Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Dịch vụ pháp lý tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Dịch vụ pháp lý tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là dịch vụ pháp lý của công ty luật cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp một cách không thường xuyên, dựa trên vấn đề pháp lý và câu hỏi pháp lý mà doanh nghiệp đó muốn được công ty luật tư vấn.

I. Tại sao doanh nghiệp cần dịch vụ pháp lý tư vấn pháp luật?

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đối mặt với vô vàn các vấn đề pháp lý, từ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, các vấn đề trong nội bộ doanh nghiệp giữa các cổ đông, thành viên với nhau, giữa cổ đông với người quản lý doanh nghiệp cho đến pháp luật lao động trong quản lý nhân sự, thuế, …

Thông thường, doanh nghiệp không thể nắm rõ toàn bộ các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong suốt thời gian kinh doanh. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp thường có nhu cầu tìm luật sư hoặc công ty luật để tư vấn về những vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp không nắm rõ và lựa chọn phương án bảo vệ quyền, lợi ích tốt nhất cho mình dựa trên những tư vấn của công ty luật.

Cách này giúp cho doanh nghiệp phòng tránh được những rủi ro và hậu quả do những khúc mắc, vấn đề pháp lý gây ra. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp được công ty luật tư vấn pháp luật hoạt động ổn định và phát triển bền vững, ít vướng phải những vi phạm và rủi ro hơn những doanh nghiệp tự ra quyết định mà không có sự tư vấn của công ty luật hoặc luật sư.

II. Các công việc TNTP sẽ triển khai trong dịch vụ pháp lý tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Đối với dịch vụ tư vấn pháp luật, tùy theo nhu cầu của khách hàng, các công việc mà TNTP có thể triển khai bao gồm:

  • Tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của pháp luật để rà soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của khách hàng là hợp pháp;
  • Đưa ra các tư vấn pháp lý dựa trên vấn đề mà khách hàng yêu cầu;
  • Trả lời các câu hỏi pháp lý của khách hàng thông qua Thư điện tử hoặc Văn bản;
  • Tham gia các buổi họp với khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Ngoài những công việc được liệt kê, các công việc mà TNTP triển khai trên thực tế có thể phát sinh thêm tùy theo yêu cầu của khách hàng.

III. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

  1. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, câu hỏi pháp lý, yêu cầu của khách hàng.
  2. Sắp xếp lại các thông tin, tài liệu, hồ sơ và xác định các vấn đề pháp lý cần tìm hiểu.
  3. Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến các vấn đề, câu hỏi và yêu cầu của khách hàng.
  4. Liên hệ với khách hàng để làm rõ những vấn đề, tình tiết còn chưa rõ ràng.
  5. Tính toán rủi ro và lập các phương án cho khách hàng.
  6. Xây dựng bản thảo tư vấn pháp lý dựa trên những quy định của pháp luật và yêu cầu của khách hàng.
  7. Gửi bản thảo tư vấn pháp lý cho khách hàng để khách hàng nêu ý kiến.
  8. Chỉnh sửa lại bản thảo tư vấn pháp lý theo ý kiến của khách hàng trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp tối đa cho khách hàng.
  9. Gửi Thư tư vấn pháp lý hoàn chỉnh cho khách hàng.

IV. Phí dịch vụ

Phí dịch vụ đối với công việc Soạn thảo, rà soát văn bản pháp lý, và tư vấn các vấn đề pháp lý là 1.000.000 đồng/trang văn bản pháp lý, thư tư vấn (Một triệu đồng chẵn) (trang A4, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12).

Khách hàng được yêu cầu TNTP sửa đổi, bổ sung tối đa ba (03) lần Thư tư vấn; Văn bản cần rà soát; Văn bản cần soạn thảo. Trường hợp Khách hàng yêu cầu TNTP sửa đổi, bổ sung Thư tư vấn/ Văn bản pháp lý nhiều hơn (03) lần, TNTP sẽ tính phí mới và gửi báo phí mới đối với Khách hàng.

Phí dịch vụ đối với công việc tham gia họp với Khách hàng và/hoặc bên thứ ba là 3.000.000 đồng/giờ (Ba triệu đồng chẵn) đối với buổi họp.

Lưu ý: Phí dịch vụ của TNTP có thể được thay đổi phụ thuộc vào từng vụ việc.

V. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý , TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, nhanh chóng phản hồi các ý kiến, câu hỏi pháp lý của Khách hàng và luôn đề xuất các ý kiến, giải pháp pháp lý mới nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

Thu hồi nợ không thành công – nguyên nhân vì đâu?

Hiện nay trong kinh doanh, việc doanh nghiệp thường xuyên gặp phải tình trạng phát sinh nợ không hiếm. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chưa biết cách đánh giá và thu hồi các khoản nợ, để khoản nợ kéo dài, thậm chí là để mất luôn khoản nợ đó. Không phải khoản nợ nào cũng là nợ khó đòi, nhưng các doanh nghiệp vẫn thu hồi nợ không thành công. Vậy nguyên nhân của vấn đề này từ đâu? Bài viết này sẽ trả lời cho câu hỏi trên.

1. Doanh nghiệp không giữ liên lạc thường xuyên và các thông tin liên quan với bên nợ

Trong quan hệ hợp tác, ngay cả những khách hàng, đối tác quen thuộc cũng có nguy cơ bị phát sinh nợ. Việc doanh nghiệp lại không thường xuyên giữ liên lạc với bên nợ, thậm chí là quên bẵng đi khoản nợ vài năm đã tạo điều kiện cho bên nợ trốn tránh nghĩa vụ thanh toán, để nợ kéo dài nhiều năm. Đến khi doanh nghiệp đi “đòi” thì bên nợ đã không còn hoạt động tại địa chỉ ban đầu nữa, thậm chí còn đổi số điện thoại, người đại diện theo pháp luật,… khiến việc thu hồi nợ không thành công.

Giải pháp cho vấn đề này là trong quá trình hợp tác, dù là khách hàng, đối tác mới hay khách hàng, đối tác quen thuộc thì doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên giữ liên lạc và nắm bắt các thông tin mới nhất về địa chỉ, tình trạng hoạt động, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật của khách hàng, đối tác. Khi phát sinh nợ, doanh nghiệp phải thường xuyên liên hệ nhắc nhở bên nợ thanh toán để họ không quên đi nghĩa vụ trả nợ và không có cơ hội trốn tránh.

2. Doanh nghiệp áp dụng biện pháp thu hồi nợ trái pháp luật

Một trong những việc doanh nghiệp cần tránh khi gặp nợ khó đòi là thu hồi nợ trái pháp luật. Để hiểu rõ các hành vi nào bị coi là thu hồi nợ trái pháp luật, các bạn đọc có thể tham khảo bài viết “06 việc không được làm khi yêu cầu bên có nghãi vụ thanh toán khoản nợ quá hạn”. Hệ lụy của việc thu hồi nợ trái pháp luật là bên nợ có thể dựa vào đó để tố cáo hành vi của doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền. Khi đó, doanh nghiệp không những thu hồi nợ không thành công mà còn bị xử phạt vi phạm hành chính.

Phương thức giải quyết cho vấn đề này là doanh nghiệp hiểu rõ và chỉ thực hiện các hành vi thu hồi nợ không trái với quy định pháp luật.

3. Doanh nghiệp không có biện pháp thích hợp cho từng bên nợ

Khi thu hồi nợ, doanh nghiệp cần phải hiểu rằng không phải bên nợ nào cũng giống nhau. Có bên nợ có thiện chí, có bên nợ không có thiện chí trả nợ. Tùy vào đối tượng có nợ cần thu hồi, doanh nghiệp sẽ phân loại và xây dựng các biện pháp thích hợp. Trên thực tế, nhiều trường hợp bên nợ có thiện chí thì doanh nghiệp lại dùng những biện pháp cứng rắn khiến họ không thoải mái và không muốn tiếp tục hợp tác, còn đối với bên nợ không có thiện chí thì doanh nghiệp lại thả lỏng và bên nợ lợi dụng sự buông lỏng đó để trốn tránh khoản nợ.

Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp chỉ cần lưu ý áp dụng biện pháp cũng như thái độ hợp lý đối với từng bên nợ. Đối với bên nợ có thiện chí trả nợ thì doanh nghiệp nên khuyến khích nhắc nhở một cách lịch sự, còn với bên nợ không có thiện chí thì doanh nghiệp nên có những biện pháp cứng rắn và mạnh hơn như khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của bên nợ để gây sức ép, buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ.

4. Doanh nghiệp e ngại việc khởi kiện

Trong nhiều trường hợp, nếu bên nợ tìm mọi cách để thoái thác nghĩa vụ thanh toán của mình thì cách khả thi nhất để thu hồi nợ khi đó là tiến hành khởi kiện. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn e ngại việc khởi kiện ra tòa là bởi thời gian kiện tụng kéo dài, chi phí cao, phải chuẩn bị nhiều hồ sơ, tài liệu, lo sợ bị mất uy tín với khách hàng, đối tác.

Biện pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp nên cân nhắc việc khởi kiện nếu giá trị khoản nợ đủ lớn để bỏ thời gian, công sức và tiền bạc cho kiện tụng. Trường hợp doanh nghiệp không muốn bị mất uy tín với khách hàng, đối tác thì doanh nghiệp có thể thỏa thuận với bên nợ ngay từ khi ký hợp đồng về cơ quan giải quyết khi có tranh chấp là Trung tâm trọng tài thương mại bởi theo Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài trong Luật trọng tài thương mại 2010 thì giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là những nguyên nhân dẫn tới việc thu hồi nợ không thành công, TNTP đã chỉ ra các cách khắc phục cho các Doanh nghiệp. TNTP hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn cần Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

 

05 rủi ro của Chủ đầu tư đối với Hợp đồng Thiết kế và Thi công xây dựng công trình

Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng, thay vì lựa chọn ký kết Hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (“HĐ EPC”) với Nhà thầu thì một trong những lựa chọn tối ưu của Chủ đầu tư chính là ký kết Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (“HĐ EC”). Trong đó, Chủ đầu tư ký kết một hợp đồng duy nhất với Nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ cả việc thiết kế và xây dựng Dự án. Hình thức Hợp đồng này vừa mang lại nhiều thuận lợi, vừa tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Trong bài viết này TNTP sẽ tiến hành đề cập đến 05 rủi ro mà Chủ đầu tư có thể gặp phải trong trường hợp này.

1. Chủ đầu tư khó có thể đánh giá được cụ thể về năng lực của Nhà thầu

Đối với HĐ EC, Chủ đầu tư sẽ không thể đánh giá được Nhà thầu mà Chủ đầu tư ký Hợp đồng có đáp ứng được nhu cầu về thiết kế của Chủ đầu tư đối với Dự án hay không do Nhà thầu chỉ đưa ra thiết kế chi tiết đối với Dự án sau khi tiến hành ký Hợp đồng đối với Chủ đầu tư. Nếu trong trường hợp thiết kế của Nhà thầu chưa đáp ứng được yêu cầu của Chủ đầu tư thì các bên sẽ phải tiến hành trao đổi để có thể đi đến thống nhất về thiết kế đối với Dự án. Việc này có thể sẽ làm kéo dài quá trình thi công do Dự án chỉ có thể được triển khai nếu đã hoàn thành giai đoạn Thiết kế.

Ngoài ra, trong cơ chế thị trường hiện nay, nhiều công ty thi công xây lắp đã mở rộng thêm hoạt động thiết kế. Vì vậy có thể xảy ra trường hợp Nhà thầu không thể đảm bảo năng lực về cả hai mảng Thiết kế và Thi công xây dựng dẫn đến việc Nhà thầu không thể đáp ứng điều kiện đối với HĐ EC.

Giải pháp: Để Chủ đầu tư có thể hạn chế được rủi ro này thì Chủ đầu tư nên cân nhắc sử dụng Hình thức HĐ EC này khi:

  • Nhà thầu có các bí quyết công nghệ có thể cung cấp kèm Hợp đồng; hoặc
  • Dự án mà việc Thiết kế bị ảnh hưởng lớn bởi công nghệ xây dựng; hoặc
  • Đối với Dự án không phức tạp mà việc Thiết kế và Thi Công gối đầu không gây ảnh hưởng đến chất lượng của Dự án.

Đối với các Dự án khác, Chủ đầu tư nên lựa chọn ký kết HĐ EPC với Nhà thầu để có thể tránh được những rủi ro phát sinh.

2. Chủ đầu tư phải chấp nhận các khoản chi phí dự phòng cao hơn do Nhà thầu đưa ra

Đối với HĐ EC, chi phí của Dự án rất khó dự tính trước một cách chính xác do tài liệu thiết kế chi tiết chỉ được hoàn tất sau khi Chủ đầu tư đã hoàn thành việc lựa chọn Nhà thầu Thiết kế-Thi công. Nhà thầu trong trường hợp này sẽ gặp rủi ro lớn trong việc đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư vì chưa ước tính được chính xác khối lượng thi công cần thực hiện. Trong trường hợp này, để chia sẻ rủi ro đối với Nhà thầu, Chủ đầu tư thường phải chấp nhận thêm mốt số khoản chi phí dự phòng hợp lý để xử lý rủi ro mà Nhà thầu đưa ra, từ đó dẫn đến chi phí cho Dự án cao hơn.

Giải pháp: Trong trường hợp này, để có thể hạn chế tối đa rủi ro cho Chủ đầu tư thì tại Hợp đồng giao kết giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thì điều khoản về Đơn giá cố định phải được cụ thể tại HĐ EC. Đơn giá này sẽ không thay đổi trong quá trình thực hiện thi công Dự án. Đồng thời Chủ đầu tư phải tiến hành làm việc với nhà cung cấp vật liệu xây dựng để có thể xác định chính xác được Đơn giá thực tế, tránh tình trạng con số dự toán lớn hơn rất nhiều so với con số tính toán ban đầu.

Tuy nhiên, trong trường hợp tại thời điểm thi công Dự án, giá vật liệu có thể biến động tăng cao. Khi đó, Nhà thầu sẽ gặp khó khăn trong việc thi công dẫn đến trường hợp Nhà thầu đơn phương chấm dứt Hợp đồng xây dựng.

3. Chất lượng của Dự án không được đảm bảo do trong quá trình thực hiện, Nhà thầu tìm cách giảm chất lượng, công năng sản phẩm để tiết kiệm chi phí thi công của Dự án

Do đơn vị thiết kế và thi công xây dựng đều do một bên tiến hành, theo đó, trong quá trình thực hiện Dự án sẽ xảy ra trường hợp Nhà thầu bắt tay nhau tìm cách giảm chất lượng, công năng sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí thi công Dự án dẫn đến chất lượng của Dự án sẽ khó có thể được đảm bảo như dự kiến ban đầu. Việc giao tất cả các công việc cho một đơn vị thực hiện sẽ xảy ra tình trạng lợi ích nhóm – đơn vị thiết kế đứng về phía nhà thầu thi công để bảo vệ mình. Vì thế, đây cũng là một trong những rủi ro xảy ra khá phổ biến đối với Chủ đầu tư.

Giải pháp: Trong trường hợp này, để có thể hạn chế tối đa cho Chủ đầu tư thì đơn vị Giám sát công trình phải được Chủ đầu tư lựa chọn một cách thận trọng, có chuyên môn cao về xây dựng cũng như có uy tín nhất định trong việc Giám sát công trình. Chủ đầu tư nên lựa chọn những đơn vị Giám sát uy tín mà trước đây Chủ đầu tư đã từng hợp tác tại các Dự án khác mà các Dự án này không gặp bất kỳ vấn đề nào về chất lượng của công trình.

Ngoài ra, tại Hợp đồng giao kết, Chủ đầu tư cần yêu cầu Nhà thầu làm rõ các vật liệu (bao gồm: nhãn hiệu, nơi sản xuất, đặc trưng kỹ thuật, chủng loại, công dụng, quy chuẩn, …) sẽ tiến hành sử dụng để thực hiện việc thi công Dự án, đồng thời đưa ra các chế tài trong trường hợp vật liệu không đúng cam kết tại Hợp đồng đã giao kết.

4. Chủ đầu tư có thể mất quyền kiểm soát trong quá trình thực hiện Dự án

Xuất phát từ yêu cầu nhà thầu được quyền chủ động, linh hoạt trong việc tổ chức thực hiện Dự án nên việc nghiệm thu và thanh toán được thực hiện theo giai đoạn thực hiện hợp đồng hoặc theo hạng mục công trình hoàn thành. Với nguyên tắc này, Nhà thầu được chủ động điều phối, kiểm tra công việc trên hiện trường theo tiến độ mà không bị lệ thuộc vào sự kiểm tra giám sát thường xuyên của Chủ đầu tư cũng như thời gian tiến hành công tác nghiệm thu, qua đó giảm được thời gian gián đoạn trong thực hiện công việc. Từ đó, Chủ đầu từ có thể mất bớt quyền kiểm soát trong quá trình thực hiện Dự án.

Giải pháp: Để có thể hạn chế tối đa cho Chủ đầu tư đối với rủi ro này thì Chủ đầu tư cần cụ thể hóa các điều khoản về việc báo cáo tiến độ thực hiện của Dự án, báo cáo về các sự cố phát sinh trong quá trình thực hiện thi công để Chủ đầu tư có thể nắm rõ tiến độ thi công của Dự án cũng như có phương án dự phòng trong trường hợp phát sinh các sự cố dẫn đến việc chậm tiến độ thi công.

5. Chủ đầu tư bị hạn chế trong việc Chấm dứt Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 7 Điều 41 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021, việc Nhà thầu vi phạm quy định về chất lượng cũng như chủng loại của vật liệu xây dựng hoặc trường hợp Nhà thầu không không đáp ứng được yêu cầu của Chủ đầu tư,… không thuộc một trong những trường hợp Chủ đầu thư có quyền chấm dứt Hợp đồng. Tuy nhiên, việc đảm bảo chất lượng công trình của Dự án cũng như đảm bảo đúng loại vật liệu xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tránh được các rủi ro về sau cho Chủ đầu tư.

Giải pháp: Để hạn chế được rủi ro đối với rủi ro này, Chủ đầu tư có thể bổ sung thêm điều khoản đối với quyền được chấm dứt Hợp đồng của Chủ đầu tư trong trường hợp Nhà thầu vi phạm Hợp đồng giao kết giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu để có thể sử dụng một Nhà thầu khác để đảm bảo chất lượng và thời hạn thi công Dự án.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý về năm rủi ro của Chủ đầu tư đối với việc lựa chọn hình thức Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Dịch vụ pháp lý Thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Cách xử lý khi nhà thầu phụ chậm tiến độ (Phần 2)

Ở bài viết trước, chúng tôi đã cung cấp cho các độc giả về trách nhiệm của nhà thầu chính, cũng như những biện pháp để bảo vệ quyền lợi của nhà thầu chính khi nhà thầu phụ vi phạm tiến độ xây dựng theo hợp đồng thầu phụ đã ký kết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục đưa ra các căn cứ pháp lý và biện pháp xử lý cho nhà thầu chính trong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán với lý do nhà thầu phụ chậm tiến độ.

1. Việc chủ đầu tư không thanh toán cho nhà thầu chính vì nhà thầu phụ chậm tiến độ có hợp pháp không?

Như chúng ta đã biết, trong mối quan hệ ba bên giữa chủ đầu tư – nhà thầu chính – nhà thầu phụ, thì nhà thầu chính có vai trò trung gian khi vừa phải đảm bảo với chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ dự án, cũng như có trách nhiệm giám sát chất lượng cũng như tiến độ xây dựng của nhà thầu phụ để đảm bảo đúng tiến độ dự án mà nhà thầu chính đã cam kết với chủ đầu tư. Tuy nhiên, chủ đầu tư có được quyền không thanh toán cho nhà thầu chính nếu nhà thầu phụ thi công chậm dẫn đến dự án bị chậm tiến độ hay không?

Áp dụng Khoản 1 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về Thanh toán hợp đồng xây dựng, theo đó, việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.

Theo quy định trên, pháp luật đã quy định rõ việc thanh toán hợp đồng xây dựng sẽ dựa trên các điều kiện, điều khoản do các bên thỏa thuận. Ngoài ra, trong bài viết Nhà thầu thi công chậm tiến độ – Giải pháp nào cho chủ đầu tư, TNTP đã nêu rõ các quy định của pháp luật để bảo vệ cho chủ đầu tư khi nhà thầu chậm tiến độ. Trong đó, chủ đầu tư có quyền tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện Hợp đồng, phạt hợp đồng đối với nhà thầu, và yêu cầu nhà thầu bồi thường thiệt hại. Không có quy định nào của pháp luật cho phép chủ đầu tư được quyền không thanh toán cho nhà thầu chính khi nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ vi phạm tiến độ.

Do đó, trừ trường hợp nội dung của Hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính có điều khoản quy định: “Khi dự án chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu phụ mà nhà thầu chính ký hợp đồng, chủ đầu tư có quyền ngừng thanh toán tiếp cho nhà thầu chính”, nếu không chủ đầu tư sẽ vẫn phải thanh toán cho nhà thầu chính khi tiến độ công trình bị chậm do lỗi của nhà thầu phụ và thực hiện các biện pháp thích hợp đối với nhà thầu chính như tạm ngừng hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng, phạt hợp đồng, yêu cầu nhà thầu chính bồi thường thiệt hại.

2. Kinh nghiệm để nhà thầu chính bảo vệ lợi ích của mình khi nhà thầu phụ chậm tiến độ

Do nhà thầu chính vừa phải chịu trách nhiệm về tiến độ dự án trước chủ đầu tư, vừa phải quản lý tiến độ xây dựng của nhà thầu phụ nên khi dự án bị chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu phụ, nhà thầu chính là bên gặp nhiều bất lợi nhất. Nhà thầu chính có nguy cơ bị tạm ngừng hoặc chấm dứt hợp đồng, bị phạt hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư trong khi lỗi thuộc về nhà thầu phụ.

Như vậy, cần có biện pháp để nhà thầu chính có thể bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp này.

Đầu tiên, việc thanh toán hợp đồng xây dựng sẽ phụ thuộc vào các điều kiện và điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, khi ký kết hợp đồng xây dựng, nhà thầu chính nên thỏa thuận, thương lượng để đưa ra điều khoản quy định về việc thanh toán không quá bất lợi cho nhà thầu chính, tránh quy định cho phép chủ đầu tư không thanh toán khi nhà thầu phụ không đảm bảo tiến độ dự án.

Thứ hai, để tránh việc chủ đầu tư tiến hành khấu trừ hoặc phạt vi phạm đối với nhà thầu chính do dự án bị chậm tiến độ thì trước hết, nhà thầu chính vẫn phải chủ động thực hiện việc đôn đốc, giám sát tiến độ xây dựng của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ có thể tiến hành các biện pháp cần thiết như tạm dừng, chấm dứt, phạt vi phạm, hoặc thậm chí đề xuất với chủ đầu tư về việc thay thế nhà thầu phụ khác khi nhận thấy nhà thầu phụ thi công chậm và có khả năng ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn bộ dự án.

Việc làm này vừa là nghĩa vụ của nhà thầu chính, nhưng cũng là biện pháp cần thiết để hạn chế rủi ro. Vì khi nhà thầu chính kiểm soát được tiến độ xây dựng của dự án thì nhà thầu chính sẽ có cơ hội phát hiện sớm những phát sinh, hay những chậm trễ trong quá trình xây dựng của Nhà thầu phụ, đồng thời có thể lên phương án khắc phục trước khi việc chậm trễ của nhà thầu phụ kéo theo những hậu quả và thiệt hại lớn hơn.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý liên quan đến cách xử lý của nhà thầu chính khi nhà thầu phụ thi công chậm tiến độ hợp đồng. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Cách xử lý khi nhà thầu phụ chậm tiến độ (Phần 1)

Trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam, các dự án lớn thường có nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Nhà thầu chính ngoài việc phải đảm bảo các cam kết với chủ đầu tư theo nội dung Hợp đồng thầu chính còn có trách nhiệm giám sát, đôn đốc tiến độ công việc của các nhà thầu phụ theo nội dung Hợp đồng thầu phụ. Tuy nhiên, không ít những trường hợp việc chậm tiến độ của nhà thầu phụ gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn bộ dự án và ảnh hưởng đến lợi ích của nhà thầu chính. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cách xử lý cho nhà thầu chính khi nhà thầu phụ chậm tiến độ hợp đồng thầu phụ đã ký kết.

I. Bên nào phải chịu trách nhiệm đối với chủ đầu tư khi nhà thầu phụ chậm tiến độ?

Tại Khoản 11 và Khoản 12 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (“Nghị định 37/2015”) quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng, theo đó:

  • Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng.
  • Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.

Theo quy định trên, nhà thầu chính sẽ có vai trò trung gian giữa chủ đầu tư và nhà thầu phụ trong một dự án đầu tư xây dựng. Vậy trong trường hợp nhà thầu phụ vi phạm tiến độ, bên nào sẽ phải chịu trách nhiệm đối với chủ đầu tư?

Áp dụng Khoản 3 Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng, theo đó, tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì khi Nhà thầu chính ký kết Hợp đồng thầu phụ với nhà thầu phụ, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.

Như vậy, nếu nhà thầu phụ chậm tiến độ thì nhà thầu chính sẽ phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về việc chậm tiến độ của nhà thầu phụ đó.

II. Bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu chính khi nhà thầu phụ chậm tiến độ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, theo đó:

  • Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
  • Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.

Như vậy, đối với trường hợp tổng thầu hoặc nhà thầu chính là bên giao thầu thì nhà thầu phụ là bên nhận thầu.

Khi nhà thầu phụ chậm tiến độ theo Hợp đồng thầu phụ đã ký kết, nhà thầu chính hoặc tổng thầu có các quyền sau đây:

1. Tạm dừng hoặc Chấm dứt hợp đồng xây dựng

  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng, theo đó bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.

Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, nếu nhà thầu phụ không đáp ứng được tiến độ theo hợp đồng thầu phụ đã ký kết, thì nhà thầu chính có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.

  • Ngoài ra theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về việc chấm dứt hợp đồng, theo đó bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

Do đó, trường hợp nhà thầu phụ từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận thì nhà thầu chính có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với nhà thầu phụ.

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại

Theo điểm a Khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định về thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, theo đó, bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong trường hợp chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

Như vậy, nhà thầu chính có quyền yêu cầu nhà thầu phụ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu nhà thầu phụ có lỗi dẫn đến chậm tiến độ dự án theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền

Mặc dù việc tạm ngừng, chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải lúc nào nhà thầu chính và nhà thầu phụ cũng thống nhất được việc tạm ngừng, chấm dứt hợp đồng hoặc bồi thường. Ngay cả khi đã thống nhất được phương án giải quyết, nhà thầu phụ vẫn có thể không tiến hành bồi thường như đã cam kết trước đó với nhà thầu chính.

Trong trường hợp này, nhà thầu chính có thể khởi kiện nhà thầu phụ tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý về cách xử lý cho nhà thầu chính trong trường hợp nhà thầu phụ chậm tiến độ. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Có thể bạn chưa đọc bài viết Nhà thầu thi công chậm tiến độ – Giải pháp nào cho chủ đầu tư?

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm các thông tin pháp lý bổ ích.

Trân trọng.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Giải pháp cho chủ đầu tư khi nhà thầu thi công chậm tiến độ

Khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng, nhà thầu phải bảo đảm tiến độ cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến việc thi công chậm tiến độ. Việc này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư. Như vậy, trong trường hợp nhà thầu thi công chậm tiến độ thì chủ đầu tư có thể lựa chọn cách xử lý như thế nào? Bài viết này sẽ đề cập đến những vấn đề pháp lý liên quan đến việc Giải pháp cho chủ đầu tư khi nhà thầu thi công chậm tiến độ

1. Chủ đầu tư có thể xử lý như thế nào sau khi nhà thầu thi công chậm tiến độ

Trường hợp nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư có thể áp dụng một, một số hoặc toàn bộ các biện pháp xử lý sau đây:

a) Tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện Hợp đồng

Theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thi công xây dựng công trình nếu có đủ năng lực hoạt đọng thi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, trên thực tế, chủ đầu tư thường lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng. Việc thi công sẽ được thực hiện trên cơ sở các bên ký kết hợp đồng thi công xây dựng.

Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 113 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công. Trong trường hợp nhà thầu thi công chậm tiến độ, căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 145 Luật Xây dựng 2014, bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về tiến độ theo hợp đồng đã ký kết. Như vậy, chủ đầu tư có thể tạm dừng thực hiện hợp đồng mà không cần phải có hành vi vi phạm hay lỗi của bên nhận thầu.

Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 145 Luật Xây dựng 2014, nếu việc thi công bị chậm tiến độ là do bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng thì bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng thi công. Trong đó, bên giao thầu có thể là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính; bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư, là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.

Tóm lại, nếu chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu chính và nhà thầu chính không chuyển nhượng công việc cho nhà thầu phụ thì chủ đầu tư sẽ là bên giao thầu và nhà thầu chính là bên nhận thầu. Chủ đầu tư có quyền tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng thi công đối với nhà thầu, tùy theo việc chậm tiến độ có hay không có hành vi vi phạm hoặc lỗi của nhà thầu. Trong trường hợp chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng thi công, chủ đầu tư có quyền ký hợp đồng với một nhà thầu mới tiếp tục thực hiện thi công xây dựng để đảm bảo tiến độ của dự án.

b) Phạt hợp đồng đối với nhà thầu

Chủ đầu tư có quyền yêu cầu nhà thầu chịu phạt hợp đồng xây dựng nếu các bên có thỏa thuận và ghi trong hợp đồng điều kiện và mức phạt hợp đồng.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Còn đối với các công trình không sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng được áp dụng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

c) Yêu cầu nhà thầu bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu khi chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

Như vậy, trường hợp nhà thầu có lỗi khiến cho tiến độ thi công dự án chậm, kéo dài thời hạn hoàn thành thì chủ đầu tư có quyền yêu cầu nhà thầu bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại không cần phải được ghi trong hợp đồng.

2. Phòng tránh rủi ro việc nhà thầu thi công chậm tiến độ trước khi ký Hợp đồng

Tại phần 1 của bài viết, TNTP đã nêu ra các căn cứ pháp lý cũng như cách xử lý cho chủ đầu tư khi nhà thầu không đảm bảo tiến độ thi công dự án. Tuy nhiên, việc phòng tránh rủi ro ngay từ ban đầu luôn đem lại lợi ích lớn hơn so với việc xử lý, khắc phục hậu quả. Vì vậy, với kinh nghiệm của TNTP, các chủ đầu tư cần lưu ý để có thể ngăn chặn việc xảy ra tình huống này bằng cách:

  • Quy định rõ trong hợp đồng về tiến độ của từng giai đoạn thi công; và
  • Quy định mức phạt, bồi thường thiệt hại, các trường hợp tạm ngừng hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu nhà thầu thi công chậm tiến độ tương ứng với từng giai đoạn.

Việc nhà thầu thi công chậm tiến độ diễn ra rất phổ biến trên thực tế. Có trường hợp chậm do nguyên nhân khách quan, cũng có trường hợp do nguyên nhân chủ quan. Để bảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ đầu tư nên xem xét mọi nguyên nhân có thể dẫn tới việc thi công chậm tiến độ để từ đó quy định các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả thích hợp ngay trong hợp đồng.

Trên đây là bài viết về việc “Giải pháp cho chủ đầu tư khi nhà thầu thi công chậm tiến độ”. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Có thể bạn chưa đọc Bàn về giải pháp thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Trân trọng.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Bàn về giải pháp thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối diện với các khoản nợ chậm thanh toán của đối tác. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, tình trạng nợ vật liệu xây dựng ngày càng phổ biến. Do đó, việc doanh nghiệp lựa chọn cách để thu hồi khoản nợ này là vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, TNTP sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khoản nợ vật liệu xây dựng và các cách để thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng.

I. Khoản nợ vật liệu xây dựng là gì?

Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của “nợ vật liệu xây dựng”. Có thể hiểu khoản nợ vật liệu xây dựng là nghĩa vụ trả tiền mà Bên Mua phải thanh toán cho Bên Bán theo Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng nhưng hết thời hạn thanh toán mà Bên Mua không thanh toán cho Bên Bán theo thỏa thuận.

II. Đặc điểm của khoản nợ vật liệu xây dựng

Thứ nhất, về chủ thể: Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng có thể được giao kết giữa bên mua là chủ đầu tư hoặc nhà thầu với bên bán là bên cung cấp vật liệu xây dựng. Trong đó, chủ đầu tư, nhà thầu và bên cung cấp vật liệu xây dựng có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp. Trong bài viết này, TNTP sẽ đề cập đến trường hợp nợ vật liệu xây dựng phát sinh khi bên mua và bên cung cấp vật liệu xây dựng đều là doanh nghiệp.

Thứ hai, về giá trị của khoản nợ: Khoản nợ này lớn hay nhỏ sẽ tùy thuộc vào quy mô của dự án. Thông thường, nếu bên mua và bên cung cấp đều là doanh nghiệp thì khoản nợ này đa số là có giá trị lớn do tính chất của dự án thuộc ngành xây dựng có quy mô lớn.

Thứ ba, về mức độ khó đòi của khoản nợ: Việc khoản nợ có dễ đòi hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tiến độ dự án, nguồn vốn của chủ đầu tư, quy mô dự án … Ví dụ, nhà thầu ký hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng với bên cung cấp. Việc thanh toán được thực hiện theo các giai đoạn nghiệm thu khối lượng công việc. Tuy nhiên, do tiến độ thi công dự án chậm kéo theo việc nghiệm thu bị trễ hạn, chủ đầu tư thanh toán khối lượng công việc cho nhà thầu chậm hơn dự tính nên việc thanh toán vật liệu xây dựng cho bên cung cấp cũng bị kéo dài.

Lúc này, nếu nguồn vốn của chủ đầu tư đảm bảo cho việc thanh toán theo khối lượng nghiệm thu thì khả năng thu hồi được khoản nợ là không khó bởi nợ phát sinh do lỗi của nhà thầu thi công chậm tiến độ. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn của chủ đầu tư không đảm bảo và thanh toán cho nhà thầu chậm, dẫn đến tiến độ thi công, nghiệm thu các giai đoạn sau chậm thì khả năng thu hồi khoản nợ sẽ khó khăn hơn.

Ngoài ra, nợ vật liệu xây dựng cũng có thể bị kéo dài vì thời gian thi công xây dựng các dự án có thể kéo dài từ 06 tháng đến nhiều năm, tùy theo quy mô của dự án. Khi khoản nợ bị kéo dài, khả năng thu hồi nợ cũng sẽ khó khăn hơn.

III. Các cách để thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng

1. Khởi kiện yêu cầu hoàn trả vật liệu xây dựng
  • Ưu điểm:

Khi nợ vật liệu xây dựng phát sinh, nếu bên cung cấp đánh giá bên mua không có khả năng để thanh toán thì bên cung cấp có thể yêu cầu bên mua hoàn trả lại vật liệu xây dựng. Đây là phương án đảm bảo: (i) đúng quy định của pháp luật; (ii) giúp thu hồi được các khoản nợ khó đòi; và (iii) tránh rủi ro cho bên cung cấp không thể thu hồi khoản nợ do bên mua không có khả năng thanh toán.

  • Nhược điểm:

Đối với khoản nợ liên quan đến vật liệu xây dựng, thông thường khi tiến hành kiện đòi hoàn trả vật liệu xây dựng thì vật liệu xây dựng đã được sử dụng một phần hoặc toàn bộ vào việc thực hiện các dự án, công trình. Lúc này, việc đòi hoàn trả toàn bộ vật liệu xây dựng một cách nguyên vẹn là không khả thi. Dù bên cung cấp có khởi kiện và được Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì việc lấy lại vật liệu xây dựng cũng không thể thi hành được trên thực tế.

Trường hợp vật liệu xây dựng chưa được sử dụng thì chúng ta có thể thanh lý hoặc tiếp tục bán cho các dự án, nhà đầu tư khác để thu hồi vốn. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vật liệu xây dựng đã không giữ nguyên chất lượng và giá trị như ban đầu. Mặc dù vậy, bên cung cấp vẫn nên cân nhắc việc khởi kiện đòi hoàn trả vật liệu xây dựng để giảm thiệt hại do bên mua gây ra.

2. Khởi kiện yêu cầu thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng
  • Ưu điểm:

Trong trường hợp bên cung cấp đánh giá bên mua vẫn có khả năng thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng thì việc khởi kiện đòi thanh toán tiền vật liệu xây dựng sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn so với phương án kiện đòi hoàn trả vật liệu xây dựng. Ngoài khoản nợ gốc, doanh nghiệp có thể yêu cầu bên mua thanh toán khoản tiền lãi chậm trả trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

  • Nhược điểm:

Đối với phương án này, tính khả thi của việc thu hồi khoản nợ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của bên mua. Trong trường hợp yêu cầu khởi kiện được tòa án chấp nhận thì việc thi hành bản án nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thi hành án của bên mua. Thời gian thu hồi có thể sẽ kéo dài hơn so với đòi hoàn trả vật liệu xây dựng.

Như vậy, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách trên để thực hiện việc thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng. Theo TNTP, cách khởi kiện để yêu cầu thanh toán tiền vật liệu xây dựng sẽ có lợi nhiều hơn cho doanh nghiệp so với cách khởi kiện để yêu cầu hoàn trả lại vật liệu xây dựng bởi trên thực tế, hầu hết vật liệu xây dựng sẽ được sử dụng vào công trình, dự án ngay sau khi bên cung cấp giao hàng. Ngoài ra, nếu áp dụng phương án khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ vật liệu xây dựng thì bên cung cấp có quyền yêu cầu bên mua thanh toán khoản tiền lãi theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý liên quan đến khoản nợ vậy liệu xây dựng và cách để thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc bài viết Tỷ lệ chuyển nhượng công việc của nhà thầu chính cho nhà thầu phụ đối với dự án có vốn ngân sách nhà nước.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Tỷ lệ chuyển nhượng công việc của nhà thầu chính cho nhà thầu phụ đối với dự án có vốn ngân sách nhà nước

Hiện nay, hoạt động đấu thầu diễn ra vô cùng sôi nổi, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng. Do các dự án xây dựng ngày càng nhiều, thu hút sự chú ý của các nhà thầu nên Nhà nước đã mở rộng quy định về đấu thầu. Trong đó, các nhà thầu cần đặc biệt quan tâm đến tỷ lệ chuyển nhượng công việc khi thi công dự án có vốn ngân sách nhà nước. Những dự án này mang tính chất đặc thù, có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Nếu không cẩn thận, các nhà thầu có thể phải chịu chế tài pháp lý khi chuyển nhượng phần công việc vượt quá tỷ lệ pháp luật cho phép.

1. Nhà thầu chính có được ký Hợp đồng với nhà thầu phụ không?

Theo Khoản 2 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu chính được ký Hợp đồng với nhà thầu phụ. Tuy nhiên, việc ký Hợp đồng phải tuân thủ quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

  • Nhà thầu chính ký kết Hợp đồng với nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  • Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  • Việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
  • Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện và thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.

2. Tỷ lệ chuyển nhượng công việc giữa thầu chính và thầu phụ là bao nhiêu?

Tỷ lệ công việc giữa thầu chính và thầu phụ sẽ do các bên thỏa thuận với nhau trong Hợp đồng thầu phụ. Tuy nhiên, tại Khoản 8 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 có quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu, trong đó có quy định cấm đối với hành vi chuyển nhượng thầu.

Theo đó chuyển nhượng thầu bao gồm: việc nhà thầu chuyển nhượng phần công việc trong gói thầu cho nhà thầu khác có giá trị từ 10% trở lên hoặc là trường hợp dưới 10% nhưng có giá trị giao thầu trên 50 tỷ đồng tính trên giá hợp đồng đã ký kết (sau khi đã trừ đi phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ).

Như vậy, đối với dự án có vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ chuyển nhượng công việc cho nhà thầu khác mà pháp luật cho phép là dưới 10%. Trường hợp nhà thầu chuyển nhượng phần công việc có giá trị đúng 10% cũng bị coi là vi phạm Luật Đấu thấu và là hành vi chuyển nhượng thầu trái phép.

3. Hành vi chuyển nhượng công việc vượt quá tỷ lệ cho phép bị xử lý như thế nào?

  • Về hành chính:

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (“Nghị định số 63”), nhà thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với hành vi vi phạm tại Khoản 8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

Ngoài ra, theo Điều 124 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.

  • Về hình sự:

Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đối với Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, người nào thực hiện hành vi chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Kinh nghiệm cho các nhà thầu chính khi ký Hợp đồng thầu phụ?

Khi trúng thầu dự án có vốn ngân sách nhà nước, các nhà thầu cần lưu ý thực hiện đúng theo Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật về đấu thầu. Bên cạnh đó, cần đặc biệt lưu ý đối với tỷ lệ chuyển nhượng công việc cho nhà thầu phụ. Tỷ lệ phải tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và được sự chấp thuận của chủ đầu tư.

Riêng đối với dự án xây lắp, trường hợp nhà thầu chính sử dụng nhà thầu phụ vượt quá tỷ lệ trên giá dự thầu thì nhà thầu chính chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được chủ đầu tư chấp thuận. Nếu không, nhà thầu chính sẽ bị coi là chuyển nhượng thầu và phải chịu các chế tài của pháp luật (Mục 31 Chương I Phần 1 Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp).

Khi thực hiện các dự án, các nhà thầu luôn mong muốn có thể làm đúng khối lượng, chất lượng, tiến độ và thu lại lợi nhuận theo giá dự thầu. Do đó, để thực hiện gói thầu một cách thuận lợi, các nhà thầu nên lưu ý và tránh tuyệt đối những hành vi vi phạm về Luật Đấu thầu nói chung và vi phạm về chuyển nhượng thầu nói riêng.

Trên đây là bài viết về Tỷ lệ chuyển nhượng công việc của nhà thầu chính cho nhà thầu phụ. Hy vọng rằng bài viết này là hữu ích với bạn đọc.

Có thể bạn chưa đọc Huy động vốn trái phép trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai thông qua bên thứ ba.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích.

Trân trọng.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

03 Rủi ro khi thực hiện Hợp đồng mua bất động sản hình thành trong tương lai

Thực hiện hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong lương lai là việc các bên tiến hành các hoạt động mang tính nghĩa vụ đúng với tính chất đối tượng, thời hạn, phương thức và địa điểm mà nội dung của Hợp đồng. Việc thực hiện này nhằm đáp ứng những quyền và nghĩa vụ tương ứng của mỗi bên trong Hợp đồng. Tuy nhiên việc có thực hiện được đúng và đầy đủ như đã cam kết hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tại bài viết trước TNTP đã đề cập đến những rủi ro khi giao kết Hợp đồng. Trong phần này, chúng tôi sẽ đề cập đến những rủi ro khi thực hiện loại Hợp đồng này.

1. Chủ đầu tư yêu cầu người mua thanh toán vượt quá mức pháp luật cho phép

Theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản 2014 về Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai, việc thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần:

  • Lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng;
  • Những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng. Trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

Như vậy, người mua có thể căn cứ vào quy định của pháp luật để thực hiện thanh toán Hợp đồng thành nhiều lần. Trường hợp Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán vượt quá phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người mua ký bổ sung Phụ lục Hợp đồng nhằm yêu cầu người mua thanh toán bổ sung thì người mua có quyền từ chối yêu cầu này của Chủ đầu tư.

Ngoài ra, đối với vấn đề thanh toán thì việc thỏa thuận sẽ hoàn tất thanh toán 100% giá trị Hợp đồng sau khi người mua được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi tắt là GCNQSDĐ) có thể giúp người mua tránh được trường hợp người mua đã thanh toán hết nhưng Chủ đầu tư gây khó khăn trong việc hỗ trợ làm thủ tục cấp GCNQSDĐ.

2. Chủ đầu tư chậm bàn giao nhà

Trên thực tế, việc Chủ đầu tư bàn giao nhà không đúng thời hạn xảy ra khá phổ biến. Ngoài ra chủ đầu tư cũng không muốn bồi thường mà trì hoãn kéo dài, giải thích với bên mua là “thông lệ ngành như vậy”, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người mua.

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền của bên mua và Khoản 2 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014: Việc phạt và bồi thường thiệt hại do chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong Hợp đồng. Do đó, người mua có quyền yêu cầu Chủ đầu tư giao nhà theo đúng thời hạn đã thỏa thuận tại Hợp đồng và yêu cầu Chủ đầu tư bồi thường thiệt hại do việc giao không đúng thời hạn này với mức bồi thường theo quy định được cụ thể tại Hợp đồng.

Ngoài ra, căn cứ theo điểm h Khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, theo đó, Chủ đầu tư phải buộc hoàn trả Khoản tiền mà người mua đã thanh toán để tiến hành mua bất động sản này nếu người mua có yêu cầu Chủ đầu tư phải hoàn trả và buộc Chủ đầu tư bồi thường thiệt hại (nếu có).

Như vậy trường hợp Chủ đầu tư không bàn giao nhà đúng thời hạn, chất lượng theo cam kết tại Hợp đồng, người mua có quyền:

(i) Yêu cầu giao nhà đúng thời hạn; trường hợp giao chậm và người mua đồng ý thì có thể nhận nhà chậm và yêu cầu  bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm do việc giao không đúng thời hạn này với mức bồi thường, phạt vi phạm theo quy định được cụ thể tại Hợp đồng; hoặc

(ii) Trường hợp người mua không đồng ý với việc giao chậm, người mua có thể yêu cầu Chủ đầu tư không tiếp tục thực hiện hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu Chủ đầu tư phải hoàn trả lại Khoản tiền mà người mua đã thanh toán cho Chủ đầu tư và bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm (nếu Hợp đồng có quy định).

3. Nhà giao cho người mua bất động sản không đúng cam kết ban đầu

Trên thực tế, có thể xảy ra trường hợp Chủ đầu tư bàn giao nhà không đúng chất lượng công trình, kết cấu, thiết kế so với nhà lúc giới thiệu, quảng cáo, nhà mẫu; tiện ích và dịch vụ đính kèm như sàn đọng nước, ổ cắm lắp đặt bất hợp lý, không đúng thiết kế, diện tích thực tế nhỏ so với diện tích đã ký tại Hợp đồng,…. Và khi người mua trao đổi về việc này thì Chủ đầu tư nói rằng họ thay đổi các sản phẩm đó tốt hơn hoặc tối thiểu là có chất lượng tương đương, tuy nhiên khi người mua đề nghị được xem bảng kê các vật liệu thay thế cũng như bản đối chiếu chất lượng tương đương như lời đảm bảo nhưng Chủ đầu tư lại từ chối cung cấp.

Trong trường hợp này, do nhà giao không đúng cam kết ban đầu vi phạm quy định tại Điều 12 Luật kinh doanh Bất động sản 2014 đối với yêu cầu được đặt ra đối với Dự án, người mua có thể yêu cầu Chủ đầu tư tiến hành khắc phục hoặc thương lương về việc giảm giá. Nếu Chủ đầu tư không thể khắc phục được thì người mua có thể yêu cầu Chủ đầu tư bồi thường thiệt hại do chất lượng không đúng cam kết. Người mua lưu ý trong trường hợp chưa thể thống nhất về việc bồi thường hoặc Chủ đầu tư chưa hoàn thành việc khắc phục đối với lỗi về chất lượng như hai bên đã thỏa thuận thì không tiến hành ký biên bản bàn giao nhà.

Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện Hợp đồng, người mua cần sát sao trong việc yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và kiểm tra thực tế tại công trình đối với Dự án. Như vậy, người mua mới có thể hạn chế tối đa rủi ro.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về rủi ro khi thực hiện Hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp (hay còn gọi là Phòng pháp chế thuê ngoài) là dịch vụ pháp lý của công ty luật cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp một cách thường xuyên. Nói cách khác, dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên của công ty luật có thể thay thế cho chức năng của bộ phận pháp chế trong doanh nghiệp.

Luật sư của TNTP đã và đang hợp tác, cung cấp dịch vụ pháp lý thường xuyên cho nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ, có kiến thức hiểu biết sâu rộng về pháp luật doanh nghiệp cũng như các vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp hay mắc phải. Vì vậy, TNTP tin rằng TNTP có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý cho khách hàng tốt nhất, đạt hiệu quả cao và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

I. Tại sao doanh nghiệp cần dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên?

Đối với doanh nghiệp không có bộ phận pháp chế, các rủi ro về mặt pháp lý rất dễ xảy ra bởi không hiểu rõ các quy định về pháp luật, dẫn tới bộ máy tổ chức của doanh nghiệp không thể hoạt động một cách thuận lợi.

Một số doanh nghiệp mặc dù đã có phòng, bộ phận pháp chế riêng nhưng vẫn phải thuê luật sư hoặc tìm đến công ty luật khi gặp vấn đề pháp lý. Điều này có thể lý giải là bởi thông thường, bộ phận pháp chế chỉ thực hiện các công việc mang tính thủ tục hành chính, soạn thảo các văn bản, cam kết nhưng không có nhiều kỹ năng, kiến thức xử lý khi xảy ra tranh chấp trong doanh nghiệp như tranh chấp về lao động, thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tranh chấp giữa công ty và cổ đông, tranh chấp với đối tác, … Khi xảy ra các trường hợp này, bộ phận pháp chế của doanh nghiệp thường khá lúng túng và không thể giải quyết một cách nhanh chóng. Vì vậy, lúc này doanh nghiệp vẫn phải thuê luật sư hoặc tìm đến công ty luật để nhờ tư vấn pháp lý vì công ty luật có hiểu biết chuyên sâu hơn trong việc giải quyết tranh chấp.

Để phòng tránh trước những rủi ro này, doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên của công ty luật để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn hiệu quả và đúng quy định.

II. Các công việc TNTP sẽ triển khai trong dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên

Đối với dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên, tùy theo nhu cầu của khách hàng, các công việc mà TNTP có thể triển khai bao gồm:

  • Soạn thảo, rà soát Hợp đồng, Thỏa thuận, Cam kết hoặc các loại tài liệu khác mà khách hàng cung cấp;
  • Tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của pháp luật để rà soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của khách hàng là hợp pháp;
  • Đưa ra các tư vấn pháp lý dựa trên vấn đề mà khách hàng yêu cầu;
  • Trả lời các câu hỏi pháp lý của khách hàng thông qua Thư điện tử hoặc Văn bản;
  • Tham gia các buổi họp với khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Ngoài những công việc được liệt kê, các công việc mà TNTP triển khai trên thực tế có thể phát sinh thêm tùy theo yêu cầu của khách hàng.

III. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

  1. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, câu hỏi pháp lý, yêu cầu của khách hàng.
  2. Sắp xếp lại các thông tin, tài liệu, hồ sơ và xác định các vấn đề pháp lý cần tìm hiểu.
  3. Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến các vấn đề, câu hỏi và yêu cầu của khách hàng.
  4. Liên hệ với khách hàng để làm rõ những vấn đề, tình tiết còn chưa rõ ràng.
  5. Tính toán rủi ro và lập các phương án cần triển khai cho khách hàng.
  6. Xây dựng bản thảo tư vấn pháp lý; rà soát, soạn thảo văn bản, hợp đồng dựa trên những quy định của pháp luật và yêu cầu của khách hàng.
  7. Gửi bản thảo tư vấn pháp lý; văn bản, hợp đồng đã rà soát, soạn thảo cho khách hàng để khách hàng nêu ý kiến.
  8. Chỉnh sửa lại bản thảo tư vấn pháp lý; văn bản, hợp đồng theo ý kiến của khách hàng trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp tối đa cho khách hàng.
  9. Gửi Thư tư vấn pháp lý; văn bản, hợp đồng hoàn chỉnh cho khách hàng.

IV. Phí dịch vụ cho Công việc Tư vấn và Giải đáp Vấn đề Pháp lý Hàng tháng được tính như sau:

– Phí dịch vụ cho Công việc được tính là một khoản cố định hàng tháng là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng chẵn).

Công việc bao gồm Soạn thảo Thư điện tử (Email) theo yêu cầu của Khách hàng về các vấn đề pháp lý trong các lĩnh vực kinh doanh của Khách hàng và tham gia 01 buổi họp với Khách hàng và/hoặc với bên thứ ba.

Công việc tham gia họp sẽ được tính phí bắt đầu từ buổi họp thứ hai (02) trở đi trong mỗi tháng. Trường hợp trong tháng đó, Khách hàng không phát sinh bất kỳ buổi họp nào thì 01 buổi họp (không tính phí) trong tháng đó sẽ không được cộng dồn và sử dụng trong các tháng tiếp theo.

Lưu ý: Khoản phí dịch vụ của TNTP nêu trên cho Công việc chỉ được tính trong tháng khi Khách hàng phát sinh công việc và TNTP cung cấp dịch vụ cho Khách hàng trong tháng đó. TNTP sẽ không tính phí dịch vụ cố định hàng tháng trong tháng mà Khách hàng không phát sinh công việc và TNTP không cung cấp dịch vụ trong tháng đó.

– Trường hợp Khách hàng cần TNTP hỗ trợ Soạn thảo, Rà soát văn bản pháp lý, và tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh và quản trị nội bộ của Doanh nghiệp thì phí được tính là 700.000 đồng/trang Văn bản pháp lý, Thư tư vấn (Bảy trăm nghìn đồng chẵn) (trang A4, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12).

– Trường hợp Khách hàng cần TNTP hỗ trợ tham gia từ buổi họp thứ hai (02) buổi trở lên/tháng với Khách hàng và/hoặc với bên thứ ba, phí dịch vụ được tính là 2.000.000 đồng/giờ (Hai triệu đồng chẵn) đối với buổi họp.

– Trường hợp Khách hàng cần TNTP hỗ trợ các công việc ngoài phạm vi báo giá này, một báo giá mới sẽ được gửi tới Khách hàng.

Trong trường hợp trong thời hạn 06 (sáu) tháng liên tục mà khối lượng công việc của 01 tháng tăng lên thì Khách hàng và TNTP sẽ họp và thống nhất lại phí dịch vụ hàng tháng theo khối lượng công việc mới mà TNTP cung cấp cho Khách hàng.

Lưu ý: Phí dịch vụ của TNTP có thể được thay đổi phụ thuộc vào từng vụ việc.

V. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình thực hiện công việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự