Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Tranh chấp doanh nghiệp: Thời điểm nào nên thuê luật sư?

Tại thời điểm phát sinh tranh chấp, tùy từng trường hợp cụ thể, luật sư sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các phương án có thể áp dụng nhằm giải quyết tranh chấp một cách đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tùy theo vụ việc, thời điểm thuê luật sư sẽ khác nhau.

Ở những bài trước, Diễn đàn Pháp luật đã đề cập đến vai trò của luật sư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp. Theo đó, luật sư có vai trò quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp. Tùy theo vụ việc thì thời điểm thuê luật sư sẽ khác nhau. Do đó, doanh nghiệp nên cân nhắc sao cho luật sư vào cuộc có thể nắm bắt được trọn vẹn nội dung và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, nhanh chóng.

Theo Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và các cộng sự, đối với vụ việc phát sinh thường xuyên như việc giao dịch, ký hợp đồng làm ăn với đối tác, các giao dịch dân sự cần có sự tư vấn pháp lý, doanh nghiệp nên tham khảo, nhờ sự tư vấn của luật sư để kịp thời tham vấn ngay từ đầu và có cái nhìn thông suốt hơn. Trong trường hợp này, luật sư sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rà soát giao dịch, nội dung của hợp đồng cũng như cảnh báo rủi ro cho doanh nghiệp trước khi ký kết hợp đồng, giao dịch. Như vậy, sự hỗ trợ của luật sư ngay từ giai đoạn đầu tiên không những giúp tăng hiệu quả của công việc mà còn giảm thiểu rủi ro, tránh phát sinh tranh chấp không đáng có.

Đối với các vụ việc phát sinh mang tính chất dân sự như: Tranh chấp đất đai, bồi thường đền bù đất đai, tranh chấp tài sản hoặc tranh chấp công nợ,… doanh nghiệp nên tìm đến sự tư vấn của luật sư khi cảm thấy vụ việc đi vào hướng bất lợi cho doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh có thể bị thiệt hại hoặc ảnh hưởng. Luật sư sẽ tư vấn chi tiết và phân tích lợi ích, rủi ro liên quan đến vụ việc. Dựa trên các căn cứ pháp lý đó, doanh nghiệp sẽ có quyết định sáng suốt hơn cho hướng đi của mình. Bên cạnh đó, luật sư có thể vào tham gia cùng doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp đàm phán với đối tác hoặc thậm chí, đại diện doanh nghiệp khi tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền,… Như vậy, tranh chấp có thể được giải quyết một cách nhanh chóng, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

Đối với những vụ việc mang tính chất thủ tục, hành chính, dân sự như: Các giao dịch mua bán tài sản như nhà, đất hay tài sản hữu hình khác… quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền hay các tài sản vô hình khác,…, doanh nghiệp có thể thuê luật sư ngay từ giai đoạn đầu tiên để tránh phát sinh tranh chấp. Luật sư sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề pháp lý liên quan, kiểm tra tình trạng của tài sản giao dịch như quyền sở hữu,… Từ đó đảm bảo giao dịch của doanh nghiệp có hiệu lực pháp lý, tránh các tổn thất không đáng có. Đối với các thủ tục hành chính như thành lập mới, bổ sung các nội dung liên quan đến Luật Doanh nghiệp hay đầu tư tài chính, đầu tư nước ngoài,… luật sư sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan, đưa ra các phương án phù hợp với tình hình thực tế, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn hướng đi thích hợp. Bên cạnh đó, luật sư có thể hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ trong toàn bộ quá trình làm việc với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp chỉ cần ký hồ sơ, tài liệu và nhận kết quả từ luật sư. Do đó, thủ tục sẽ không bị kéo dài và hiệu quả đầu tư sẽ tăng.

Khi phát sinh các tranh chấp mang tính chất hình sự, doanh nghiệp có thể là bị can, bị cáo,… Trong trường hợp này, tùy theo tình hình của tranh chấp để doanh nghiệp quyết định có thuê luật sư hay không? Trường hợp quyết định cần sự hỗ trợ từ luật sư, doanh nghiệp nên cân nhắc liên hệ càng sớm càng tốt để luật sư vào cuộc đảm bảo cho doanh nghiệp tối đa quyền lợi và giảm thiểu oan sai cũng như giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Ví dụ như công việc viết đơn tố giác tội phạm, trường hợp không tham khảo ý kiến của luật sư ngay từ đầu, đơn tố giác của doanh nghiệp có thể không nêu được tính cấp thiết của vấn đề dẫn đến việc chậm được xử lý hoặc nghiêm trọng hơn hơn là từ ngữ, nội dung của đơn không rõ ràng, có thể gây hiểu nhầm dẫn đến hậu quả khó lường,…

Như vậy, theo luật sư Nguyễn Thanh Hà, thời điểm thích hợp nhất để luật sư tham gia hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp là ngay từ khi tranh chấp chưa phát sinh. Doanh nghiệp nên có sự tư vấn, hỗ trợ từ luật sư trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Luật sư sẽ tư vấn, đảm bảo rủi ro, tránh phát sinh tranh chấp đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể an tâm hơn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình.

Minh Nhật

Vai trò của luật sư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đàm phán hợp đồng

Để có thể tối ưu hóa lợi ích cũng như tránh được những rủi ro không đáng có giữa hai hoặc nhiều bên khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cần phải có sự hỗ trợ pháp lý từ luật sư khi đàm phán. Với vốn hiểu biết về pháp luật sẵn có và kinh nghiệm tích lũy được, luật sư sẽ giống như một sợi dây kết nối, giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn đàm phán – giai đoạn quyết định thành bại của sự hợp tác.

Đàm phán hợp đồng là thực hiện quá trình thương lượng, đối thoại giữa hai hoặc nhiều bên có ý muốn quan hệ đối tác với nhau, nhằm mục đích tiến đến một thỏa thuận chung đáp ứng yêu cầu cá nhân hoặc yêu cầu hợp tác kinh doanh của các bên tham gia đàm phán. Việc ký được các hợp đồng tốt, đem lại tối đa lợi ích cũng như đảm bảo sự hài hòa, công bằng giữa các bên ký kết là một điều vô cùng quan trọng. Để tránh những rủi ro, đảm bảo sự chặt chẽ của các điều khoản trong hợp đồng, doanh nghiệp cần có sự tư vấn và hỗ trợ từ các công ty luật.

Doanh nghiệp khi đàm phán hợp đồng cần có sự hỗ trợ pháp lý từ luật sư là rất cần thiết

Để tìm hiểu về vấn đề trên, PV Diễn đàn Pháp luật đã liên hệ với luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP.  Theo đó, luật sư Hà nêu ra quan điểm: “Đàm phán là một trong các hoạt động quan trọng nhất quyết định việc thành, bại của một mối quan hệ hợp tác. Do đó, khi tham gia đàm phán hợp đồng, doanh nghiệp cần đề cử người có kỹ năng giao tiếp, đàm phán tốt và có kiến thức, nắm bắt được vấn đề, nội dung của hợp đồng để đảm bảo cho quá trình đàm phán hợp được thuận lợi. Luật sư là người có đầy đủ các yếu tố để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đàm phán hợp đồng. Họ có kinh nghiệm, tư duy pháp lý, khả năng nhìn nhận các điều khoản có lợi, bất lợi, khả năng thuyết phục đối tác nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia vào hợp đồng đó”.

Cũng theo luật sư Hà, đối với mỗi điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt là những điều khoản do đối tác đưa ra, luật sư có vai trò giải thích cho doanh nghiệp hiểu tình hình hiện tại của mình để có những phương án thích hợp. Đây là điều quan trọng bởi không phải khách hàng nào cũng nắm được quy định của pháp luật và các điều khoản tại hợp đồng. Vai trò của luật sư sẽ được thể hiện rõ trong việc cảnh báo các bất lợi, rủi ro pháp lý liên quan đến quyền và lợi ích của khách hàng khi giao kết hợp đồng.

“Khi các bên đạt được thỏa thuận, luật sư sẽ hỗ trợ các bên trong việc hoàn tất giao kết hợp đồng, soạn hợp đồng. Việc soạn thảo, rà soát các điều khoản, nội dung của hợp đồng là rất quan trọng. Luật sư sẽ giúp khách hàng soạn thảo các điều khoản với nội dung rõ ràng, ngôn từ diễn tả đúng, chính xác với nội dung đã thống nhất nhằm tránh rủi ro không đáng có do ngôn từ thiếu chặt chẽ”, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP chia sẻ.

Như vậy, đối với mọi hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng quan trọng, có giá trị lớn và phức tạp, việc tham khảo hoặc nhờ sự tư vấn của luật sư là điều vô cùng cần thiết.

Luật sư hỗ trợ doanh nghiệp trước, trong và sau đàm phán hợp đồng như thế nào?

Đàm phán hợp đồng là quá trình đòi hỏi nhiều năng lực của người tham gia đàm phán như kỹ năng giao tiếp, hiểu biết, sự tự tin, khả năng thuyết phục,… Luật sư là những người có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu này nên khi tham gia vào quá trình đàm phán, với vai trò là một nhà ngoại giao, một sợi dây kết nối, luật sư sẽ giúp các bên thương lượng có hiệu quả, thuận lợi, suôn sẻ hơn.

Vậy cụ thể những công việc mà luật sư cần phải hỗ trợ doanh nghiệp trong đàm phán hợp đồng là gì? Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Hà cho biết: “Ở thời điểm trước khi đàm phán, luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc rà soát các quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo các điều khoản của hợp đồng phù hợp theo quy định của pháp luật. Đồng thời, luật sư sẽ chuẩn bị, dự liệu các tình huống có thể xảy ra trong quá trình đàm phán để có  các phương án dự phòng phù hợp với mục đích của khách hàng. Bên cạnh đó, luật sư cũng là người rà soát, kiểm tra các điều khoản tại hợp đồng sao cho đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của khách hàng khi tham gia hợp đồng”.

Sự hỗ trợ, tư vấn của luật sư trong quá trình đàm phán hợp đồng là điều vô cùng cần thiết
Sự hỗ trợ, tư vấn của luật sư trong quá trình đàm phán hợp đồng là điều vô cùng cần thiết

Luật sư có thể đại diện cho khách hàng thực hiện đàm phán hợp đồng với đối tác. Song song với đó là đề xuất các phương án tốt nhất cho khách hàng và để phía đối tác phản hồi. Sau khi có phản hồi từ đối tác, luật sư sẽ cân nhắc về lợi ích, rủi ro để đưa ra phương án thương lượng phù hợp với mong muốn ban đầu của khách hàng. Luật sư cũng là người trình bày rõ quan điểm đề xuất của khách hàng với đối tác trong trường hợp đối tác không chấp nhận đề xuất của khách hàng. Trong nhiều trường hợp, việc đối tác không chấp nhận đề xuất của khách hàng có thể do đối tác chưa hiểu rõ hoàn cảnh và yêu cầu của đề xuất này, chứ không phải do mong muốn của khách hàng là không hợp lý.

Thời điểm sau đàm phán, tức là sau khi cuộc đàm phán đã thành công, luật sư sẽ hỗ trợ các bên trong việc hoàn tất giao kết hợp đồng, soạn hợp đồng. Luật sư sẽ giúp khách hàng soạn thảo các điều khoản với nội dung rõ ràng, ngôn từ hợp đồng diễn tả đúng, chính xác với nội dung đã thống nhất, nhằm tránh rủi ro không đáng có do ngôn từ của hợp đồng thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, luật sư có thể hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.

Luật sư và các hướng giải quyết rủi ro phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng

Các doanh nghiệp không có sự hỗ trợ, tư vấn của luật sư khi đàm phán hợp đồng rất dễ gặp phải những rủi ro không đáng có do chưa thực sự nghiên cứu và hiểu hết các điều luật liên quan tới hợp đồng, điều này dẫn đến hàng loạt hệ lụy đi kèm. Luật sư Nguyễn Thanh Hà chỉ rõ: “Đối với các trường hợp không nhận được sự tư vấn của luật sư trong quá trình đàm phán hợp đồng, rủi ro thường gặp nhiều nhất là do hợp đồng không quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của khách hàng dẫn đến tranh chấp hợp đồng, ví dụ như hợp đồng không quy định rõ ràng về hồ sơ thanh toán dẫn đến việc các bên không đạt được thỏa thuận về việc thanh toán; nội dung hợp đồng quy định chung chung, không rõ ràng dẫn đến việc điều khoản của hợp đồng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau dẫn đến việc các bên không thống nhất được thỏa thuận,…”.

Luật sư Hà cũng nêu ra một số ví dụ về rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng: Tổn hại về kinh tế mà lý do là doanh nghiệp chưa hiểu đầy đủ cặn kẽ về các điều khoản trước khi đặt bút ký hợp đồng: “Điều khoản về thanh toán không quy định chi tiết việc đối chiếu công nợ giữa hai bên, hồ sơ thanh toán không quy định rõ ràng dẫn đến việc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do khách hàng không đảm bảo hồ sơ thanh toán. Trường hợp khác, hợp đồng hợp tác giữa hai bên quy định rõ ràng về các điều khoản, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên không thống nhất được việc nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. Bên nào cũng mong muốn đạt được lợi ích tối đa mà không quan tâm đến lợi ích của bên còn lại nên các bên không thể thống nhất được giải pháp chung cho đôi bên, dẫn đến tranh chấp kéo dài”.

Nhìn chung, với mọi doanh nghiệp đều nên có sự hỗ trợ, tư vấn của luật sư hoặc bộ phận có chuyên môn trong hoạt động kinh doanh. Với kinh nghiệm và kiến thức pháp lý, luật sư có thể tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời, luật sư có thể cảnh báo những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra phương án tốt nhất, đảm bảo quá trình kinh doanh được thuận lợi.

Diễn đàn Pháp luật sẽ tiếp tục thông tin.

Hạnh Chi

Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải

Tại hai phần trước, TNTP đã phân tích 02 trường hợp mà NSDLĐ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải với NLĐ, cụ thể: NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc và NLĐ có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tiếp tục bàn luận đến trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải khi thực hiện hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ.

2. Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải

2.3 NLĐ có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ

Khoản 2 Điều 125 BLLĐ 2019 quy định về hai hành vi có thể khiến NLĐ bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải, cụ thể là (i) hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ (ii) hành vi chưa gây ra thiệt hại trên thực tế, nhưng có khả năng gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ.

Hiện nay, BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn chưa quy định cụ thể về các hành vi được coi là gây thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về  tài sản, lợi ích của NSDLĐ. Do vậy, NSDLĐ nên quy định những hành vi này trong NQLĐ để có căn cứ xử lý vi phạm của NLĐ. Hành vi “đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động” được hiểu là hành vi dù chưa gây ra thiệt hại thực tế nhưng có khả năng gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ. Ví dụ, NLĐ có hành vi hút thuốc trong kho hàng chứa các sản phẩm may mặc, xả nước dẫn đến ngập lụt trong kho chứa sản phẩm linh kiện điện tử,…

Để xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ trong trường hợp này, NSDLĐ cần căn cứ vào mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm của NLĐ. BLLĐ 2019 không quy định mức độ thiệt hại khi nào được coi là nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, nên việc xác định mức độ thiệt hại cần căn cứ vào Nội quy lao động của doanh nghiệp. Tùy vào đặc thù của doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp xác định mức độ “thiệt hại nghiêm trọng”, “thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng” khác nhau.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần quy định mức độ thiệt hại nghiêm trọng, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng phù hợp với thực tế. Bởi để Nội quy lao động có hiệu lực thì Nội quy lao động cần được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương chấp thuận, hơn nữa nếu xuất hiện tranh chấp giữa NLĐ và doanh nghiệp về sa thải và tranh chấp này được giải quyết tại Tòa án, mỗi bên đều phải đưa ra các lập luận, lý lẽ để chứng minh cho yêu cầu của mình, lúc này, NSDLĐ không thể chỉ dựa trên quy định tại Nội quy lao động, mà cần dựa trên sự phù hợp giữa NQLĐ, quy định pháp luật và thực tiễn cuộc sống.

Theo hướng dẫn của các cơ quan lao động địa phương và quan điểm xét xử các vụ việc tranh chấp lao động tại tòa án, việc xác định mức độ thiệt hại nghiêm trọng thường được hiểu là từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc. Đây là cách suy luận gián tiếp từ quy định về trách nhiệm vật chất tại Điều 129 BLLĐ 2019. Theo đó, nếu NLĐ gây “thiệt hại không nghiêm trọng” do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc, thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.

Như vậy, doanh nghiệp có thể quy định thiệt hại nghiêm trọng có giá trị cao hơn 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc; ii) thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng có giá trị cao hơn 15 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc.

Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định kể từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu tháng theo vùng được thực hiện như sau: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; Vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; Vùng III là 3.640.000 đồng/tháng; Vùng IV 3.250.000 đồng/tháng. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, thiệt hại được coi là nghiêm trọng khi nhiều hơn 46.800.000 đồng, thiệt hại được coi là đặc biệt nghiêm trọng khi nhiều hơn 70.200.000 đồng.

Như vậy, khi xử lý sa thải kỷ luật đối với NLĐ trong trường hợp NLĐ có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ cần đảm bảo: (i) NLĐ thực hiện hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ; (ii) Nội quy lao động đã quy định rõ mức độ xác định thiệt hại nghiêm trọng, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng; (iii) Nội quy lao động đã quy định về các hành vi được coi là gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ; (iv) NSDLĐ chứng minh được hành vi vi phạm của NLĐ.

Trên đây là trường hợp thứ ba mà NSDLĐ có thể căn cứ để xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với NLĐ. Hi vọng bài viết giúp ích cho quý độc giả. Chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức sa thải đối với NLĐ trong các bài viết tiếp theo.

Trân trọng.

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  • https://www.facebook.com/TNTPLAWFIRM
  • https://www.facebook.com/giaiquyettranhchapthuhoino
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau: https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/
  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động

 Nối tiếp Phần 1 khi NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải khi thực hiện hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tiếp tục bàn luận đến trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải khi thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.

2. Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh bí mật công nghệ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  • NLĐ có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động

Cũng như các hành vi vi phạm tại mục 2.1, khi có chứng cứ chứng minh NLĐ thực hiện một trong các hành vi nêu trên tại nơi làm việc (nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của NSDLĐ), NSDLĐ chỉ cần căn cứ vào hành vi của NLĐ để sa thải NLĐ, không cần phải căn cứ vào hậu quả thiệt hại do hành vi đó gây ra bởi đây là những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự trong doanh nghiệp.

Đối với hành vi tiết lộ mật kinh doanh:

Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Bí mật kinh doanh không phải đăng ký nhưng để được bảo hộ, Bí mật kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Bí mật kinh doanh không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
  • Khi được sử dụng trong kinh doanh, người nắm giữ bí mật kinh doanh sẽ có lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
  • Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Để xử lý sa thải NLĐ, NSDLĐ cần phải quy định những nội dung được xác định là bí mật kinh doanh của doanh nghiệp trong nội quy lao động, từ đó có căn cứ để xác định vi phạm của NLĐ có tiết lộ các thông tin này hay không.

Đối với hành vi tiết lộ Bí mật công nghệ:

 Trước tiên, cần hiểu được như thế nào là “Bí mật công nghệ”. Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản liên quan không quy định như thế nào là “Bí mật công nghệ”. Tuy nhiên, chúng ta có thể tham chiếu khái niệm về “Công nghệ” được quy định trong Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, theo đó có thể hiểu rằng Bí mật công nghệ là những thông tin về giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Mỗi doanh nghiệp sẽ có những bí mật công nghệ khác nhau, đồng thời không phải giải pháp, quy trình và bí quyết nào cũng đều được xem là Bí mật công nghệ. Vì vậy, NLSDLĐ cũng cần phải quy định rõ những giải pháp, quy trình, bí quyết nào là Bí mật công nghệ để có căn cứ, có cơ sở xác định NLĐ có vi phạm và xử lý kỷ luật lao động sa thải đối với NLĐ.

Đối với hành vi xâm phạm Quyền sở hữu trí tuệ:

 Theo Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.

 Quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ khi NSDLĐ có một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền của NSDLĐ đối với các tài sản trí tuệ đó, cụ thể:

  • Bằng độc quyền, Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Văn bằng bảo hộ do Cơ quan có thẩm quyền cấp. Cụ thể như: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo hộ giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
  • Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; về quyền tác giả, quyền liên quan; về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp;
  • Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp;
  • Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền tương ứng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Các hành vi xâm phạm Quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể và chi tiết đối với từng loại quyền sở hữu trí tuệ tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và 188 của Luật sở hữu trí tuệ 2005.

Đối với các hành vi xâm phạm Quyền sở hữu trí tuệ, bên cạnh việc NSDLĐ có quyền xử lý kỷ luật xa thải đối với NLĐ thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, NLĐ có hành vi vi phạm còn có thể bị bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc hình sự.

Trên đây là trường hợp thứ hai mà NSDLĐ có thể căn cứ để xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với NSDLĐ. Bên cạnh hoạt động tư vấn pháp luật, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức sa thải trong các bài của tuần tới. Xin mời quý độc giả quan tâm theo dõi trong các bài tiếp theo.

Trân trọng,

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  • https://www.facebook.com/TNTPLAWFIRM
  • https://www.facebook.com/giaiquyettranhchapthuhoino
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động trong trường hợp nào?

Hiện nay, theo Bộ luật Lao động năm 2019 (“BLLĐ 2019”), hình thức kỷ luật lao động sa thải là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất, tác động trực tiếp đến sự tồn tại của của quan hệ lao động, và từ hình thức kỷ luật này cũng phát sinh nhiều tranh chấp hợp đồng lao động. BLLĐ 2019 quy định cụ thể các trường hợp Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) được quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với Người lao động (“NLĐ”). Trong bài viết “Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động trong trường hợp nào?” tuần này, TNTP sẽ phân tích cụ thể về một trong các trường hợp này, cũng như đưa ra một số gợi ý để pháp chế doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đúng pháp luật.

1. Kỷ luật lao động sa thải là gì?

Kỷ luật lao động sa thải (“KLLĐST”) là hình thức kỷ luật lao động cao nhất mà pháp luật cho phép NSDLĐ được quyền áp dụng đối với NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật. Hậu quả pháp lý của sa thải là NLĐ bị chấm dứt Hợp đồng lao động, quan hệ lao động theo đó bị chấm dứt.

 2.Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động trong trường hợp nào?

2.1. NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc

Khi có chứng cứ chứng minh NLĐ thực hiện một trong các hành vi nêu trên tại nơi làm việc (nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của NSDLĐ), NSDLĐ chỉ cần căn cứ vào hành vi của NLĐ là đủ để sa thải NLĐ, không cần phải căn cứ vào hậu quả thiệt hại do hành vi đó gây ra bởi đây là những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự trong doanh nghiệp.

Xét hành vi trộm cắp tài sản:

Hành vi trộm cắp được hiểu là hành vi lén lút, bí mật trốn tránh sự phát hiện của người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản. Yếu tố lén lút, che giấu của hành vi này chỉ yêu cầu đối với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Trong thực tế, người trộm cắp tài còn lén lút, che giấu đối với người khác, tuy nhiên điều này không bắt buộc đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Do BLLĐ  2019 và các văn bản hướng dẫn chưa mô tả chi tiết về hành vi trộm cắp tài sản, nên NSDLĐ nên mô tả chi tiết hành vi này trong Nội quy lao động. Cụ thể, NSDLĐ có thể quy định về i) Chỉ cần NLĐ thực hiện hành vi trộm cắp tài sản tại nơi làm việc, không cần có thiệt hại xảy ra đều có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải; ii) Đối tượng của hành vi trộm cắp tài sản có thể là tài sản của NSDLĐ, tài sản của NLĐ khác, tài sản của khách hàng hoặc của bất kỳ ai, miễn là hành vi này được thực hiện tại nơi làm việc, thì NSDLĐ có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải với NLĐ.

Xét hành vi tham ô:

Theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (“BLHS 2015”), tham ô tài sản được hiểu là hành vi do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện bằng hình thức lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Như vậy, tương tự, tham ô trong BLLĐ năm 2019 được hiểu là hành vi do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện bằng hình thức lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của NSDLĐ mà NLĐ có trách nhiệm quản lý.

Người có trách nhiệm đối với tài sản có thể là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản như thủ quỹ, thủ kho, kế toán, người được giao vận chuyển tài sản của doanh nghiệp,… Ngoài ra, còn những người tuy không được giao trực tiếp quản lý tài sản nhưng lại có trách nhiệm trong việc quyết định việc thu chi, xuất nhập, mua bán, trao đổi tài sản như Giám đốc công ty, trưởng phó phòng,… Đối với những vụ việc tham ô có đồng phạm, đồng phạm có thể là những người không có chức vụ, quyền hạn. NSDLĐ nên quy định cụ thể vấn đề này trong nội quy lao động.

Hiện nay pháp luật không quy định rõ giá trị tài sản bị chiếm đoạt do hành vi “trộm cắp”, “tham ô” gây ra là bao nhiêu thì sẽ bị kỷ luật sa thải. Chính vì vậy, NSDLĐ có thể quy định vấn đề này trong nội quy lao động theo hướng, chỉ cần NLĐ có hành vi “trộm cắp”, “tham ô” là đủ căn cứ để áp dụng kỷ luật sa thải, không cần xét đến giá trị tài sản.

Xét hành vi đánh bạc:

Đánh bạc được hiểu là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự thắng (hoặc thua) được trả bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc tuy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng quy định trong giấy phép được cấp.

Các hình thức đánh bạc truyền thống thường thấy là chơi bài, chơi lô đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa, đua xe,… Ngoài ra, hiện nay, hành vi đánh bạc trực tuyến xuất hiện nhiều như cá độ bóng đá qua internet, đánh bạc dưới vỏ bọc là các ứng dụng trò chơi game online có đổi thưởng từ tiền ảo sang tiền thật và ngược lại,…

Hiện nay pháp luật không quy định rõ giá trị mỗi lần đánh bạc là bao nhiêu thì NLĐ sẽ bị kỷ luật sa thải. Chính vì vậy, NSDLĐ có thể quy định vấn đề này trong nội quy lao động theo hướng, chỉ cần NLĐ có hành vi “đánh bạc” là đủ căn cứ để áp dụng kỷ luật sa thải, không cần xét đến giá trị mỗi lần đánh bạc, không cần xét đến hình thức đánh bạc truyền thống hay trực tuyến.

Xét hành vi cố ý gây thương tích và hành vi sử dụng ma túy:

Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người khác trong phạm vi nơi làm việc hoặc trong thời gian NLĐ làm việc tại đơn vị lao động.

Hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc là hành vi sử dụng các chất ma túy được thực hiện bằng các hành động như tiêm, hút, chích,… trong phạm vi nơi làm việc. Các loại ma túy bị cấm sử dụng là Thuốc phiện, Morphine, Heroine, Cần sa và các chế phẩm từ cần sa,… được quy định cụ thể trong Nghị định số 73/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 60/2020/NĐ-CP.

Thực tế tồn tại trường hợp NLĐ không sử dụng ma túy tại nơi làm việc nhưng bị hạn chế về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc do đã sử dụng ma túy. Xét về hậu quả xảy ra đối với NSDLĐ khi NLĐ sử dụng ma túy tại nơi làm việc và hành vi NLĐ không sử dụng ma túy tại nơi làm việc nhưng bị hạn chế khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi là như nhau, vậy NSDLĐ có thể xử lý KLLĐ sa thải đối với NLĐ sử dụng ma túy trước thời giờ làm việc nhưng bị hạn chế khả năng nhận thức và làm chủ hành vi trong thời giờ làm việc, tại nơi làm việc không? Chúng tôi cho rằng đây là việc có thể thực hiện, nếu NSDLĐ lường trước và quy định rõ ràng tại Nội quy lao động, làm cơ sở cho việc xử lý kỷ luật lao động sa thải nếu có hành vi vi phạm xảy ra.

Trên đây là trường hợp đầu tiên mà NSDLĐ có thể căn cứ để xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với NSDLĐ. Bên cạnh hoạt động tư vấn pháp luật, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức sa thải trong các bài của tuần tới. Xin mời quý độc giả quan tâm theo dõi trong các bài tiếp theo.

Trân trọng.

  1. Để biết thêm thông tin và nhận được các bài viết mới nhất của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tham gia các Fanpage trên Facebook của chúng tôi tại:
  • https://www.facebook.com/TNTPLAWFIRM
  • https://www.facebook.com/giaiquyettranhchapthuhoino
  1. Để cập nhật các kiến thức pháp lý, vui lòng tìm hiểu theo đường link sau:

https://dsdc.com.vn/category/chia-se-kien-thuc-phap-ly-ban-tin-phap-ly/

  1. Để biết thêm về các dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự, vui lòng tìm hiểu theo các đường link sau:
  1. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Số điện thoại: 0931 798 818

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Mối quan hệ giữa nhà nước – doanh nghiệp và thủ tục hành chính

Mối quan hệ giữa Nhà nước và Doanh nghiệp luôn là một mối quan hệ chặt chẽ. Nhà nước ban hành quy định, chính sách quản lý và Doanh nghiệp tuân thủ các chính sách quản lý đó bằng việc thực hiện các thủ tục hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ bàn về vấn đề “Mối quan hệ giữa Nhà nước – Doanh nghiệp và thủ tục hành chính”.

1. Các khó khăn của Doanh nghiệp khi làm việc và kết nối với cơ quan nhà nước (“CQNN”)

 Thứ nhất, quy định về thẩm quyền giải quyết của các cơ quan còn phức tạp, chồng chéo. Để được giải quyết một vụ việc, thông thường doanh nghiệp sẽ phải làm việc với nhiều cơ quan. Trong khi đó, chỉ với riêng một cơ quan, Doanh nghiệp đã phải lên làm việc nhiều lần. Khi phải làm việc với nhiều cơ quan, số thời gian này được nhân lên rất nhiều lần. Bên cạnh đó, khi quy định pháp luật không thống nhất, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khi Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính, quy định của pháp luật xác định CQNN cụ thể có thẩm quyền giải quyết, tuy nhiên, khi Doanh nghiệp làm việc trực tiếp thì CQNN đó lại phản hồi rằng trách nhiệm thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp dưới hoặc cấp trên hoặc một cơ quan khác. Như vậy, chỉ nói đến vấn đề xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết, Doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn.

Thứ hai, một số quy định về trình tự, thủ tục chưa rõ ràng, đôi khi việc giải quyết vụ việc sẽ phụ thuộc vào quan điểm của từng CQNN đối với quy định pháp luật. Điều này làm cho Doanh nghiệp khá lúng túng khi làm việc với CQNN.

Đơn cử như trong cùng một vụ việc, quan điểm giữa cơ quan cấp dưới và cơ quan chủ quản trực tiếp cũng đã có sự khác biệt, hoặc quan điểm của những người phụ trách giải quyết trong cùng một cơ quan cũng không được thống nhất. Nguyên do của việc này một phần đến từ việc phát sinh các cách hiểu khác nhau trong một điều khoản của văn bản pháp luật, một phần đến từ sự thiếu thống nhất trong nội bộ của cơ quan nhà nước.

Thứ ba, tình trạng “nhũng nhiễu” khi làm việc với CQNN vẫn còn tồn tại. Trong quá trình làm việc với CQNN, Doanh nghiệp đôi khi phải chi trả cho những khoản không chính thức để đảm bảo thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

2. Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa CQNN và Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính

 Thứ nhất, khi nhận hồ sơ của Doanh nghiệp, CQNN cần có văn bản xác nhận, ghi rõ thời gian nhận hồ sơ của Doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp Doanh nghiệp có đầy đủ tài liệu để dễ dàng hơn trong việc phối hợp với nhiều CQNN có thẩm quyền trong cùng một vụ việc.

Thứ hai, CQNN nên phản hồi bằng văn bản khi trả lời về các hồ sơ của Doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo sự minh bạch, rõ ràng trong quá trình giải quyết hồ sơ cho Doanh nghiệp, cũng như đảm bảo cho các CQNN cấp trên và cấp dưới có liên quan nắm rõ được quá trình giải quyết hồ sơ của Doanh nghiệp.

Thứ ba, CQNN cập nhật kịp thời, công bố công khai các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Cùng với đó, CQNN tăng cường kỷ luật, kỷ cương  hành chính, đánh giá lại chất lượng đội ngũ công chức thực hiện dịch vụ hành chính công; tổ chức triển khai thiết lập đa dạng kênh thông tin, để tiếp cận các phản ánh, kiến nghị của Doanh nghiệp về quy định hành chính.

Thứ tư, CQNN cần hoàn thiện và áp dụng triệt để ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Năm 2021 vừa qua, tác động mạnh mẽ của dịch bệnh Covid-19 khiến cho hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và nhiều lĩnh vực khác gặp nhiều khó khắn. Vượt qua những khó khăn trong điều kiện dịch bệnh, nhiều tỉnh, thành phố đã áp dụng ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa có hướng dẫn cụ thể khiến cho Doanh nghiệp vẫn bị lúng túng khi thực hiện. Do đó, CQNN cần có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về việc áp dụng công nghệ và chuyển đổi số, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

Thứ năm, các CQNN cần phối hợp đồng bộ, nhuần nhuyễn hơn nữa giữa các cấp, các ngành để giúp mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và Nhà nước hài hòa, giúp Doanh nghiệp đạt được hiệu quả khi thực hiện các thủ tục hành chính.

Trên đây là một vài vấn đề được đưa ra để cùng bàn luận về mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít giữa Nhà nước và Doanh nghiệp. Hy vọng bài viết của chúng tôi là hữu ích cho các bạn và công việc của các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc: Sự cần thiết của hoạt động thu hồi công nợ đối với doanh nghiệp

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Sự cần thiết của hoạt động thu hồi công nợ đối với doanh nghiệp

Đối với mỗi Doanh nghiệp, việc thu hồi nợ luôn được quan tâm hàng đầu bởi nó không chỉ tác động trực tiếp đến nguồn vốn mà còn ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong bài viết này, TNTP sẽ chỉ ra sự cần thiết của hoạt động thu hồi công nợ đối với Doanh nghiệp

 1. Hoạt động thu hồi công nợ là gì?

Thu hồi công nợ là việc yêu cầu bên nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền, tài sản khác khi đến hạn hoặc quá hạn phải trả theo hợp đồng hoặc theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc thu hồi công nợ đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của Doanh nghiệp. Do đó, để việc thu hồi công nợ đạt hiệu quả, Doanh nghiệp nên áp dụng đa dạng những chính sách, biện pháp thu hồi nợ. Nếu áp dụng các biện pháp thích hợp cho từng đối tượng, bên nợ thì khả năng thu hồi nợ của Doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn. Việc áp dụng các biện pháp thu hồi nợ trái pháp luật hoặc không thích hợp đối với bên nợ có thể khiến việc thu hồi nợ của Doanh nghiệp khó khăn hơn rất nhiều.

Do đó, tùy vào từng đối tượng, bên nợ, Doanh nghiệp nên linh hoạt áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm giúp việc thu hồi nợ được diễn ra nhanh chóng, dễ dàng.

2. Sự cần thiết của hoạt động thu hồi công nợ đối với Doanh nghiệp hiện nay

 Công nợ là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá chính xác chất lượng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, Doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, hoạt động tài chính không lành mạnh sẽ dễn dẫn tới tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu sẽ kéo dài. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến “sức khỏe tài chính” của Doanh nghiệp.

Thứ nhất, thu hồi công nợ quyết định “sự sống” của Doanh nghiệp và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

 Doanh nghiệp đạt được trạng thái hoạt động lý tưởng khi không còn nợ quá hạn và không bị Doanh nghiệp nào đó chiếm dụng vốn quá thời gian quy định.

Khi tài chính, lợi nhuận ổn định, Doanh nghiệp có thể có những kế hoạch tài chính, phương án kinh doanh phát triển phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Khi tài chính, lợi nhuận không ổn định, Doanh nghiệp có thể xảy ra tình trạng vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh, việc vay vốn từ các tổ chức khác là dễ hiểu. Trường hợp Doanh nghiệp đi vay vốn từ các tổ chức khác và có thể đảm bảo thanh toán đúng hạn thì không xảy ra rủi ro. Tuy nhiên, trường hợp Doanh nghiệp đi vay vốn từ các tổ chức khác để kinh doanh nhưng không đảm bảo được thời hạn thanh toán thì rủi ro đối với Doanh nghiệp là rất lớn. Nếu khoản vay vốn ấy bị đẩy vào nhóm nợ xấu, Doanh nghiệp có thể bị liệt vào “danh sách đen”, rất khó để tiếp tục đi vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức khác. Nghiêm trọng hơn là tài sản thế chấp của Doanh nghiệp có thể bị tịch thu trong trường hợp này. Bên cạnh đó, nhiều Doanh nghiệp có thể bị phá sản bởi vì không thể thanh toán được các khoản nợ hoặc không thể thanh toán được các khoản nợ đã quá hạn do nguồn vốn không còn vì các Khoản nợ của Doanh nghiệp chưa thu hồi được.

Do đó, hoạt động thu hồi công nợ được hay không có ảnh hưởng khá nhiều đến “sự sống” của Doanh nghiệp cũng như những rủi ro về tài chính mà Doanh nghiệp có thể gặp phải.

Thứ hai, thu hồi công nợ sẽ giúp Doanh nghiệp đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của mình.

 Lợi nhuận được hiểu là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của Doanh nghiệp và phần chi phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đồng thời nó cũng là cơ sở và là nền tảng để từ đó có căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế của mỗi Doanh nghiệp.

Thực tế thì các Doanh nghiệp đều mong muốn chiếm dụng vốn của các Doanh nghiệp khác càng lâu, đặc biệt với hoàn cảnh mà kinh tế khó khăn như những năm gần đây. Hầu hết các Doanh nghiệp thực hiện việc chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp khác thông qua việc không thanh toán, hoặc kéo dài thời gian thanh toán đối với các khoản công nợ. Do đó, khi công nợ không được thu hồi, đồng nghĩa với việc phần lợi nhuận của Doanh nghiệp không đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến dòng tiền, tài chính của Doanh nghiệp.

 Do đó, việc thu hồi công nợ đối với Doanh nghiệp là một việc quan trọng, thiết yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, quyết định “sự sống” của Doanh nghiệp như đã phân tích ở phần trước.

Có thể thấy, công nợ là một phần khó tránh trong hoạt động kinh doanh hiện nay và hoạt động thu hồi công nợ thực sự cần thiết đối với mọi Doanh nghiệp. Từ đó, Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống, quy trình kiểm soát và quản lý công nợ một cách hiệu quả, để hạn chế tối đa việc phát sinh công nợ, đảm bảo ổn định tài chính và phát triển.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về sự cần thiết của hoạt động thu hồi công nợ đối với Doanh nghiệp. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho công việc của các độc giả.

Có thể bạn chưa đọc Thu hồi nợ đối với bên nợ đã giải thể – liệu có khả thi?

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Thu hồi nợ đối với bên nợ đã giải thể – liệu có khả thi?

Hậu Covid – 19, các doanh nghiệp tăng tốc để sớm phục hồi kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực khó khăn, không thể phục hồi và thực hiện hành vi giải thể doanh nghiệp bất hợp pháp để trốn tránh nghĩa vụ thanh toán khoản nợ (“Bên nợ”). Việc giải thể doanh nghiệp khi chưa thanh toán các khoản nợ đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chủ nợ của doanh nghiệp (“Chủ nợ”). Do đó, câu hỏi đặt ra là mong muốn thu hồi nợ của Chủ nợ đối với Bên nợ đã giải thể có khả thi hay không? Qua bài viết “Thu hồi nợ đối với bên nợ đã giải thể “, TNTP đưa ra những góc nhìn pháp lý giúp Chủ nợ đảm bảo quyền và lợi ích, kiện đòi Bên nợ đã giải thể nhưng chưa thanh toán khoản nợ.

1. Điều kiện hợp pháp để doanh nghiệp giải thể

Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu điều kiện để giải thể doanh nghiệp hợp pháp. Khoản 2 Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Cụ thể, doanh nghiệp cần đảm bảo quyền lợi đối với những người có liên quan, bao gồm nhưng không giới hạn người lao động của doanh nghiệp, chủ nợ, đối tác kinh doanh, cơ quan nhà nước …

Dù doanh nghiệp tự nguyện hay bắt buộc giải thể cũng phải đáp ứng điều kiện này mới được giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều Bên nợ đã giải thể nhưng chưa đáp ứng các điều kiện trên, chưa thanh toán nợ, cố tình không kê khai các khoản nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, hồ sơ giải thể đó không đảm bảo tính trung thực và chính xác, đồng thời không có tính hợp pháp.

2. Có đòi được nợ khi Bên nợ đã tuyên bố giải thể?

Hiện nay, nhiều Chủ nợ lo lắng chưa biết xoay sở ra sao khi Bên nợ đã giải thể mà chưa thanh toán khoản nợ. Một câu hỏi đặt ra là “Liệu có đòi được nợ khi Bên nợ là doanh nghiệp đã tuyên bố giải thể hay không ?”

Ý kiến của chúng tôi như sau:

– Căn cứ Khoản 3 Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh”;

– Theo đó, các thành viên doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp;

 – Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ liên đới giữa các bên “Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.” Trong trường hợp này, những người quản lý đứng đầu Bên nợ phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ.

Từ những căn cứ trên, có thể thấy rằng Chủ nợ chưa được thanh toán nợ khi Bên nợ đã giải thể hoàn toàn có quyền đòi nợ, cụ thể là đòi các cá nhân nắm giữ chức vụ chủ chốt của Bên nợ quy định tại Khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Bên nợ nộp hồ sơ giải thể.

Chủ nợ có thể yêu cầu Bên nợ thanh toán toàn bộ khoản nợ cho mình. Trường hợp Bên nợ không thanh toán, Chủ nợ có thể khởi kiện đến cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, trong trường hợp xác định được Bên nợ đã giải thể nhưng vẫn còn nợ chưa thanh toán thì bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể khiếu nại tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể trái pháp luật của Bên nợ.

3. Lưu ý thu thập thông tin những người quản lý đứng đầu doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm.

Nhiều doanh nghiệp khi xác lập và thực hiện giao dịch với đối tác thường chỉ quan tâm đến người đại diện theo pháp luật mà không tìm hiểu các thông tin về người quản lý đứng đầu doanh nghiệp (người liên đới chịu trách nhiệm theo Khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp khi doanh nghiệp giải thể).

Ngoài ra, khi đối tác giải thể mà chưa thanh toán khoản nợ, chúng tôi thấy rằng Chủ nợ sẽ gặp khó khăn hơn trong quá trình kiện đòi Bên nợ nếu (i) Bên nợ thuê người đại diện theo pháp luật và đã chấm dứt hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật; hoặc (ii) Người đại diện theo pháp luật là người có quốc tịch nước ngoài và đã về nước.

Chính vì vậy, chúng tôi lưu ý rằng, khi doanh nghiệp xác lập và thực hiện giao dịch với bất kỳ đối tác nào, cần cố gắng thu thập thêm thông tin cá nhân, địa chỉ của những người quản lý đứng đầu doanh nghiệp ngoài người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp cũng có thể kiểm tra thông tin về đối tác tại Bố cáo điện tử trên trang Cổng thông tin Quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là chia sẻ kiến thức pháp lý của TNTP về việc thu hồi nợ đối với Bên nợ đã giải thể. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho công việc của các độc giả.

Có thể bạn chưa đọc Thu hồi nợ của doanh nghiệp dễ hay khó?

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Trái phiếu của Tân Hoàng Minh bị hủy, nhà đầu tư có thể gặp rủi ro?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã công bố về việc hủy bỏ 9 đợt chào bán trái phiếu trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 của 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh. Dư luận những ngày gần đây đang rất quan tâm đến quyền lợi của các nhà đầu tư đã mua trái phiếu sẽ được đảm bảo ra sao.

Ngày 3/4/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Quyết định 181/QĐ-UBCK về việc huỷ 9 đợt phát hành trái phiếu của Tập đoàn Tân Hoàng Minh. Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) quyết định hủy bỏ 9 đợt chào bán trái phiếu trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 của Công ty Ngôi Sao Việt, Công ty Cung điện Mùa đông, Công ty Solei thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh với lý do có hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ.

Ngày 5/4/2022, phía Tân Hoàng Minh đã có thông báo cho hay, trường hợp một trong các đợt phát hành này phải hủy bỏ, tập đoàn sẽ làm việc với doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan để hoàn trả toàn bộ số tiền đã huy động từ khách hàng theo đúng quy định pháp luật.

Những điều kiện để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu

Trước sự việc đang được dư luận quan tâm, nhìn nhận dưới góc độ pháp lý, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty luật TNHH Quốc tế TNTP cho biết: “Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu liệu 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh có đủ điều kiện để phát hành trái phiếu riêng lẻ hay không? Căn cứ theo quy định của Luật Chứng khoán, đối tượng được phát hành trái phiếu riêng lẻ bao gồm Công ty đại chúng và Công ty chứng khoán; Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là Công ty đại chúng. Với trường hợp của 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh, theo QĐ 181, UBCKNN đã nói rằng, tại thời điểm phát hành trái phiếu riêng lẻ, các công ty này chưa đại chúng. Như vậy, có thể thấy, 3 công ty này đã không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng khi chào bán trái phiếu riêng lẻ. Đây cũng là một lý do dẫn đến việc 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh bị hủy bỏ 9 đợt phát hành trái phiếu với trị giá 10.030 tỷ đồng”.

Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến việc 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh bị hủy bỏ 9 đợt phát hành trái phiếu là do 3 công ty này có hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ.

Theo Luật sư Hà, chúng ta sẽ bàn đến vấn đề trách nhiệm pháp lý của 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh đối với việc bị hủy 9 đợt phát hành trái phiếu. Căn cứ theo Khoản 6 Điều 8 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, theo đó, phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật và biện pháp khắc phục là buộc thu hồi chứng khoán đã chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.

Trái phiếu của Tân Hoàng Minh bị hủy, nhà đầu tư có thể gặp rủi ro?

Luật sư Hà chia sẻ với nhà đầu tư về những vướng mắc sẽ gặp phải trong thời gian tới khi đã đầu tư mua trái phiếu tại Tân Hoàng Minh.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán trái phiếu doanh nghiệp trong nước. Theo đó, đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, khi doanh nghiệp phát hành không trả được nợ lãi, gốc trái phiếu thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm của trái phiếu theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

“Trong trường hợp này, công ty không thanh toán được nợ, gốc trái phiếu cho nhà đầu tư thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng quản lý tài sản, có 2 tình huống có thể xảy ra. Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của công ty, khi đó, thông thường tài sản sẽ được đơn vị quản lý xử lý để thanh toán khoản lãi, gốc cho các nhà đầu tư. Trường hợp 2, tài sản bảo đảm có thể không thuộc quyền sở hữu của công ty mà do một bên thứ ba thế chấp, bảo đảm hoặc tài sản có thể được bảo đảm cho một giao dịch khác ngoài việc bảo đảm cho việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của công ty. Trong trường hợp này, việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ khó khăn hơn do khi đó đơn vị quản lý tài sản sẽ phải cân nhắc đến thứ tự ưu tiên thanh toán theo quy định tại Bộ luật Dân sự trước khi thanh toán các khoản lãi, gốc cho nhà đầu tư” – Luật sư Hà chia sẻ.

Nhà đầu tư nên tham vấn ý kiến chuyên gia để có hướng xử lý tốt nhất

Trước những diễn biến không có lợi cho nhà đầu tư, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, nếu trường hợp có rủi ro xảy ra liên quan đến việc chi trả khoản tiền nợ gốc, lãi, nhà đầu tư cũng có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền, yêu cầu giao trả toàn bộ số tiền gốc và lãi. Hoặc trong trường hợp Công ty không có khả năng thanh toán khoản tiền gốc và lãi đã được quy định trong hợp đồng giữa nhà đầu tư và công ty, nhà đầu tư có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà công ty không có khả năng trả nợ khoản tiền gốc và lãi.

Ngoài ra, hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ của 3 công ty thuộc tập đoàn Tân Hoàng Minh có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, việc đăng tải các thông tin thiếu chính xác, thiếu trung thực của các doanh nghiệp, nếu có căn cứ rõ ràng gây thiệt hại cho những nhà đầu tư có thể bị truy tố hình sự theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Hình sự 2015. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán có thể bị phạt tù lên đến 2 năm.

Như vậy, về mặt dân sự, 3 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh có thể bị xử phạt hành chính từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng và biện pháp khắc phục là buộc thu hồi trái phiếu đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục. Về mặt hình sự, hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin của 3 công ty này có thể bị truy tố hình sự theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Hình sự 2015.

Có thể thấy, bất kể loại hình đầu tư nào hiện nay cũng đều tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu đều sẽ phải công bố các thông tin liên quan đến việc chào bán trái phiếu như thông tin công ty, điều lệ  công ty, báo cáo tài chính, tình hình tài chính của công ty. Do đó, để giảm thiểu tối đa các rủi ro, nhà đầu tư phải hết sức thận trọng đánh giá kỹ về các rủi ro trước khi quyết định mua trái phiếu, không nên mua trái phiếu thông qua chào mời của các tổ chức cung cấp dịch vụ khi chưa tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành và các điều kiện, điều khoản của trái phiếu. Đồng thời, nhà đầu tư cũng nên tìm hiểu kỹ các quyền và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật khi tham gia giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp nhà đầu tư không thể tự mình đánh giá, quyết định được, nhà đầu tư nên tham vấn ý kiến từ các chuyên gia, tư vấn viên có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh.

Minh Nhật – Phapluatnet

Nhà đầu tư nên làm gì nếu không thu được tiền từ mua trái phiếu?

Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ban hành quyết định thu hồi 9 đợt phát hành trái phiếu của 3 công ty con thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh, ông chủ của tập đoàn này cùng 6 đồng phạm đã bị bắt giữ. Từ đó, dư luận đặc biệt quan tâm đến việc liệu nhà đầu tư mua trái phiếu có thể thu hồi được khoản tiền đầu tư này hay không?

Hiểu thế nào cho đúng về trái phiếu doanh nghiệp và tài sản bảo đảm

Ngay sau khi có Quyết định của UBCKNN, Tân Hoàng Minh đã phản hồi rằng, trường hợp một trong các đợt phát hành này phải hủy bỏ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước thì Tân Hoàng Minh sẽ làm việc với doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cơ quan quản lý nhà nước để hoàn trả lại số tiền đã huy động cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy trình để hoàn lại số tiền cho nhà đầu tư là một vấn đề không dễ khi tổng giá trị số trái phiếu bị hủy lên đến 10.030 tỷ đồng.

Có thể dễ dàng nhận thấy, hầu hết số tiền thu được từ các đợt huy động trái phiếu đã được Tân Hoàng Minh sử dụng cho việc đầu tư hạ tầng, đền bù, chuyển đổi mục đích và các nghĩa vụ tài chính liên quan tới các dự án của mình. Do đó, việc xử lý dòng tiền hoàn trả cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu trong 9 đợt trái phiếu bị hủy sẽ phụ thuộc vào việc xử lý tài sản bảo đảm của Tân Hoàng Minh khi tiến hành thực hiện việc phát hành trái phiếu.

Trước tiên, chúng ta cần xem xét liệu rằng việc 9 đợt phát hành trái phiếu bị hủy có dẫn đến hợp đồng bảo đảm giữa Tân Hoàng Minh và các đơn vị quản lý tài sản bảo đảm có bị vô hiệu hay không?

Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thanh Hà giải thích, về bản chất, trái phiếu là giống như một dạng hợp đồng vay, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn vay từ những người mua trái phiếu (nhà đầu tư) với mục đích tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đổi lại, doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho nhà đầu tư trong khoảng thời gian định kỳ được xác định trước (thường là hàng năm hoặc nửa năm một lần) và trả lại khoản gốc vào ngày đáo hạn để chấm dứt việc nợ. Việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu có tài sản bảo đảm sẽ đảm bảo được rủi ro khi doanh nghiệp không thanh toán được lãi và khoản gốc cho nhà đầu tư.

“Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhưng không có tài sản bảo đảm. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Theo đó, doanh nghiệp huy động vốn trái phiếu riêng lẻ theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm, cơ quan quản lý nhà nước không cấp phép phát hành. Từ đó, có thể thấy rằng Luật Chứng khoán 2019 cùng với Nghị định 153/2020/NĐ-CP hiện vẫn còn nhiều “lỗ hổng” trong quy định liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không có tài sản đảm bảo hay tài sản bảo đảm có chất lượng không cao.” – Luật sư Hà nhấn mạnh.

Quay lại với trường hợp của Tân Hoàng Minh theo tìm hiểu được biết, đối với các đợt phát hành trái phiếu, Tân Hoàng Minh đều có tài sản bảo đảm và có đơn vị đứng ra tổ chức, quản lý tài sản bảo đảm. Trong trường hợp này, hợp đồng về việc quản lý tài sản bảo đảm sẽ được coi là hợp đồng phụ đối với giao dịch mua bán trái phiếu giữa Tân Hoàng Minh và nhà đầu tư. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vô hiệu, theo đó sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp này, mặc dù 9 đợt phát hành trái phiếu của Tân Hoàng Minh bị hủy bỏ nhưng hợp đồng về tổ chức, quản lý tài sản bảo đảm giữa Tân Hoàng Minh và đơn vị tổ chức, quản lý tài sản bảo đảm vẫn còn hiệu lực. Như vậy, việc 9 đợt trái phiếu của Tân Hoàng Minh bị hủy bỏ không dẫn đến việc hợp đồng bảo đảm giữa Tân Hoàng Minh và các đơn vị quản lý tài sản bảo đảm bị vô hiệu.

Rủi ro khi đầu tư sai chỗ, nhà đầu tư vẫn có thể thu hồi được tiền

Vậy nhà đầu tư có thể làm gì để thu hồi khoản tiền đầu tư từ Tân Hoàng Minh? Theo Luật sư Hà, nhà đầu tư sẽ có 2 phương án có thể áp dụng. Thứ nhất, nhà đầu tư có thể yêu cầu các đơn vị tổ chức, quản lý tài sản bảo đảm xử lý tài sản của Tân Hoàng Minh đối với từng đợt phát hành trái phiếu. Trường hợp tài sản thế chấp thuộc sở hữu của Tân Hoàng Minh và có thể xử lý được thì khi đó nhà đầu tư có thể yêu cầu đơn vị tổ chức, quản lý tài sản bảo đảm xử lý tài sản của Tân Hoàng Minh để thanh toán khoản lãi và gốc tiền đầu tư.

Thứ hai, trong trường hợp tài sản bảo đảm của Tân Hoàng Minh là những tài sản rất khó đoán định khả năng thanh toán như cổ phần, quyền sử dụng đất, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng hợp tác đầu tư là phần xây dựng hình thành trong tương lai, quyền tài sản của công ty phát hành trái phiếu được phát sinh từ hợp đồng hợp tác với đối tác hoặc khả năng thanh toán tài sản bảo đảm của Tân Hoàng Minh là không cao, bởi câu chuyện bỏ cọc sau khi đấu giá thành công lô đất ở khu đô thị mới Thủ Thiêm thì các dự án bất động sản liên quan đến Tân Hoàng Minh cũng sẽ khó đẩy nhanh mua bán bởi giới đầu tư bất động sản có nhiều lo ngại.

Trong trường hợp này, sau khi hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày UBCKNN quyết định áp dụng thu hồi 9 đợt phát hành trái phiếu, Tân Hoàng Minh chưa tiến hành thanh toán khoản lãi và gốc cho nhà đầu tư thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu toà án mở thủ tục phá sản căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật phá sản 2014. Tuy nhiên, trường hợp này chỉ áp dụng khi nhà đầu tư không có bảo đảm hoặc chỉ được bảo đảm một phần. Sau khi được toà án chấp nhận yêu cầu mở thủ tục phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo thứ tự như chi phí phá sản, khoản nợ lương, trợ cấp, khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ, khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản không đủ thanh toán nợ. Như vậy, trường hợp hết thời hạn thanh toán khoản nợ theo quy định, Tân Hoàng Minh không thực hiện việc thanh toán khoản nợ và nhà đầu tư không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu toà án mở thủ tục phá sản.

Như vậy, việc nắm rõ thông tin về trái phiếu là cách duy nhất để hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư khi tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Nhà đầu tư cần hết sức lưu ý nguyên tắc cơ bản là lãi suất càng cao thì rủi ro càng lớn. Do đó, nhà đầu tư cần phải hết sức thận trọng khi đánh giá rủi ro trước khi quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp nhằm hạn chế những tình huống có thể xảy ra trong việc phải “chạy theo” xử lý hậu quả của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu sai quy định và đảm bảo được quyền và lợi ích của mình khi tham gia giao dịch mua bán trái phiếu.

Minh Nhật – Phapluatnet

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự