nghiệp.

Đây là điều rất quan trọng để doanh nghiệp vừa đảm bảo thu hồi nợ hiệu quả và vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, và hoạt động khác phù hợp với chức năng của doanh nghiệp được vận hành thuận lợi, không bị gián đoạn khi doanh nghiệp triển khai việc thu hồi công nợ.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP phân tích về chủ đề: “Những lý do khiến doanh nghiệp cần quy chế quản lý công nợ”. Mong rằng bài viết này đem lại giả trị cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự