Skip to main content

Author: TNTP LAW

Hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài

Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại đã và đang trở nên phổ biến giữa các doanh nghiệp bởi những ưu điểm của phương thức này. Một trong những điều kiện quan trọng để có thể được giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài là việc các bên có thỏa thuận trọng tài. Vậy các bên cần lưu ý gì về hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài để đảm bảo thỏa thuận trọng tài có hiệu lực? Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích về những nội dung doanh nghiệp cần chú ý khi soạn thảo thỏa thuận trọng tài.

1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài Thương mại 2010, Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài

Theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài Thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài hợp pháp phải được xác lập dưới dạng văn bản, có thể dưới hình thức điều khoản trọng tài thương mại trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

• Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

• Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

• Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;

• Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

• Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

3. Nội dung của thỏa thuận trọng tài

Các bên có thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài vụ việc hoặc tại Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc, các bên cần thỏa thuận cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định pháp luật để giải quyết.

Trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, các bên có thể tham khảo điều khoản sau: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm … theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Các bên có thể quy định những nội dung sau trong thỏa thuận trọng tài:

• Số lượng trọng tài viên là một hoặc nhiều Trọng tài viên (số lượng Trọng tài viên là số lẻ);

• Địa điểm trọng tài là (thành phố và/hoặc quốc gia);

• Luật áp dụng cho hợp đồng (Áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài);

• Ngôn ngữ trọng tài (Áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề: “Hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các doanh nghiệp, tổ chức trong việc tuân thủ pháp luật và giải quyết tranh chấp.

Trân trọng,

Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc

Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên đồng ý rằng một bên thứ ba trung lập (Trọng tài viên hay Hội đồng trọng tài) sẽ ban hành một quyết định có căn cứ pháp lý sau khi các bên đã có cơ hội trình bày vụ tranh chấp của mình. Trọng tài bao gồm hai hình thức cơ bản là trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc. Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc, một trong những nội dung quan trọng nhất mà các bên cần chú ý, đó chính là việc thành lập hội đồng trọng tài. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những quy định pháp luật, nhưng lưu ý đối với việc thành lập hội đồng trọng tài vụ việc.

1. Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc theo thỏa thuận của các bên

Đặc trưng cơ bản của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc là đề cao sự theo thỏa thuận của các bên. Do vậy, trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp, các bên có thể thỏa thuận về việc thành lập hội đồng trọng tài vụ việc, số lượng trọng tài viên giải quyết vụ việc,… Thông thường, các bên sẽ lựa chọn một hoặc ba trọng tài viên giải quyết vụ việc. Trường hợp vụ việc được giải quyết bởi ba trọng tài viên thì các bên hoặc các trọng tài viên phải thỏa thuận để xác định được chủ tịch hội đồng trọng tài.

2. Xác định Tòa án có thẩm quyền đối với việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc

• Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn. Tuy nhiên, việc lựa chọn này phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể: i) Các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn một trong các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam để giải quyết vụ việc liên quan đến hoạt động trọng tài tại Việt Nam. Việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ loại việc yêu cầu Tòa án giải quyết, tên Tòa án mà các bên lựa chọn; ii) Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài trước hoặc sau khi có tranh chấp. Việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án đối với hoạt động trọng tài phải đảm bảo nguyên tắc chỉ có một Tòa án có thẩm quyền đối với một hoạt động trọng tài hoặc tất cả hoạt động trọng tài.

• Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

 Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp yêu cầu chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc mà có nhiều bị đơn thì nguyên đơn có quyền lựa chọn yêu cầu một trong các Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó. Trường hợp có một hoặc các bị đơn cư trú, hoặc có trụ sở ở nước ngoài thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án nơi cư trú, nơi có trụ sở của nguyên đơn.

 Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp.

3. Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc theo quy định pháp luật

Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì các bên sẽ áp dụng quy định tại Điều 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc, cụ thể như sau:

• Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

• Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

• Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;

• Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên trong các trường hợp nêu trên, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xét đơn yêu cầu chỉ định Trọng tài viên mà không phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu, không phải triệu tập các bên tranh chấp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên Trọng tài vụ việc.

Trên đây là nội dung bài viết “Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Những trường hợp miễn trách nhiệm trong Hợp đồng theo Pháp luật Việt Nam

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể không thực hiện được đúng nghĩa vụ của mình vì những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của các bên. Chính vì vậy, vấn đề miễn trách nhiệm được coi là nội dung cần thiết đối với pháp luật về hợp đồng. Theo đó, các bên không phải chịu hậu quả pháp lý nếu việc vi phạm không phải do lỗi của bên vi phạm. Trong bài viết này, TNTP sẽ giới thiệu cho bạn đọc những trường hợp miễn trách nhiệm trong Hợp đồng theo pháp luật Việt Nam.

1. Miễn trách nhiệm do thỏa thuận giữa các bên

Đây là nội dung được ghi nhận tại Điểm a Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005. Theo đó, các bên không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện nằm trong thỏa thuận của các bên về việc miễn trách nhiệm. Các bên có thể thỏa thuận về việc loại trừ các chế tài khi có vi phạm hợp đồng như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại,…

Thỏa thuận miễn trách nhiệm có thể ở hai dạng: Thứ nhất, thỏa thuận miễn trách nhiệm toàn phần, có nghĩa là thỏa thuận cho phép các bên không phải chịu trách nhiệm với toàn bộ nghĩa vụ khi sự kiện miễn trách nhiệm mà các bên thỏa thuận xảy ra. Thứ hai, thỏa thuận về việc miễn một phần trách nhiệm. Thỏa thuận này cho phép các bên sẽ không phải chịu các chế tài do vi phạm hợp đồng trong một phạm vi nhất định khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra.

2. Miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng

Vấn đề miễn trách nhiệm do xảy ra sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 và Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra đáp ứng các điều kiện dưới đây thì bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm:

• Một là, sự kiện có tính khách quan. Một sự kiện xảy ra một cách khách quan khi sự kiện đó không do các bên tạo ra hoặc phát sinh do lỗi chủ quan của các bên. Một số sự kiện có thể kể đến như các hiện tượng tự nhiên: bão, lũ lụt, sóng thần…; các sự kiện chính trị, xã hội: bạo loạn, chiến tranh…;.

• Hai là, sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được và nằm ngoài khả năng nhận biết của các bên. Điều này được hiểu là khi ký kết hợp đồng, các bên không thể biết về việc sự kiện bất khả kháng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

• Ba là, hậu quả do sự kiện để lại không thể khắc phục được mặc dù bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà không thể tránh được về mặt hậu quả.

• Bốn là, sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất dẫn tới vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, chỉ những sự kiện bất khả kháng tác động tới nghĩa vụ và là nguyên nhân duy nhất dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ thì bên vi phạm mới có thể được miễn trách nhiệm.

3. Miễn trách nhiệm do lỗi của bên còn lại

Việc một bên được miễn trách nhiệm do lỗi của bên còn lại được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005. Khoản 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Về bản chất, các bên đều có hành vi vi phạm, tuy nhiên, sự vi phạm của một bên có nguyên nhân từ lỗi của bên bị vi phạm. Điều kiện để áp dụng trường hợp miễn trách nhiệm trong trường hợp này là: Thứ nhất, phải có hành vi có lỗi của bên còn lại. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm và lỗi đó phải có tác động tới việc thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại trong hợp đồng. Thứ hai, lỗi của bên còn lại phải là nguyên nhân duy nhất và trực tiếp dẫn đến việc bên vi phạm không thể thực hiện được hợp đồng.

4. Miễn trách nhiệm do quyết định của cơ quan nhà nước

Việc được miễn trách nhiệm do quyết định của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 4 Điều 294 Luật Thương mại 2005. Theo đó, bên vi phạm được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được hành vi vi phạm của một bên do phải thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Quyết định đó có thể thuộc các trường hợp sau đây:

• Một bên phải dừng việc thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia do phải thực hiện mệnh lệnh của cơ quan nhà nước vì lợi ích chung của xã hội trong quá trình thực hiện hợp đồng (ví dụ như quyết định cách ly toàn xã hội để phòng chống dịch Covid – 19);

• Một bên phải tuân thủ mệnh lệnh quản lý hành chính trong lúc hợp đồng đang thực hiện (ví dụ như quyết định cấm buôn bán một mặt hàng nào đó của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nếu ảnh hưởng của quyết định trên thuộc một trong hai tình huống sau:

• Trường hợp thứ nhất là quyết định của cơ quan có thẩm quyền tác động trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng, khiến đối tượng trong hợp đồng không còn.

• Trường hợp thứ hai là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cản trở các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.

Trên đây là bài viết: “Những trường hợp miễn trách nhiệm trong Hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có nội dung cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP đẻ được giải đáp.

Trân trọng.

Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tháng 03/2024

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 03/2024 bao gồm:

– Một số điểm nổi bật của Luật Đất đai 2024.

– Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; và

– Án lệ số 55/2022/AL về công nhận Hiệu lực của Hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Ngân hàng có được quyền đấu giá tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp tài sản?

Thế chấp là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được áp dụng phổ biến trong thực tiễn hiện nay. Biện pháp này thường được sử dụng khi bên thế chấp làm thủ tục vay tại Ngân hàng thông qua các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của mình. Có rất nhiều trường hợp khi đến hạn phải thanh toán toàn bộ khoản vay cho Ngân hàng nhưng bên thế chấp không thanh toán hoặc thanh toán không đủ, khoản nợ bị kéo dài nhiều năm dẫn đến phát sinh nợ xấu. Ngân hàng đã dựa trên các Hợp đồng đã ký và tiến hành xử lý tài sản thế chấp bằng phương thức đấu giá mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp. Việc này phát sinh tranh chấp về việc không bàn giao tài sản bảo đảm giữa các bên. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích rõ hơn về việc Ngân hàng có được quyền đấu giá tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp tài sản hay không.

1. Ngân hàng được bán đấu giá tài sản thế chấp trong trường hợp nào?

• Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm, theo đó tài sản thế chấp có thể bị xử lý trong các trường hợp sau:

“1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”

• Căn cứ Khoản 6 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ của bên thế chấp, theo đó bên thế chấp có nghĩa vụ giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

Dựa trên các căn cứ trên, về nguyên tắc, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm và bên thế chấp có nghĩa vụ giao tài sản thế chấp khi không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ của mình. Đồng thời, Ngân hàng phải thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo Điều 300 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.

Tuy nhiên, thông thường bên thế chấp sẽ cố gắng thỏa thuận với Ngân hàng nhưng hai bên không thống nhất được phương án giải quyết khoản nợ. Vì vậy, khi Ngân hàng tiến hành thu giữ tài sản để xử lý tài sản, bên thế chấp là chủ sở hữu của tài sản thế chấp thường từ chối bàn giao và không hợp tác với Ngân hàng.

2. Bên thế chấp không đồng ý, Ngân hàng có được quyền tự ý đấu giá tài sản thế chấp hay không?

• Tiếp nối vấn đề trên, Ngân hàng chỉ được tự ý xử lý tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên thế chấp, cụ thể theo Khoản 2 Điều 7 NQ 42 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, theo đó:

“Điều 7. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;
b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;
c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.”

Như vậy, tại các Hợp đồng mà hai bên đã ký nếu không có nội dung thể hiện bên bảo đảm đồng ý cho Ngân hàng có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì Ngân hàng không có quyền thu giữ tài sản bảo đảm.

• Căn cứ Khoản 6 Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp; theo đó Trường hợp bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có quyền xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản bảo đảm, để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, nếu không có sự đồng ý của bên thế chấp, Ngân hàng không được tự ý xử lý tài sản bằng bất kỳ biện pháp xử lý tài sản bảo đảm nào. Đồng thời, bên thế chấp sẽ không bàn giao tài sản cho Ngân hàng. Trong trường hợp này, hai bên phát sinh tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu. Theo đó, Ngân hàng có quyền đưa tranh chấp tới Tòa án yêu cầu được giải quyết.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý của TNTP về “Ngân hàng có được quyền đấu giá tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp tài sản”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn đọc.

Trân trọng,

Nghị định số 206/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Thông thường, khi nhắc đến vấn đề quản lý nợ, chúng ta thường nghĩ đến việc quản lý công nợ của các doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên hoạt động quản lý nợ của các doanh nghiệp nhà nước cũng được pháp luật điều chỉnh rất cụ thể tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những nội dung chính về Nghị định số 206/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Sau đây gọi tắt là Nghị định 206/2013)

1. Phân loại của các khoản nợ

Theo Điều 3 của Nghị định 206/2013, các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước được phân loại thành 04 nhóm chính bao gồm:

(i) Nợ tồn đọng: Là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ.

(ii) Nợ phải thu khó đòi” là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

(iii) Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bên nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
– Bên nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ.
– Bên nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.
– Bên nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật
– Bên chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
– Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy bên nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.

(iv) Nợ không có khả năng thanh toán” là các khoản nợ đến hạn và quá hạn mà doanh nghiệp không có khả năng trả cho chủ nợ theo đúng hợp đồng đã cam kết.

2. Nguyên tắc quản lý và xử lý nợ

Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 206/2013, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ, quy chế này sẽ bao gồm việc xác định hoản nợ phải thu, nợ phải trả; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có thẩm quyền trong nội bộ doanh nghiệp trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng.

Ngoài ra, đối với các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định và tự tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, mua bán nợ; trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.

Trường hợp với các khoản nợ phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam tại thời điểm hạch toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải thu, phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định, của Bộ Tài chính.

Cuối cùng, định kỳ 06 tháng và kết thúc năm tài chính, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo giám sát, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo chủ sở hữu về tình hình quản lý và thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng, khả năng và tình hình thanh toán nợ theo quy định tại Nghị định này.

3. Thứ tự xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 206/2013, thứ tự xử lý các khoản nợ được áp dụng theo 03 nhóm chính gồm:

(i) Đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì xử lý theo trình tự sau:

– Doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.
– Doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ thể

(ii) Đối với doanh nghiệp đang thực hiện chuyển đổi, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, sau khi xử lý một lần theo quy định tại Khoản (i) mà doanh nghiệp bị lỗ thì tiếp tục xử lý theo các quy định của Nhà nước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp.

(iii) Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã được xử lý (trừ trường hợp bán nợ) nhưng khách nợ còn tồn tại thì các doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

Ngoài ra, các cơ quan tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi tuy đã được xử lý nhưng khách nợ còn tồn tại. Trong thời gian chưa thực hiện bàn giao, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi các khoản nợ này.

Từ những phân tích trên có thể thấy trình tự, thủ tục quản lý nợ của doanh nghiệp nhà nước có một số điểm tương tự với các doanh nghiệp tư nhân, từ việc quản lý bằng Quy chế và phân loại các khoản nợ, đến việc xử lý các khoản nợ từ dễ đến khó thu hồi. Tuy nhiên do đặc thù bởi các doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các quy định về tổ chức hành chính và có cơ cấu tổ chức tương tự như các cơ quan nhà nước dẫn đến việc các doanh nghiệp này phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định đặc thù về quản lý nợ do nhà nước ban hành và khó có thể linh hoạt trong việc tiến hành các hoạt động quản lý và thu hồi nợ so với các doanh nghiệp tư nhân.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về Nghị định số 206/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Doanh nghiệp cần làm gì để hạn chế hậu quả có thể xảy ra khi tranh chấp nội bộ

Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là những mâu thuẫn, bất đồng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong công ty với nhau. Các tranh chấp này chủ yếu liên quan đến các lợi ích kinh tế, quyền quyết định và quản lý công ty. Thực tế, tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi song doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện các giải pháp để hạn chế tranh chấp xảy ra. Bài viết “Doanh nghiệp cần làm gì để hạn chế hậu quả có thể xảy ra khi tranh chấp nội bộ” dưới đây:

1. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp

Có thể thấy, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp để bắt đầu kinh doanh rất quan trọng, bởi lẽ điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng nắm quyền quản lý và quyền quyết định của các thành viên sáng lập. Đồng thời, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có cơ cấu tổ chức quản lý và khả năng huy động vốn khác nhau.

Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, có 04 (bốn) loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn khi quyết định thành lập công ty. Bao gồm: Công ty cổ phần (“CTCP”), Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh (“CTHD”) và doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”).

Theo đó, tại thời điểm mới bắt đầu kinh doanh, khi mô hình kinh doanh còn nhỏ, cần tiết kiệm chi phí và thành viên sáng lập có nhu cầu quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty thì TNTP để xuất cá nhân có thể thành lập DNTN hoặc Công ty TNHH MTV (nếu chỉ có một thành viên) hoặc Công ty TNHH HTV trở lên (nếu có từ hai thành viên trở lên).

Về sau, khi doanh nghiệp đã phát triển và cần mở rộng hoạt động kinh doanh, (các) thành viên sáng lập trong công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ chức, cá nhân khác. Khi đó doanh nghiệp có thể sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp ban đầu chỉ có một thành viên sáng lập nhưng về sau lại huy động thêm vốn từ các tổ chức, cá nhân khác.

Như vậy, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp tại từng thời điểm không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động vững chắc mà còn có thể hạn chế các tranh chấp nội bộ có thể xảy ra.

2. Xây dựng điều lệ công ty chặt chẽ

• Điều lệ công ty là tài liệu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, là tài liệu nội bộ của công ty, trực tiếp quy định và điều chỉnh về việc thành lập, quản lý, cơ cấu tổ chức, hoạt động, tổ chức , giải thể hoặc các điều khác của công ty quy định. Do đó, điều lệ công ty được soạn thảo hợp pháp và chặt chẽ sẽ góp phần hạn chế các tranh chấp nội bộ có thể xảy ra trong tương lai.
Tuy nhiên, TNTP nhận thấy rằng thực trạng hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp khi soạn hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp không soạn điều lệ phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà đi sao chép điều lệ mẫu từ những doanh nghiệp khác. Đây là một trong những nguyên nhân khiến Điều lệ của doanh nghiệp đó khó có thể áp dụng.

• Theo đó, trên cơ sở quy định của pháp luật, doanh nghiệp xây dựng điều lệ công ty để áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp của mình. Cụ thể, điều lệ công ty phải đảm bảo có các nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngoài ra, công ty có thể quy định bổ sung thêm những nội dung khác nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Để hạn chế tranh chấp nội bộ doanh nghiệp, khi xây dựng điều công ty, các thành viên/cổ đông sáng lập cần đặc biệt lưu ý những nội dung sau:

 Lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty, quy định rõ số lượng người đại diện, thẩm quyền và phạm vi đại diện của mỗi người để tránh tranh chấp và xung đột.

 Thể hiện rõ trong điều lệ về nội dung “vốn điều lệ, tỉ lệ phần vốn góp, tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần”. Bởi lẽ, các nội dung này là căn cứ pháp lý để xác lập tư cách thành viên/cổ đông công ty. Đồng thời là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên/cổ đông trong công ty.

 Quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên, cổ đông; thể thức và tỉ lệ thông qua các quyết định của công ty, các trường hợp công ty mua lại phần vốn góp của thành viên hoặc cổ phần của cổ đồng; nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; thể thức sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ công ty; giải thể và thanh lý tài sản công ty, cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ trong Điều lệ công ty; tiêu chuẩn và nghĩa vụ của người quản lý công ty.

 Bên cạnh đó, điều lệ công ty có thể ghi nhận thêm cơ chế tăng quyền, chẳng hạn tăng quyền biểu quyết bằng cách phát hành cổ phần ưu đãi biểu quyết và ràng buộc trách nhiệm của các thành viên sáng lập để đảm bảo họ sẽ gắn bó và điều hành hoạt động công ty theo đúng chiến lược và phương án kinh doanh mà công ty đã đề ra.

3. Thiết lập thỏa thuận giữa các thành viên sáng lập

Ngoài điều lệ công ty, các sáng lập viên (hoặc một số thành viên, cổ đông trong công ty) có thể ký kết một hoặc một số thỏa thuận riêng. Mục đích là nhằm thống nhất về các vấn đề có liên quan đến việc quản lý công ty cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ để đảm bảo rằng công ty sẽ hoạt động theo đúng mục tiêu, ý tưởng kinh doanh đã được các sáng lập viên cùng xác định trước đó.

Thỏa thuận này thường được gọi bằng những cái tên như “thỏa thuận cổ đông”, “thỏa thuận góp vốn”, “thỏa thuận thành viên”, “thỏa thuận cổ đông sáng lập”,…Các văn bản thỏa thuận này được xác lập một cách rõ ràng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản trị nội bộ công ty, hạn chế tranh chấp hoặc tạo cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Trên đây là nội dung bài viết “Doanh nghiệp cần làm gì để hạn chế hậu quả có thể xảy ra khi tranh chấp nội bộ”. Hy vọng những thông tin chia sẻ nêu trên hữu ích đối với Qúy độc giả.

Trân trọng.

Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc

  1. Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới. Pháp luật về trọng tài của các nước đều ghi nhận sự tồn tại của hình thức trọng tài này. Tại Việt Nam, trọng tài vụ việc được quy định trong Luật Trọng tài thương mại năm 2010, với đặc trưng chủ yếu là trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận. Vậy, việc giải quyết tranh chấp trong thương mại bằng trọng tài vụ việc được thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ trình bày về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc mà các bên có thể tham khảo để thực hiện.

1. Khởi kiện

Nguyên đơn có trách nhiệm gửi hồ sơ khởi kiện cho bị đơn và Hội đồng trọng tài. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. Theo đó, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

• Đơn khởi kiện;

• Thỏa thuận trọng tài;

• Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (Hợp đồng, Biên bản bàn giao, Biên bản thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác);

• Nếu nguyên đơn là cá nhân: Bản sao có công chứng, chứng thực căn cước công dân của nguyên đơn;

• Nếu nguyên đơn là tổ chức: Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động của nguyên đơn,…; Bản sao chứng thực căn cước công dân của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn;

• Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động của bị đơn (nếu có),…

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và trọng tài viên bản tự bảo vệ. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trọng tài viên giải quyết vụ việc thì bị đơn phải gửi cho nguyên đơn thông tin của trọng tài viên mà bị đơn chọn bao gồm tên và địa chỉ của trọng tài viên.

Trường hợp bị đơn kiện lại nguyên đơn thì bị đơn phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn đơn kiện lại cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.

2. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc

Trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp, các bên có thể thỏa thuận về trọng tài viên giải quyết vụ việc. Số lượng trọng tài viên có thể là một hoặc ba. Trường hợp vụ việc được giải quyết bởi ba trọng tài viên thì phải xác định được chủ tịch Hội đồng trọng tài. Chủ tịch Hội đồng trọng tài có thể do các bên thỏa thuận hoặc do các trọng tài viên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì các bên sẽ áp dụng quy định tại Điều 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc.

3. Nộp phí trọng tài

Các bên có thể thỏa thuận với Hội đồng trọng tài về phí trọng tài. Phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định. Khi nộp Đơn khởi kiện, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Nguyên đơn phải nộp đủ phí trọng tài theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Bị đơn phải nộp đủ phí trọng tài theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.

4. Chuẩn bị xét xử

Tại giai đoạn này, nếu xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của đương sự, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành các việc sau đây:

• Xác minh sự việc;
• Thu thập chứng cứ;
• Triệu tập người làm chứng;
• Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Ngoài ra, trong quá trình chuẩn bị xét xử, theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

5. Phiên họp giải quyết tranh chấp

Các bên có thể thỏa thuận về thời gian, địa điểm mở phiên họp giải quyết tranh chấp, ngôn ngữ trọng tài, luật áp dụng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên không có thoả thuận về các nội dung trên thì Hội đồng trọng tài sẽ quyết định. Hội đồng trọng tài sẽ gửi giấy triệu tập tham dự phiên họp cho các bên.

Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp, có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận.

Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Trên đây là nội dung bài viết “Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Sự khác nhau giữa giải quyết tranh chấp tại Tòa án và Trọng tài

Giải quyết tranh chấp là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật trong mọi xã hội. Hiện nay, trong quá trình giải quyết tranh chấp Các bên luôn ưu tiên phương thức giải quyết thương lượng, hòa giải, trường hợp mâu thuẫn đạt đến đỉnh điểm Các bên không thể tự thương lượng được sẽ lựa chọn phương thức giải quyết cao hơn là Trọng tài và Tòa án. Tuy nhiên, có những sự khác biệt cơ bản giữa việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án và Trọng tài. Theo đó, bằng bài viết này, TNTP sẽ gửi đến quý bạn đọc bài viết “Sự khác nhau giữa giải quyết tranh chấp tại Tòa án và Trọng tài”.

1. Tính chất pháp lý

• Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nhà nước, thực hiện quyền tư pháp. Trong quá trình tố tụng, Tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

• Trung tâm Trọng tài là các tổ chức phi chính phủ, mang tính chất xã hội, nghề nghiệp. Các trung tâm Trọng tài được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các Trọng tài viên và sự chấp thuận từ cơ quan Nhà nước. Các trung tâm Trọng tài không nằm trong cơ cấu thiết chế nào của bộ máy nhà nước và cũng không phải là một cơ quan xét xử của Nhà nước. Trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

2. Thẩm quyền

a. Thẩm quyền theo vụ việc

• Dưới góc độ thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án có thẩm quyền rộng hơn so với Trọng tài. Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu như tất cả các loại tranh chấp phát sinh trong cuộc sống như kinh doanh thương mại, thừa kế, hôn nhân gia đình, trách nhiệm ngoài hợp đồng,…Tòa án cũng có thể giải quyết những việc dân sự không phải là tranh chấp.

• Trong khi đó, Trọng tài chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; có ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc pháp luật có quy định là phải giải quyết bằng Trọng tài. Các bên tranh chấp chỉ có thể đưa vụ tranh chấp ra trung tâm Trọng tài để giải quyết khi đã có sự thỏa thuận về việc này. Điều này có nghĩa là: sự thỏa thuận Trọng tài là điều kiện quyết định quyền khởi kiện của đương sự.

b. Thẩm quyền theo lãnh thổ

• Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa Án, thẩm quyền của Tòa án được quy định khá rõ ràng, chi tiết trong Bộ luật tố tụng dân sự và đơn khởi kiện được giải quyết khi nộp đến đúng cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết đã được pháp luật quy định, ngoại trừ một số trường hợp được Bộ luật tố tụng dân sự cho phép nguyên đơn được lựa chọn Tòa án.

• Ngược lại, ở cơ chế Trọng tài thẩm quyền theo lãnh thổ không được đặt ra, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn bất cứ Trung tâm Trọng tài nào để giải quyết theo ý muốn và sự tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên thỏa thuận đưa ra trung tâm Trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp.

3. Nguyên tắc xét xử, thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp

a. Nguyên tắc xét xử

• Tòa án không chỉ xét xử với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự mà còn có ý nghĩa giáo dục việc tuân theo pháp luật. Do vậy, hầu hết các phiên tòa đều được tiến hành công khai, các bản án thường được công bố rộng rãi trước công chúng. Điều này dẫn đến khó khăn khi bảo vệ các thông tin bí mật kinh doanh, có thể ảnh hưởng tới danh tiếng của đơn vị kinh doanh.

• Trong khi giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì mọi tình tiết và kết quả không được công bố nếu không có sự chấp thuận của các bên. Xuất phát từ nhu cầu phải bảo vệ bí mật nghề nghiệp kinh doanh mà pháp luật không buộc các phiên họp xét xử trọng tài phải công khai. Phán quyết của Trọng tài cũng sẽ được giữ bí mật, không công khai nếu các bên không có yêu cầu. Nguyên tắc này hoàn toàn khác với nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án.

b. Thời gian

• Trong giải quyết tranh chấp tại Tòa án có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp bản án, quyết định của Tòa án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. Chính vì thủ giải quyết tranh chấp tại Tòa án phải thông qua nhiều giai đoạn xét xử khác nhau đôi khi có thể dẫn tới thời gian xét xử kéo dài, thời gian từ khi nộp đơn đến khi có phán quyết có thể kéo dài đến vài năm. Đây là điều mà các đơn vị kinh doanh thường không mong muốn.

• Trung tâm trọng tài chỉ xét xử một lần đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại, phán quyết của trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực thi hành, không bị kháng cáo, kháng nghị. Đây là nguyên tắc đặc trưng của giải quyết tranh chấp Trọng tài so với Tòa án. Nó xuất phát từ bản chất của giải quyết tranh chấp Trọng tài là nhân danh ý chí và quyền định đoạt của các bên đương sự, các bên đã thỏa thuận đồng ý lựa chọn trọng tài vì vậy phải tuân thủ theo phán quyết cuối cùng.

Đồng thời, trong giải quyết tranh chấp tại Trọng tài các bên có thể chọn tổ chức trọng tài, chọn Trọng tài viên mà mình tín nhiệm. Việc có thể chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp, qua đó có điều kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng nhanh chóng, chính xác.

c. Chi phí

• Khi nộp đơn khởi kiện cho Tòa án thì sau khi đơn kiện đã được Tòa án đồng ý tiếp nhận, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí của vụ kiện. Sau đó, khi xét xử thì Tòa án sẽ tuyên số tiền án phí mà đương sự phải chịu theo nguyên tắc bên thua kiện hoặc bị Tòa án bác yêu cầu thì phải chịu án phí. Trong trường hợp nguyên đơn thắng kiện toàn bộ thì không phải chịu án phí và sẽ được cơ quan Thi hành án hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Như vậy, nếu thắng kiện thì nguyên đơn sẽ không bị mất khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp.

• Khác với giải quyết tranh chấp tại Tòa án khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài thì Nguyên đơn phải nộp toàn bộ phí Trọng tài cho Trung tâm trọng tài. Mức phí trọng tài do Trung tâm trọng tài quy định, thông thường Trung tâm trọng tài càng uy tín thì mức phí càng cao. Trên thực tế, mức phí trọng tài mà nguyên đơn phải nộp sẽ cao hơn nhiều so với số tiền tạm ứng án phí trong giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Đối với giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thông thường bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác, hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác. Như vậy, theo nguyên tắc này, trường hợp nguyên đơn thắng kiện nhưng phía bị đơn không có khả năng thi hành án thì xem như nguyên đơn sẽ phải chịu số tiền phí trọng tài đã nộp. Đây là điều nguyên đơn cần cân nhắc trước khi khởi kiện ra Trọng tài.

Từ những nội dung trên đây có thể thấy sự khác biệt giữa hai cơ quan giải quyết tranh chấp là Tòa án và Trọng tài. Do đó cần xem xét kỹ lưỡng đặc điểm cụ thể của vụ tranh chấp, đặt trong bối cảnh tính chất pháp lý và đặc điểm nội dung tranh chấp để đưa ra quyết định đúng đắn giữa việc chọn Tòa án hay Trọng Tài, nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và bảo vệ lợi ích tối đa.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý của TNTP Sự khác nhau giữa giải quyết tranh chấp tại Tòa án và Trọng tài. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Tòa án hay Trọng tài thương mại – phương pháp nào tối ưu trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng?

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, do một hoặc hai bên không thực hiện đúng quy định tại hợp đồng mà tranh chấp có thể diễn ra. Các loại tranh chấp thường xảy ra do tăng chi phí dự án, không đảm bảo tiến độ thi công, thay đổi thiết kế, thanh toán không đúng hạn và không đảm bảo các nội dung về an toàn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi tranh chấp phát sinh, sau khi các bên thương lượng, hòa giải không hiệu quả, các bên có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau để giải quyết các tranh chấp: Tòa án hoặc Trọng tài. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích về ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp này, từ đó các bên có thể xác định phương pháp nào là phù hợp trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng.

1. Về tính hiệu quả

Đối với việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại, các bên có thể tự do lựa chọn Trọng tài viên để giải quyết tranh chấp. Trọng tài viên có thể là những chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng mà không cần phải là người làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Do am hiểu về lĩnh vực xây dựng nên những chuyên gia này có thể hiểu và đánh giá vấn đề tranh chấp một cách chính xác và tường tận, giúp giải quyết tranh chấp một cách thấu tình, đạt lý.

Ngoài ra, Tòa án tại Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Các khó khăn đến từ ngôn ngữ, pháp luật dùng để giải thích và điều chỉnh hợp đồng không phải là pháp luật Việt Nam, sự khác biệt về tập quán thực hiện công việc, giải thích hợp đồng và về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực xây dựng. Trong khi đó, do được lựa chọn Trọng tài viên giải quyết tranh chấp nên việc giải quyết bằng Trọng tài thương mại có thể giúp tranh chấp được giải quyết chính xác và nhanh chóng hơn.

2. Về vấn đề thủ tục và thuận tiện

Thủ tục tố tụng trong Trọng tài đơn giản và linh hoạt hơn tại Tòa án, ví dụ như thời gian tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp có thể được sắp xếp để thuận tiện cho các bên. Sự linh hoạt này cho phép tranh chấp được giải quyết nhanh hơn, giảm thiểu được sự gián đoạn trong quá trình kinh doanh của các bên, cũng như các chi phí liên quan khi vụ kiện bị kéo dài quá lâu.

3. Về chi phí

Chi phí tố tụng tại Trọng tài lớn hơn so với Tòa án. Phí Trọng tài không chỉ bao gồm chi phí để trả thù lao cho các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp mà còn bao gồm chi phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên giải quyết,… (các loại chi phí mà khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ không phải nộp). Trong khi đó, nếu tranh chấp được giải quyết ở Tòa án, các bên chỉ cần trả án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật (thường thấp hơn so với phí tại Trọng tài). Tuy nhiên, do Trọng tài thường giải quyết tranh chấp nhanh hơn so với Tòa án nên các bên sẽ giảm được công sức, thời gian, tiền bạc khi khởi kiện tại Tòa án.

4. Về vấn đề bảo mật và giải quyết tranh chấp riêng tư

So với Tòa án, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại có tính bảo mật và riêng tư hơn. Tại Việt Nam, Tòa án hầu hết xét xử công khai và bản án/quyết định của Tòa án có thể được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao. Ngược lại, khi giải quyết tại Trọng tài, tất cả các thông tin, tài liệu liên quan đến tranh chấp, phán quyết của Trọng tài được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo các bí mật thương mại sẽ bảo vệ được lợi thế cạnh tranh và duy trì các mối quan hệ của các bên tranh chấp với khách hàng, cũng như giảm thiểu được các rủi ro ảnh hưởng về uy tín của các bên tranh chấp.

5. Về tính chung thẩm của phán quyết trong Trọng tài

Trường hợp không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ bản án/quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo để tiếp tục xét xử theo cấp phúc thẩm. Trường hợp không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm, các bên có thể tiếp tục yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án/quyết định khi có căn cứ.

Trong khi đó, phán quyết Trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Tương tự với bản án/quyết định của tòa án, bên được thi hành phán quyết Trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài. Tuy nhiên, khi có đơn yêu cầu của một bên, phán quyết Trọng tài có thể bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trong Luật Trọng tài thương mại 2010 như: Không có thoả thuận Trọng tài hoặc thỏa thuận Trọng tài vô hiệu, Thành phần Hội đồng Trọng tài, thủ tục tố tụng Trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010,… Khi phán quyết Trọng tài bị hủy, các bên buộc phải tiếp tục giải quyết tranh chấp lại từ đầu bằng các phương thức như thương lượng, hòa giải, Tòa án hoặc Trọng tài, tùy vào sự thỏa thuận của các bên.

Như vậy, tùy vào hoàn cảnh của các bên tranh chấp, mục đích giải quyết tranh chấp,… các bên có thể lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp với mình. Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề: “Tòa án hay Trọng tài thương mại – phương pháp nào tối ưu trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự