Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp – 03 nội dung quan trọng

Dù chịu tác động của đại dịch Covid-19, song hiện tại, các quốc gia vẫn có hy vọng vào các giải pháp để khôi phục kinh tế. Do đó, nhu cầu thành lập doanh nghiệp đã dần tăng trở lại. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các cá nhân, tổ chức không bắt buộc phải lập Hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp. Các bên có thể trực tiếp tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, việc lập Hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp có nhiều lợi ích trong việc giảm thiểu rủi ro và tranh chấp. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra những chia sẻ pháp lý về 03 nội dung quan trọng nhất cần có trong Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp.

Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020, người thành lập doanh nghiệp được ký Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư không quy định rõ về các nội dung phải có trong Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp. Các bên có thể tùy ý thỏa thuận nội dung của Hợp đồng trong phạm vi của pháp luật.

Theo kinh nghiệm của TNTP, Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp phải có 03 nội dung sau:

1. Vốn góp

Vốn góp là một nội dung quan trọng cần phải có trong Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp. Trong đó, các bên nên quy định rõ tổng vốn góp để thành lập doanh nghiệp (Vốn điều lệ), giá trị phần vốn góp của từng người thành lập doanh nghiệp tương đương với tỷ lệ % trên tổng vốn góp, thời hạn góp vốn, và tài sản góp vốn.

Thông thường, tài sản góp vốn nên là Đồng Việt Nam để thuận lợi cho việc đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, người thành lập doanh nghiệp vẫn có thể góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, việc góp vốn bằng ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất có thể ẩn chứa rủi ro do giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam có thể thay đổi theo thời gian, thị trường, dẫn đến giá trị vốn góp của người thành lập doanh nghiệp bị thay đổi.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Đối với quan hệ hợp tác thành lập doanh nghiệp, các bên có quyền trở thành thành viên hoặc cổ đông của công ty sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các bên có nghĩa vụ phải góp vốn đúng loại tài sản, giá trị và thời hạn đã cam kết.

Tuy nhiên, việc quy định nghĩa vụ góp vốn không hoàn toàn tránh được rủi ro là một bên đã ký kết Hợp đồng hợp tác và cam kết góp vốn nhưng sau đó lại không góp vốn hoặc không góp đủ vốn. Khi đó, các bên sẽ phải điều chỉnh lại vốn điều lệ đã đăng ký hoặc tìm bên khác góp vốn thay thế. Việc điều chỉnh vốn điều lệ hoặc tìm bên khác góp vốn thay thế có thể mất nhiều công sức và thời gian bởi các bên phải chỉnh sửa điều lệ, danh sách cổ đông và thực hiện thủ tục thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp cho công ty.

Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận ủy quyền cho một bên thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, chức danh, vai trò của mỗi bên trong Công ty. Ví dụ như: thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật, …

3. Giải quyết tranh chấp

Mặc dù rủi ro xảy ra tranh chấp là kết quả không ai muốn, tuy nhiên trên thực tế có không ít các tranh chấp liên quan đến góp vốn thành lập doanh nghiệp. Do đó, các bên nên quy định về trình tự giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này, TNTP đề nghị các bên ghi rõ cơ quan giải quyết tranh chấp là “Tòa án có thẩm quyền”.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của TNTP về những nội dung cần có trong Hợp đồng hợp tác để thành lập doanh nghiệp. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng.

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

 

Thương lượng khi tranh chấp có nhiều bên

Tranh chấp nhiều bên không phổ biến như tranh chấp giữa hai bên. Tuy nhiên, có một số vụ việc mà các cá nhân, tổ chức có chung lợi ích trong vụ tranh chấp đó. Khi đó, các cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích chung trong tranh chấp có xu hướng tập hợp lại, cùng nhau khởi kiện bên có quyền và lợi ích đối lập và cử ra một hoặc một vài đại diện để thương lượng với bên còn lại.

Mặc dù vậy, việc khởi kiện cùng nhau và chỉ cử ra một vài đại diện để giải quyết tranh chấp có thực sự hiệu quả không? Qua bài viết này, chúng tôi xin phân tích vài điểm về thương lượng khi tranh chấp có nhiều bên.

1. Một số tranh chấp nhiều bên thường thấy

Tranh chấp nhiều bên là các tranh chấp mà có trên hai chủ thể. Ví dụ như:

– Doanh nghiệp có tranh chấp về thu hồi nợ với nhiều đối tác, khách hàng cùng lúc trong hoạt động kinh doanh thương mại;

– Tranh chấp về thỏa thuận hợp tác giữa một doanh nghiệp với nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau.

Các tranh chấp nhiều bên thường xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dân sự, lao động hoặc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Việc khởi kiện cùng nhau và chỉ cử ra một vài đại diện để GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP có thực sự hiệu quả không?

Thực tế cho thấy, trong các vụ kiện có nhiều bên mà một bên (nguyên đơn hoặc bị đơn) là các cá nhân, tổ chức khác nhau có chung lợi ích trong vụ tranh chấp đó, thường chỉ có một số ít cá nhân, tổ chức thành công bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, còn phần lớn các cá nhân, tổ chức còn lại phải chấp nhận quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.

Tình trạng này xảy ra là do các cá nhân, tổ chức đã quá tin tưởng và mong chờ vào một vài đại diện có thể làm việc với bên còn lại mà không tự mình đóng góp trong quá trình giải quyết tranh chấp. Mặc dù các cá nhân, tổ chức có lợi ích chung trong vụ việc tranh chấp, xong mục đích của việc giải quyết vẫn là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân cá nhân và tổ chức đó. Vì vậy, nếu các cá nhân, tổ chức muốn giải quyết được tranh chấp thì mỗi cá nhân, tổ chức đều phải bỏ thời gian và công sức ra để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước, sau đó mới có thể bảo vệ lợi ích chung cho cả tập thể.

Một lý do nữa mà các cá nhân, tổ chức nên tự mình khởi kiện để bảo vệ quyên và lợi ích của mình là trong trường hợp các cá nhân, tổ chức cử ra đại diện để giải quyết tranh chấp thì chỉ cần bên tranh chấp thương lượng hoặc lôi kéo các đại diện về phía họ, các cá nhân, tổ chức sẽ bị mất đi người đứng đầu và dễ bị chia rẽ, tan rã. Nếu mỗi cá nhân, tổ chức tự mình khởi kiện bên tranh chấp thì bên đó sẽ đồng thời phải giải quyết tranh chấp với tất cả các cá nhân, tổ chức thay vì một vài đại diện như trường hợp trên. Như vậy, khả năng bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức trong cách thứ hai cũng sẽ cao hơn.

Như vậy, các lưu ý mà chúng tôi đưa ra trong quá trình thương lượng khi tranh chấp có nhiều bên là mỗi cá nhân, tổ chức nên tự mình góp sức, thời gian hoặc tự mình khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Điều đó có lợi hơn là các cá nhân, tổ chức trông chờ vào một vài người đại diện có thể đòi lại quyền và lợi ích cho cả tập thể.

Trên đây là chia sẻ pháp lý của TNTP về việc thương lượng khi tranh chấp có nhiều bên. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

So sánh các quy định pháp luật về hòa giải

Với sự phát triển của đất nước, các hoạt động kinh doanh ngày càng nở rộ. Song song với điều đó, các tranh chấp kinh doanh thương mại cũng tăng nhanh chóng. Để giảm tải áp lực cho các cơ quan như Tòa án, Trọng tài thương mại cũng như đề cao tinh thần hợp tác, thiện chí giữa các bên, nhà nước Việt Nam luôn đề cao hoạt động hòa giải. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quy định của pháp luật về hòa giải khiến cho doanh nghiệp, thương nhân lúng túng khi áp dụng. Với bài viết này, TNTP sẽ giúp quý doanh nghiệp, thương nhân so sánh hòa giải tại Tòa án trước khi thụ lý vụ án và hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với hòa giải tại cơ sở, do phạm vi hòa giải không bao gồm tranh chấp kinh doanh thương mại nên TNTP sẽ không đề cập tới.

1. Giống nhau

Trước tiên về sự giống nhau, hòa giải tại Tòa án trước khi thụ lý vụ án và hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án đều có sự giống nhau ở chỗ:

  • Có sự tham gia của các bên trong tranh chấp và một bên thứ ba.
  • Bên thứ ba là bên tổ chức, tiến hành hòa giải.
  • Bên thứ ba có trách nhiệm giải thích và đưa ra các phương án thích hợp để các bên cân nhắc, giúp các bên trao đổi ý kiến và tổng kết kết quả hòa giải.

2. Khác nhau

Sự khác nhau trong các quy định pháp luật về hòa giải tại Tòa án trước khi thụ lý vụ án và hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án có thể được thể hiện theo bảng sau:

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của TNTP liên quan đến vấn đề so sánh các quy định pháp luật về hòa giải. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm kiến thức pháp lý hữu ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Điều khoản bảo mật thông tin trong hợp đồng

Hiện nay, có nhiều ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp yêu cầu tính bảo mật cao. Việc tiết lộ các thông tin bảo mật của doanh nghiệp có thể gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp đó. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp coi trọng điều khoản bảo mật thông tin khi ký kết Hợp đồng. Một số doanh nghiệp còn yêu cầu khách hàng, đối tác ký Thỏa thuận bảo mật thông tin bên cạnh việc ký kết Hợp đồng. Vậy điều khoản bảo mật thông tin bao gồm những nội dung gì? Các doanh nghiệp cần chú ý gì khi ký kết một Hợp đồng có điều khoản bảo mật thông tin hoặc Thỏa thuận bảo mật thông tin? Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin trong hợp đồng” sẽ giải đáp những vấn đề pháp lý trên.

1. Điều khoản bảo mật thông tin thường bao gồm những nội dung gì?

Thông thường, điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng hoặc Thỏa thuận bảo mật thông tin đều bao gồm những nội dung cơ bản sau:

  • Đối tượng, các thông tin cần bảo mật: Tùy theo ngành nghề kinh doanh, nhu cầu của doanh nghiệp, đối tượng, thông tin cần bảo mật có thể khác nhau. Tuy nhiên, các đối tượng, thông tin cần bảo mật chủ yếu bao gồm bí mật kinh doanh, kết quả kinh doanh; các hợp đồng, thỏa thuận; danh sách, thông tin khách hàng của doanh nghiệp; các mẫu mã, thiết kế, sản phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; và các thông tin khác trong quá trình kinh doanh.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo mật thông tin: Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng, khách hàng, đối tác có thể tiếp cận được một số thông tin có tính chất bảo mật của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần quy định rõ về phạm vi tiếp cận, sử dụng, định đoạt các thông tin mà khách hàng, đối tác biết được trong quá trình thực hiện Hợp đồng, thỏa thuận với doanh nghiệp.
  • Trách nhiệm của bên vi phạm điều khoản bảo mật thông tin: Doanh nghiệp có thể đã cẩn thận quy định về điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng, tuy nhiên rủi ro thông tin bị rò rỉ, tiết lộ vẫn luôn hiện hữu. Vì vậy, việc quy định trách nhiệm của bên bi phạm ví dụ như bồi thường thiệt hại khi tiết lộ thông tin cho bất kỳ bên thứ ba nào là cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và nâng cao ý thức bảo mật thông tin của khách hàng, đối tác.
  • Loại trừ trách nhiệm bảo mật thông tin: Trong đa số trường hợp, bên tiếp nhận thông tin phải chịu trách nhiệm bảo mật thông tin của doanh nghiệp sở hữu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp do luật quy định hoặc theo thỏa thuận, bên tiếp nhận thông tin sẽ được loại trừ trách nhiệm và không phải bồi thường thiệt hại nếu thông tin bị tiết lộ cho bên thứ ba.

2. Các doanh nghiệp cần chú ý gì khi ký kết Hợp đồng có điều khoản bảo mật thông tin?

Khi ký kết Hợp đồng có điều khoản bảo mật thông tin hoặc Thỏa thuận bảo mật thông tin, các doanh nghiệp cần chú ý một số vấn đề sau trước khi ký:

  • Giải thích rõ về đối tượng, thông tin cần bảo mật: Việc liệt kê các đối tượng, thông tin cần bảo mật là không đủ bởi một số đối tượng như bí mật kinh doanh, kết quả kinh doanh không rõ ràng và có thể được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp nên định nghĩa, giải thích rõ bí mật kinh doanh hoặc kết quả kinh doanh thuộc phạm vi được bảo mật trong Hợp đồng bao gồm những gì (ví dụ: báo cáo tài chính của công ty, báo cáo thu chi và phân bổ tài sản, lợi nhuận của công ty, …)

Bằng cách này, các bên có thể dễ dàng khoanh vùng những đối tượng, thông tin phải bảo mật và xác định trách nhiệm của bên tiếp nhận thông tin nếu tiết lộ thông tin bí mật.

  • Xác định mức bồi thường thiệt hại khi thông tin bị tiết lộ: Trong nhiều trường hợp, các bên thường quy định mức bồi thường thiệt hại khi thông tin bí mật bị tiết lộ là bồi thường theo thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, việc xác định thiệt hại thực tế đối với các thông tin là rất khó. Vì vậy, các bên nên thỏa thuận một mức bồi thường thiệt hại cụ thể sau khi cân nhắc rủi ro và giá trị của Hợp đồng.

Trường hợp doanh nghiệp là chủ sở hữu của thông tin, doanh nghiệp có thể quy định mức bồi thường thiệt hại gần với mức thiệt hại mà doanh nghiệp ước tính, cân nhắc.

Trong trường hợp doanh nghiệp là bên tiếp nhận thông tin, doanh nghiệp có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình bằng cách quy định mức bồi thường thiệt hại tối đa không vượt quá giá trị của Hợp đồng hoặc một mức bồi thường khác.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về điều khoản bảo mật thông tin trong Hợp đồng. Các doanh nghiệp có thể cân nhắc trước khi ký kết Hợp đồng, Thỏa thuận bảo mật thông tin.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo, rà soát Hợp đồng

Theo các quy định pháp luật và thực tiễn, mỗi loại Hợp đồng sẽ có tính chất, nội dung khác nhau. Tuy nhiên, dù soạn thảo, rà soát loại Hợp đồng nào thì các nguyên tắc cơ bản cũng không thay đổi. Vì vậy, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nên lưu ý và ghi nhớ một số nguyên tắc cơ bản để có thể vừa đi đến kết quả là ký kết Hợp đồng, vừa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thực hiện Hợp đồng. Sau đây, TNTP sẽ đưa ra các nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo, rà soát Hợp đồng. Các doanh nghiệp có thể tham khảo, dựa theo những nguyên tắc này để tự soạn thảo, rà soát Hợp đồng hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý của các công ty luật, luật sư chuyên nghiệp để có kết quả tốt nhất.

1. Thông tin của các bên trong Hợp đồng phải chính xác

Khi ký kết Hợp đồng, các bên thường khá chủ quan và không dự liệu trước rủi ro nếu tranh chấp xảy ra. Các bên thường chỉ ghi thông tin một cách chung chung, ghi địa chỉ trụ sở đăng ký mà không ghi địa chỉ hoạt động thực tế hoặc địa chỉ liên hệ thực tế, không ghi số điện thoại, email, tên người đại diện, người phụ trách, … Hậu quả là khi tranh chấp xảy ra, bên bị vi phạm không tìm được địa chỉ thực tế của bên vi phạm để trực tiếp làm việc, thương lượng; không thể liên lạc được với bên vi phạm; việc khởi kiện, giải quyết tranh chấp gặp khó khăn do bên vi phạm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; …

Để tránh rủi ro trên, việc ghi các thông tin như tên công ty, mã số thuế, địa chỉ trụ sở đăng ký, người đại diện theo pháp luật là chưa đủ bởi những thông tin này có thể dễ dàng tìm kiếm được trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx hoặc Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp. Những thông tin này không thể phản ánh đầy đủ các thông tin thực tế của các bên khi ký. Vì vậy, doanh nghiệp nên yêu cầu khách hàng, đối tác ghi đầy đủ số điện thoại, email, địa chỉ liên hệ thực tế (nếu có) và xác minh tính chính xác của những thông tin này.

Doanh nghiệp cũng lưu ý rằng: Việc xác minh và ghi nhận những thông tin không nhất thiết phải thực hiện trước khi ký kết Hợp đồng. Nếu đã ký Hợp đồng, doanh nghiệp vẫn có thể xác minh các thông tin trong quá trình thực hiện Hợp đồng để đảm bảo luôn nắm được địa chỉ thực tế và thông tin liên lạc của khách hàng, đối tác.

2. Nắm rõ vị thế của các bên trong giao dịch

Khi ký kết Hợp đồng, đương nhiên mỗi bên đều muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, việc doanh nghiệp thêm các điều khoản bảo vệ quyền, lợi ích cho mình đồng nghĩa với việc quyền, lợi ích của khách hàng, đối tác trong Hợp đồng sẽ bị giảm xuống. Không phải trường hợp nào khách hàng, đối tác cũng đồng ý với điều này. Trong trường hợp xấu nhất, việc ký kết Hợp đồng có thể không được thực hiện do các bên không thống nhất được giới hạn của quyền, lợi ích mỗi bên trong Hợp đồng.

Vì vậy, nguyên tắc soạn thảo, rà soát Hợp đồng thứ hai, doanh nghiệp cần nắm rõ vị thế của các bên trong giao dịch để cân bằng lợi ích của hai bên. Doanh nghiệp có thể đưa ra những điều khoản, nội dung mà doanh nghiệp có thể nhượng bộ và những điều khoản, nội dung mà doanh nghiệp bắt buộc phải có, từ đó doanh nghiệp sẽ có phương hướng thương lượng, thỏa thuận với khách hàng, đối tác để tiến tới ký kết Hợp đồng.

3. Hiểu rõ những quy định của pháp luật về loại Hợp đồng mà các bên định ký

Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, đối với một số loại Hợp đồng, pháp luật cũng có những quy định, khuôn khổ mà các bên phải tuân theo, ví dụ như Hợp đồng thầu phụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tỷ lệ chuyển nhượng công việc phải dưới 10%. Trong trường hợp này, nếu Hợp đồng quy định tỷ lệ chuyển nhượng trên 10% thì sẽ vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

Hiệu lực pháp lý của Hợp đồng là rất quan trọng. Nó ghi nhận việc thực hiện Hợp đồng của các bên là có giá trị pháp lý. Vì vậy, các bên nên tìm hiểu quy định pháp luật về loại Hợp đồng mà các bên sắp ký, từ đó rà soát lại các điều khoản để sửa đổi, bỏ những điều khoản vi phạm quy định của pháp luật, đảm bảo Hợp đồng ký kết là có hiệu lực.

4. Mức độ chi tiết của Hợp đồng tỷ lệ thuận với quy mô, giá trị của Hợp đồng

Nếu Hợp đồng có giá trị nhỏ vài triệu đồng đến vài chục triệu đồng thì doanh nghiệp có thể quy định Hợp đồng ngắn gọn, chỉ bao gồm những điều khoản cơ bản. Tuy nhiên nếu Hợp đồng có giá trị lớn từ trăm triệu đến vài chục tỷ đồng thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc về mức độ chi tiết của Hợp đồng.

Nếu Hợp đồng có giá trị càng lớn thì bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng có thể đem lại thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, Hợp đồng cần phải được quy định chi tiết và lường trước càng nhiều rủi ro càng tốt.

Trên đây là những nguyên tắc cơ bản khi soạn thảo, rà soát Hợp đồng. TNTP hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng

Trong quá trình tiếp xúc và làm việc, TNTP nhận thấy rất nhiều doanh nghiệp không chú trọng vào điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng. Hậu quả là các doanh nghiệp thường gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình nộp đơn khởi kiện và thụ lý vụ án. Vì vậy qua bài viết này, TNTP sẽ đưa ra những ví dụ, phân tích các lỗi sai mà doanh nghiệp hay gặp khi quy định về Điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng, từ đó đề cập giải pháp để đảm bảo tính pháp lý, tính rõ ràng, và hạn chế tối đa các rủi ro khi tiến hành khởi kiện.

Dựa trên kinh nghiệm làm việc, TNTP có thể đưa ra các lỗi mà doanh nghiệp hay mắc phải khi quy định về Điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng như sau:

1. “Trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hòa giải, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án tỉnh A giải quyết

Phân tích:

Trên đây là một lỗi sai phổ biến mà nhiều doanh nghiệp mắc phải khi quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được chia thành: thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ. Các bên không được tùy ý lựa chọn bất kỳ một Tòa án cụ thể nào (ví dụ như: Tòa án Thành phố Hà Nội) mà phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Chương III Bộ Luật Tố tụng dân sự).

Thông thường, tranh chấp kinh doanh thương mại giữa hai doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nơi bị đơn có trụ sở. Trường hợp các bên có thỏa thuận với nhau thì phạm vi thỏa thuận chỉ được thỏa thuận tại Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn. Trong một số trường hợp đặc biệt, nguyên đơn được lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhưng phải theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Giải pháp:

Để khắc phục lỗi này, trường hợp Các bên không hiểu rõ quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Các bên nên ghi điều khoản giải quyết tranh chấp là: “Trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hòa giải, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.”

2. “Nếu các bên không thể giải quyết tranh chấp qua thương lượng hòa giải, các bên có quyền khởi kiện ra Trọng tài. Nếu không thể giải quyết bằng trọng tài kinh tế, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi Tòa án kinh tế”

Phân tích:

Đây là một lỗi sai phổ biến khác của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp. Đó  là các bên không có thỏa thuận trọng tài rõ ràng. Theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010, trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Có thể hiểu, các bên không thể vừa giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại, vừa giải quyết tại Tòa án. Doanh nghiệp chỉ được lựa chọn MỘT cơ quan để giải quyết tranh chấp.

Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp khi muốn khởi kiện tại Trọng tài sẽ phải giải trình, chứng minh thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Hoặc nếu doanh nghiệp muốn khởi kiện tại Tòa án thì sẽ phải chứng minh thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Việc giải trình, chứng minh này sẽ kéo dài thời gian thụ lý vụ án của doanh nghiệp.

Giải pháp:

Trường hợp các bên chưa ký Hợp đồng, các bên nên cân nhắc kỹ và chỉ lựa chọn 01 cơ quan giải quyết là Trọng tài thương mại hoặc Tòa án.

Trường hợp các bên đã ký kết Hợp đồng và chưa phát sinh tranh chấp, các bên có thể làm Phụ lục Hợp đồng để sửa đổi điều khoản Giải quyết tranh chấp.

Trường hợp các bên đã ký Hợp đồng và phát sinh tranh chấp thì các bên có thể căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP để khởi kiện tại Trọng tài thương mại. Cụ thể, trường hợp các bên vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mà các bên không có thỏa thuận lại hoặc thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, nếu một bên khởi kiện tại Trọng tài thương mại trước và chưa bên nào yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc Tòa án chưa thụ lý thì Trọng tài sẽ có thẩm quyền giải quyết và Tòa án phải từ chối thụ lý, giải quyết.

3. “Trường hợp không thể thương lượng, hòa giải, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án kinh tế/Trọng tài kinh tế có thẩm quyền”

Phân tích:

Lỗi sai tiếp theo của các doanh nghiệp khi quy định về điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng là không viết đúng tên của cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong một số trường hợp, các cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ đưa lý do là không đúng tên, hoặc không có cơ quan giải quyết tranh chấp nào có tên như vậy để từ chối thụ lý, giải quyết.

Giải pháp:

Các bên nên lưu ý tìm hiểu và viết đúng tên của Cơ quan giải quyết tranh chấp để không gặp khó khăn trong quá trình nộp đơn khởi kiện và thụ lý vụ án.

Hiện tại, tên gọi của hệ thống Tòa án tại Việt Nam như sau:

Tòa án Nhân dân Tối cao;

Tòa án Nhân dân Cấp cao;

Tòa án Nhân dân Tỉnh/Thành phố …;

Tòa án Nhân dân Huyện/Quận/Thị trấn …

Đối với các Trung tâm Trọng tài thương mại tại Việt Nam, doanh nghiệp có thể tìm kiếm trên các công cụ như Google, Bing, Baidu, … để ghi đúng tên của Trung tâm Trọng tài thương mại mà các bên muốn lựa chọn để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là những phân tích và giải pháp cho các doanh nghiệp khi quy định về điều khoản Giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng. Hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Có được phép áp dụng điều khoản về sự kiện bất khả kháng đối với dịch bệnh COVID-19?

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Tranh chấp thương mại – Doanh nghiệp tính lãi chậm trả theo luật nào?

Hiện nay, do sự phát triển của hoạt động kinh doanh, tranh chấp thương mại trở nên phổ biến. Trong đó, tranh chấp về việc bên mua không thanh toán đủ tiền hàng, thù lao dịch vụ cho bên bán theo Thỏa thuận, Hợp đồng ngày càng tăng. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp khi khởi kiện đều vướng phải khó khăn khi đòi lãi trên khoản nợ gốc của bên mua bởi trong Thỏa thuận, Hợp đồng không quy định cụ thể về lãi chậm trả cũng như luật áp dụng để tính lãi chậm trả.

Theo pháp luật hiện hành, cả Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 đều quy định về lãi chậm trả. Vậy doanh nghiệp phải áp dụng tính lãi chậm trả theo luật nào? Cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp nhận cách tính lãi nào?

1. Quy định của pháp luật về lãi chậm trả

  • Quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS):

Theo Khoản 4 Điều 466 BLDS, trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất tại Khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Theo Khoản 2 Điều 468 BLDS, trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng  10%/năm của khoản tiền vay.

Như vậy, trường hợp vay không có lãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

  • Quy định của Luật Thương mại (LTM):

Theo Điều 306 LTM, trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 quy định về xác định lãi suất trung bình theo quy định tại Điều 306 của LTM, mức lãi suất quá hạn sẽ được áp dụng mức lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất 03 Ngân hàng tại địa phương (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam).

Như vậy, rõ ràng giữa BLDS và LTM có sự khác nhau về cách tính lãi chậm trả. Vậy khi doanh nghiệp khởi kiện bên nợ, doanh nghiệp sẽ tính lãi chậm trả theo luật nào?

2. Doanh nghiệp khởi kiện tranh chấp thương mại tính lãi chậm trả theo luật nào?

Đối chiếu lại quy định về tính lãi chậm trả tại BLDS và LTM, có thể thấy đối tượng điều chỉnh của BLDS và LTM là khác nhau.

Cụ thể, Điều 466 và Điều 468 BLDS điều chỉnh cho hợp đồng vay tài sản. Đây là một hợp đồng dân sự mà một bên giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và trả lãi theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.

Mặc dù việc bên mua không thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho bên bán, bên cung cấp dịch vụ theo Thỏa thuận, Hợp đồng đồng nghĩa với bên mua còn nợ bên bán, nhưng bản chất của Thỏa thuận, Hợp đồng giữa các bên là Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng cung ứng dịch vụ, không phải hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, trường hợp trong Thỏa thuận, Hợp đồng không quy định cụ thể về lãi chậm trả hoặc không quy định về luật áp dụng để tính lãi chậm trả thì khi khởi kiện, Doanh nghiệp không thể áp dụng Điều 466 và Điều 468 BLDS để tính lãi chậm trả.

Bên cạnh đó, Điều 306 LTM điều chỉnh trực tiếp đối với hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ nên khi khởi kiện, doanh nghiệp có quyền áp dụng Điều 306 LTM để tính lãi chậm trả.

Tóm lại, nếu các bên không thỏa thuận từ đầu về lãi chậm trả hoặc luật áp dụng để tính lãi chậm trả thì doanh nghiệp khởi kiện tranh chấp thương mại phải tính lãi theo Điều 306 LTM.

3. Giải pháp cho doanh nghiệp đối với lãi chậm trả

Trên thực tế, khi ký Thỏa thuận, Hợp đồng, các bên thường không nghĩ đến lãi chậm trả mà chỉ chú ý vào việc thanh toán đúng giá trị của hàng hóa, hợp đồng. Do đó, Thỏa thuận, Hợp đồng thường không quy định cụ thể về lãi suất, cách tính, hoặc luật áp dụng để tính lãi chậm trả trong trường hợp bên mua không thanh toán tiền hàng hóa, thù lao dịch vụ. Điều này dẫn đến hậu quả là khi khởi kiện, doanh nghiệp không được lựa chọn luật hay lãi suất để tính lãi chậm trả, hoặc không được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận yêu cầu khởi kiện về lãi chậm trả mà chỉ chấp nhận yêu cầu khởi kiện đối với khoản nợ gốc.

Theo kinh nghiệm làm việc của TNTP, nếu trong Thỏa thuận, Hợp đồng, các doanh nghiệp ghi rõ cách tính lãi chậm trả hoặc luật áp dụng để tính lãi trong trường hợp bên mua không thanh toán thì khi khởi kiện, việc áp dụng lãi chậm trả theo thỏa thuận sẽ được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bởi BLDS và LTM đều ưu tiên thỏa thuận của các bên. Để đảm bảo quyền lợi tối đa của mình, Doanh nghiệp nên chọn mức lãi suất theo Điều 466 và Điều 468 BLDS là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả bởi mức lãi suất quy định tại Điều 306 LTM thường không thể đạt 10%/năm.

Với những phân tích trên, các doanh nghiệp có thể quyết định được việc tính lãi chậm trả bằng cách quy định rõ ngay trong Hợp đồng. Nếu không, doanh nghiệp sẽ phải tính lãi theo quy định của LTM khi khởi kiện.

Trên đây là bài viết “Tranh chấp thương mại – Tính lãi chậm trả theo luật nào?”. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Vấn đề về đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Phân biệt tranh chấp dân sự và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thường không thể tránh được việc các đối tác hoặc bên nợ trốn tránh nghĩa vụ trả nợ trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Khi đó, nhiều doanh nghiệp cho rằng hành động đó có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và gửi đơn tố cáo đơn cơ quan công an có thẩm quyền. Tuy nhiên, để có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội phải có đủ các điều kiện của tội này theo quy định tại Bộ Luật hình sự. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những điểm giống và khác giữa tranh chấp dân sự và tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản để các doanh nghiệp có thể áp dụng vào tình huống thực tế.

1. Dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó các yếu tố cấu thành tội này như sau:

  • Về mặt chủ thế của tội phạm

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

Như vậy, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ có thể là cá nhân.

  • Mặt khách thể của tội phạm

Khách thể của tội Chiếm đoạt tài sản là xâm phạm quan hệ sở hữu (tiền, vật, giấy tờ có giá, …), không xâm phạm các quan hệ nhân thân (tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu trí tuệ,…).

  • Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là hành vi chiếm đoạt nhưng việc chiếm đoạt được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối.

  • Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, vì mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội nhận thức được rõ hậu quả của hành vi do mình gây ra và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc và phải xuất hiện trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.

2. So sánh tranh chấp dân sự và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Giống

Hành vi trốn tránh việc thanh toán khoản nợ và tội lừa đảo chiếm đoạt đều bắt đầu bằng việc một bên giao cho bên còn lại một hoặc nhiều tài sản nhất định thông qua hình thức Hợp đồng hoặc thỏa thuận khác.

  • Khác nhau
Chủ thể:

Đối với tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể phạm tội chỉ có thể là cá nhân. Do đó nếu trường hợp bên nợ là cá nhân thì doanh nghiệp có thể cân nhắc tố giác tội phạm tại cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên nếu bên nợ là doanh nghiệp thì không thể tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vì theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không phải là chủ thể của tội phạm này.

Nếu bên nợ là doanh nghiệp có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bên thu hồi nợ có thể tố cáo hành vi vi phạm đối với người trực tiếp ký kết hợp đồng (thường là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) hoặc người trực tiếp thực hiện giao dịch và nắm giữ tài sản của bên cần thu hồi nợ.

Thủ đoạn gian dối:

Nhiều trường hợp sau khi giao kết hợp đồng nhưng bên nợ đến hạn không thanh toán, hoặc cố ý kéo dài thời hạn thanh toán, cắt đứt liên lạc khiến nhiều doanh nghiệp cho rằng đó có thể là thủ đoạn gian dối nhắm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, không phải bất cứ hành vi nào của bên nợ cũng là thủ đoạn gian dối.

Thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là sự thật để giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối phải có trước khi người phạm tội chiếm đoạt tài sản. Do đó, bên nợ được coi là sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của bên cần thu hồi nợ khi bên nợ sử dụng thông tin giả, và/hoặc che giấu mục đích thật sự của giao dịch trước khi các bên tiến hành giao kết hợp đồng hoặc giao dịch để tạo lòng tin, khiến bên cần thu hồi nợ tin tưởng và giao tài sản cho bên nợ.

Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng một cách hợp pháp sau đó bên nợ mới thực hiện hành vi chiếm đoạt thì không thể cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà trở thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi đã phân tích về tội phạm này tại bài viết Phân biệt tranh chấp dân sự và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý giúp các doanh nghiệp phân biệt tranh chấp dân sự và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Phân biệt tranh chấp dân sự và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

“Lỡ” vay tiền qua “app” – Bên vay phải làm thế nào?

Hiện tại, hình thức cho vay thông qua các ứng dụng (app) ngày càng xuất hiện nhiều. Tuy nhiên, phần lớn số lượng ứng dụng cho vay hiện nay đều không uy tín. Nhiều trường hợp “app” quảng cáo vay tiền không lãi suất, lãi suất thấp nhưng sau khi bên vay hoàn thành các thủ tục thì phát hiện lãi suất cho vay lên đến 10-20%/tháng và thời hạn trả nợ rất ngắn. Điều này khiến cho bên vay nhanh chóng mất khả năng thanh toán và số nợ hiện tại lớn hơn nhiều lần so với số nợ ban đầu. Bị đe dọa, nhắn tin, gọi điện giục nợ, đăng thông tin trái sự thật trên mạng xã hội, việc này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mà còn ảnh hưởng đến những người quen biết với bên vay. Khi đã “lỡ” vay tiền qua “app”, bên vay phải làm thế nào?

1. Cảnh giác trước khi vay tiền qua “app”

Trong mọi hoàn cảnh, việc phòng ngừa luôn được ưu tiên hơn giải quyết và khắc phục hậu quả.

Trước khi vay tiền qua “app”, bên vay nên tìm hiểu thật kỹ về ứng dụng cho vay đó bao gồm công ty hoặc cá nhân sở hữu ứng dụng; các bình luận, đánh giá trên mạng về ứng dụng mà bên vay định vay; hạn mức, lãi suất, thủ tục cho vay.

Trường hợp bên vay không tìm được các thông tin về ứng dụng cho vay hoặc các thông tin không rõ ràng, đánh giá về ứng dụng không cao, có dấu hiệu lừa đảo hoặc cho vay với lãi suất cao thì bên vay không nên vay tiền qua ứng dụng đó.

Theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất vay thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không quy định rõ lãi suất thì lãi suất được xác định là 10%/năm. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Bên vay nên cẩn thận khi lãi suất cho vay của ứng dụng vượt quá mức quy định tại Bộ luật dân sự.

2. Trường hợp đã lỡ vay tiền qua “app” thì bên vay phải làm thế nào?

Có một số trường hợp khi bên vay tìm hiểu, ứng dụng quảng cáo cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp. Nhưng sau khi bên vay hoàn thành các thủ tục thì thông tin về lãi suất và thời hạn trả nợ thay đổi. Lãi suất tăng lên đến 10-20%/tháng và thời hạn trả nợ chỉ trong vòng vài ngày.

Trong tình huống này, TNTP khuyên bên vay không nên sử dụng số tiền này mà nên hoàn trả lại ngay số tiền đã vay qua app đúng thời hạn để tránh phát sinh thêm lãi.

Trường hợp bên vay đã sử dụng tiền và không còn khả năng thanh toán do lãi suất tăng cao, số nợ hiện tại đã lớn hơn gấp nhiều lần so với số nợ ban đầu thì bên vay nên dừng việc trả nợ gốc, lãi và tố giác Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): “Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”.

Theo đó, mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự là 20%/năm. Mức lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất là 100%/năm, tương đương với 8,3%/tháng. Bất kỳ ứng dụng nào cho vay với mức lãi suất từ 8,3%/tháng trở lên mà thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên (là khoản tiền có được từ việc áp dụng lãi suất cao) đều có dấu hiệu cấu thành Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Trên đây là những chia sẻ và hướng dẫn của TNTP trong trường hợp bên vay lỡ vay tiền qua các ứng dụng cho vay. Hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Có thể bạn chưa đọc Nhận diện các hành vi trốn tránh khoản nợ của bên nợ.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty – Có phải tội phạm?

Hiện nay, trong các hoạt động của nhiều công ty, xảy ra một số trường hợp công ty giao cho nhân viên cầm tiền, tài sản của công ty để thực hiện nghĩa vụ, công việc cho công ty nhưng nhân viên sau khi cầm tiền, tài sản đã không thực hiện nhiệm vụ của mình và cắt đứt liên lạc với công ty. Với những tình huống như vậy, nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì nhân viên có dấu hiệu của tội gì? Khi gặp phải trường hợp tương tự, các công ty cần phải làm gì để lấy lại tiền? TNTP có những chia sẻ pháp lý cho các bạn đọc như sau:

1. Nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo kinh nghiệm làm việc của TNTP, nếu nhân viên cầm tiền, tài sản của công ty nhưng không thực hiện nghĩa vụ, công việc mà mình được giao và cắt đứt liên lạc với công ty để biến tiền, tài sản của công ty thành tiền, tài sản riêng của mình thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty có dấu hiệu của tội gì?

Hiện nay, có 02 quan điểm về việc truy cứu hình sự đối với hành vi của nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty, đó là: (i) tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (BLHS); hoặc (ii) tội Tham ô tài sản quy định tại Điều 353 BLHS.

Để có thể xem xét hành vi của nhân viên thuộc tội nào thì cần phải phân biệt được sự khác nhau của tội Tham ô tài sản và tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Theo đó, chủ thể của tội Tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
  • Trong khi đó, chủ thể của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cần đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS; người phạm tội chiếm đoạt được tài sản một cách hợp pháp thông qua hình thức hợp đồng như vay, mượn, thuê; sau khi có được tài sản, người phạm tội bỏ trốn, không trả lại tài sản đó mà dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Dựa theo các dấu hiệu pháp lý của 02 tội trên, TNTP phân tích tình huống như sau:

  • Chủ thể: Nhân viên có chức vụ và quyền hạn, làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
  • Nhân viên được công ty giao, có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản. Như vậy, nhân viên có quyền hạn nhất định đối với tiền, tài sản của công ty.
  • Nhân viên này đã lợi dụng quyền hạn của mình (quyền cầm giữ tiền, tài sản của công ty để thực hiện công việc được giao) để chiếm đoạt tiền, tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

Như vậy, đối chiếu với 02 tội trên, hành vi phạm tội của nhân viên có dấu hiệu của tội Tham ô tài sản tại Điều 353 BLHS.

3. Giải pháp xử lý cho công ty khi phát hiện nhân viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công ty

Khi nhân viên có đủ các hành vi được nêu ra trong trường hợp này thì giải pháp xử lý tốt nhất cho công ty là tố giác tội phạm. Người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và ngoài ra vẫn phải trả lại số tiền đã chiếm đoạt của công ty.

Việc tố giác tội phạm với nhân viên có thể tiến hành theo các bước sau:

  • Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
  • Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố
  • Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Trên đây là những chia sẻ pháp lý khi doanh nghiệp gặp phải tình huống nhân viên chiếm đoạt tài sản của công ty. Hy vọng bài viết này có ích cho bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn chưa đọc Phân biệt tranh chấp dân sự và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những thông tin pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự