Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, nghề luật sư được coi là một nghề cao quý bởi luật sư góp một phần vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý và công bằng xã hội. Để có thể hành nghề luật sư, việc học đào tạo nghề luật sư và thi lấy thẻ luật sư là chưa đủ. Ta còn phải giữ cho mình đạo đức và thái độ ứng xử phù hợp. Tuy nhiên, thế nào là đạo đức và thái độ ứng xử phù hợp? Theo quan điểm mỗi người, đạo đức và thái độ ứng xử phù hợp có thể sẽ được áp dụng khác nhau. Chính vì vậy, để có thể thống nhất cách ứng xử của luật sư, Liên đoàn Luật sư tại các quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã ban hành các Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư như một chuẩn mực để đánh giá luật sư và dịch vụ pháp lý của luật sư. Hiện tại, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư đang có hiệu lực pháp luật là Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử Nghề nghiệp luật sư Việt Nam do Liên đoàn Luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 201//QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc.

Để có thể giúp mọi người tiếp cận và hiểu rõ hơn về nghề luật sư cũng như đạo đức và ứng xử của nghề luật sư, sau đây TNTP xin trân trọng giới thiệu Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử Nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Với sự nỗ lực tìm kiếm của TNTP, xét thấy Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử Nghề nghiệp luật sư Việt Nam chưa được bất kỳ cơ quan, tổ chức nào dịch sang tiếng Anh, do đó, TNTP xin chia sẻ Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử Nghề nghiệp luật sư Việt Nam bản song ngữ Việt – Anh.

 

BỘ QUY TẮC

SET OF RULES

 

ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP

LUẬT SƯ VIỆT NAM

ETHICS AND PROFESSIONAL CONDUCT

OF VIETNAMESE LAWYERS

 

Chương I

Chapter I

QUY TẮC CHUNG

MAIN RULE

Quy tắc 1. Sứ mệnh của luật sư

Rule 1. Mission of Lawyers

Luật sư có sứ mệnh bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan, bảo vệ sự độc lập của tư pháp, góp phần bảo vệ công lý, công bằng, phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Lawyers have mission to protect human rights, civil rights, legal rights and interest of individuals, organizations and agencies, the independence of judiciary, contribute to protecting justice, fairness, society – economic development and build a socialist Vietnam law – governed state.

Quy tắc 2. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan

Rule 2. Independent, truthful, respectful of objective truth

Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.

Lawyers must be independent, truthful, respectful of objective truth, not violate the law and professional ethics for the benefits of material, spirit or any other pressure.

Quy tắc 3. Giữ gìn danh dự, uy tín và phát huy truyền thống của luật sư

Rule 3. Preserve the honor, prestige and promote the tradition of lawyers

3.1 Luật sư coi trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ luật sư như bảo vệ danh dự, uy tín của chính mình; xây dựng, củng cố, duy trì niềm tin của khách hàng, cộng đồng xã hội với luật sư và nghề luật sư.

Lawyers must respect and protect the honor and prestige of lawyers association like protect their own honor and prestige; build, consolidate and maintain the trust of client and the social community with lawyers and the legal profession.

3.2 Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn; giữ gìn phẩm chất, nhân cách và uy tín nghề nghiệp; có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành nghề và lối sống; xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.

Lawyers have obligation to promote the good tradition of the legal profession; regularly study to improve expertise level; preserve quality, personality and professional prestige; have a proper, cultural attitude in profession practice and lifestyle; deserve the trust and the respect of society with lawyers and the legal profession.

Quy tắc 4. Tham gia hoạt động cộng đồng

Rule 4. Join community activities

4.1 Luật sư luôn sẵn sàng và tích cực tham gia vào những hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng xã hội, phù hợp với nghề nghiệp của luật sư.

Lawyers always prepare and actively participate in activities for the common benefit of the social community in accordance with their profession.

4.2 Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý bằng sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm nghề nghiệp như đối với các vụ việc có nhận thù lao.

Lawyers provide legal aid with the conscientiousness, impartiality and professional responsibility as in paid cases.

 

Chương II

Chapter II

QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG

RELATIONSHIP WITH CLIENT

 

Mục 1. Những quy tắc cơ bản

Section 1. Basic rules

 

Quy tắc 5. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng

Rule 5. Defend the customer’s legal rights and interests in the best way

Luật sư có nghĩa vụ tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật và Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

Lawyers are obliged to be conscientious with regard to their work, promote their capability, use expertise knowledge, professional skills and legal measures to protect the legal rights and interests of clients in the best way in accordance with the laws and Set of Rules Ethics and Professional Conduct of Vietnamese Lawyers.

Quy tắc 6. Tôn trọng khách hàng

Rule 6. Respect Client

Luật sư thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý trên cơ sở yêu cầu hợp pháp của khách hàng, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và sự lựa chọn của khách hàng.

Lawyers provide legal services based on legal requirements of the clients, respect clients’ legal rights, interests and choices.

Quy tắc 7. Giữ bí mật thông tin

Rule 7.  Keep confidential information

7.1 Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

Lawyers are obliged to keep confidential information of clients while performing legal services and after finishing such services unless the clients agree or it is prescribed by law.

7.2 Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Lawyers are responsible for requesting the relevant colleagues and staff in their law-firm to commit to not disclose any confidential information that they know and lawyers are responsible for explaining clearly if the confidential information is disclosed, they have to take responsible in accordance with the law.

Quy tắc 8. Thù lao

Rule 8. Remuneration

Luật sư phải giải thích cho khách hàng những quy định của pháp luật về căn cứ tính thù lao, phương thức thanh toán thù lao; thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

The lawyer must explain provisions of the law on the bases to calculate remuneration, method of remuneration payment to clients; notify clearly the value of remuneration, cost to clients and this value of remuneration, cost must be stated in the legal services agreement.

Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng

Rule 9. Prohibitions in relationship with clients

9.1 Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái với thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.

Receiving, possessing, using clients’ money and property contrary to the agreement between lawyers and clients.

9.2 Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư.

Suggesting, setting conditions so as to clients give property or other benefits to lawyers or lawyers’ father, mother, wife, husband, children, brothers, sisters.

9.3 Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.

Receiving money or any other benefit from a third party to do or not do tasks, which causes damages to the interests of the clients.

9.4 Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng.

Creating or taking advantage of bad situations, untruth, incomplete, or disadvantage information for clients to put pressure on clients to increase the agreed remuneration or to get other benefits from clients.

9.5 Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng.

Using information known from the case to seek improper benefits.

9.6 Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác.

Directly informing clients or using words or behaviors to imply to clients about lawyers’ personal relationship with proceeding-conducting agencies, proceeding-conducting person or other competent individuals, agencies, organizations for the purpose of gaining clients’ belief about result of task or for other illegal purposes.

9.7 Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.

Intentionally giving out information to make clients misjudge about lawyers’ abilities and expertise level to create clients’ belief for signing agreement.

9.8 Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.

Promising, committing result of the case about contents beyond the ability and condition of lawyers.

9.9 Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.

Taking advantage of professional to have unrighteous sexual relationships with clients.

9.10 Lạm dụng các chức danh khác ngoài danh xung luật sư trong hoạt động hành nghề để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.

Abuse of title other than lawyers in professional practice to seek illegal benefits.

 

Mục 2. NHẬN VỤ VIỆC

Section 2. RECEIVE THE CASE

 

Quy tắc 10. Tiếp nhận vụ việc của khách hàng

Rule 10. Receive the case of clients

10.1 Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

When clients request lawyers to receive the case, lawyers must quickly response to clients whether they receive the case or not.

10.2 Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

Lawyers do not discriminate about the clients’ gender, ethnicity, religion, nationality, age, health, disability, or property status upon receiving the case. In case of knowing that client is eligible for free legal aid, lawyers must notify them.

10.3 Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

Lawyers only accept the case according to their condition, expertise ability and conduct the case within the scope of legal requirement of clients.

10.4 Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

Lawyers are obliged to explain the rights, obligations and responsibilities in relationship with lawyers; the legality in requirements of clients; foreseeable difficulties and advantages in implementing legal services; right to complain and procedure for resolving clients’ complaints against lawyers to clients.

10.5 Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

When accept to receive clients’ case, lawyers must sign legal services agreement unless the law regulates differently. Legal services agreement must be specified clearly the clients’ requirements, value of remuneration and other main contents that legal services agreement must have in accordance with the law.

Quy tắc 11. Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng

Rule 11. Situations that lawyers must reject the case of clients

11.1 Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

Clients request lawyers through another person that lawyers know this person appears to take advantage of the capacity on behalf of clients to seek for his own improper benefits, which affects the legal interests of clients.

11.2 Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.

Clients request legal service of lawyers but lawyers know clearly that clients intend to take advantage of that service for purpose of violating the prohibition of the law or clients are not voluntary but dependent on the request of others.

11.3 Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chúng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.

There are clear bases to determine that clients have provided fake evidence or request of clients are unethical, violate of the prohibitions of the law.

11.4 Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15.

The case of clients has an inconsistency of interest as set forth in Rule 15.

 

Mục 3. THỰC HIỆN VỤ VIỆC

Section 3. IMPLEMENTATION OF THE CASE

 

Quy tắc 12. Thực hiện vụ việc của khách hàng

Rule 12. Implementation of clients’ case

12.1 Luật sư chủ động, tích cực giải quyết vụ việc của khách hàng và thông báo tiến trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết.

Lawyers must settle clients’ case proactively, actively and inform clients about the case resolution process.

12.2 Luật sư nhận và có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu, hồ sơ mà khách hàng giao cho mình theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với khách hàng.

Lawyers receive and are responsible for preserving and keeping documents that clients provide to them according to the provisions of law or agreements with clients.

12.3 Khi thực hiện vụ việc, luật sư phải có thái độ ứng xử phù hợp, tránh làm phát sinh tranh chấp với khách hàng. Nếu có bất đồng giữa luật sư và khách hàng hoặc có khiếu nại của khách hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, tôn trọng khách hàng, chủ động thương lượng, hòa giải với khách hàng.

During processing of the case, lawyers must have the appropriate attitude, avoid arising dispute with clients. If there is any disagreement between lawyers and clients or clients have complain, lawyers should have a proper attitude, respect clients, actively negotiate and mediate with clients.

12.4 Trong trường hợp đang cùng thực hiện một vụ việc, nếu có sự không thống nhất ý kiến giữa các luật sư có thể gây bất lợi cho khách hàng thì luật sư phải thông báo để khách hàng thực hiện quyền lựa chọn.

In case of performing the same case, if there is disagreement between lawyers that probably cause disadvantages for clients, lawyers must inform and explain to clients to choose an option.

Quy tắc 13. Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng

Rule 13. Refusing to continue performing clients’ case

13.1 Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:

Lawyers can refuse to continue performing clients’ case in the following situations:

    • Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;

Clients make a new request that is not within the scope of law practice or is unethical or illegal;

    • Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;

Even though lawyers tried to convince and analyze, clients do not accept the legal advice given by lawyers to resolve the case in accordance with the ethics and the laws;

    • Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;

Client violate the commitment under the legal service agreement and the parties cannot reach an agreement or the relationship between lawyers and clients is damaged not due to the fault of lawyers;

    • Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;

There is a threat or physical or mental pressure from clients or others to force lawyers to act against the law and professional ethics;

    • Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.

There are evidences to determine that clients lied to lawyers.

13.2 Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:

Lawyers must refuse to continue performing the case in the following situations:

    • Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức;

There is evidences to identify clients using legal service of lawyers to perform acts for violating prohibitions of the law and unethical behavior;

    • Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 11;

Lawyers discover that case is under the circumstance specified in Rule 11;

    • Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật hoặc trường hợp bất khả kháng.

In case of refusal due to provisions of law or force majeure.

Quy tắc 14. Giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý

Rule 14. Settlement when lawyers unilaterally terminate the legal services

Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.

When unilaterally terminating the performance of legal services under Rule 13, lawyers should respect clients and notify clients in writing within a reasonable time so that clients can find another lawyer, simultaneously, lawyers must quickly solve problems related to the termination of legal service agreement signed with clients.

Quy tắc 15. Xung đột về lợi ích

Rule 15. Conflicts of interest

15.1 Xung đột về lợi ích là trường hợp do ảnh hưởng từ quyền lợi của luật sư, nghĩa vụ của luật sư đối với khách hàng hiện tại, khách hàng cũ, bên thứ ba dẫn đến tình huống luật sư bị hạn chế hoặc có khả năng bị hạn chế trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng.

Luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc trong trường hợp có xung đột về lợi ích, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật hoặc theo Quy tắc này.

Conflicts of interest is the situation that due to the influence of the lawyer’s obligations and rights with current clients, old clients and the third party, it leads to the situation in which lawyer are limited or likely to be limited in performing the obligation to protect the best legal rights, interests of clients and keeping the confidential information of clients.

Lawyer must not receive or perform the case having conflicts of interest, except the case it is permitted by law or under this Set of Rules.

15.2 Trong quá trình thực hiện vụ việc, luật sư cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích xảy ra ngoài ý muốn của luật sư thì luật sư cần chủ động thông báo ngay với khách hàng để giải quyết.

In the process of implementing the case, lawyers need to actively avoid conflicts of interest. If lawyers discover conflicts of interest occurred unexpectedly, lawyers need to notify client immediately for resolution.

15.3 Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:

Lawyers must refuse to receive or continue performing the case in the following situations:

    • Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau;

The case that clients have opposing interest;

    • Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại; vụ việc khác của khách hàng là người đang có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại trong vụ việc luật sư đang thực hiện.

The case that new clients have conflicts of interest with current clients; other case of clients who are having opposing interest with current clients in the case that lawyers are implementing;

    • Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ;

The case that new clients have opposing interest against old clients in the same case or other directly related cases that lawyers performed before for the benefit of old client;

    • Vụ việc của khách hàng có quyền lợi đối lập với quyền lợi của luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư;

The case of clients who have interests contrary to the interests of lawyers or lawyers’ father, mother, wife, husband, children, siblings;

    • Vụ việc mà luật sư đã tham gia giải quyết với tư cách người tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức khác trong cơ quan nhà nước, trọng tài viên, hòa giải viên;

The case in which lawyers participated in settling in the capacity of proceeding-conducting persons, other cadres and civil servants in state agencies, arbitrators or mediators;

    • Vụ việc của khách hàng do cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư đang cung cấp dịch vụ pháp lý có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư;

The case of clients whose legal services is being provided by lawyers’ father, mother, wife, husband, children, siblings has opposing interests against lawyers’ clients;

    • Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6.

In case lawyers are not allowed to receive or perform the case for clients as specified in this Rule 15.3, other lawyers working in the same law-practicing organization are not allowed to receive or perform the case, either, unless situations specified in Rules 15.3.4 and 15.3.6.

15.4 Luật sư vẫn có thể nhận hoặc thực hiện vụ việc trong các trường hợp tại Quy tắc 15.3, nếu có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng, trừ các trường hợp sau đây:

Lawyers still can receive or implement cases under Rule 15.3 with the client’s written consent, except for the following situations:

    • Các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật;

Situations are prohibited by law;

    • Các vụ án, vụ việc tố tụng, vụ việc khiếu nại hành chính, vụ việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài, hòa giải thương mại;

Cases, procedural cases, administrative complaints, disputes settled according to arbitration procedures and commercial mediation;

    • Trường hợp tại Quy tắc 15.3.5.

Situations specified in Rule 15.3.5.

 

Mục 4. KẾT THÚC VỤ VIỆC

Section 4. END OF THE CASE

 

Quy tắc 16. Thông báo kết quả thực hiện vụ việc

Rule 16. Notice performance result of the case

Khi kết thúc vụ việc, luật sư cần thông tin cho khách hàng biết về kết quả thực hiện vụ việc và thanh lý hợp đồng theo thỏa thuận.

At the end of the case, lawyers need to inform clients about the performance result of the case and liquidate the contract as agreed.

 

Chương III.

Chapter III

 

QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP

RELATIONSHIP WITH COLLEAGUE

 

Quy tắc 17. Tình đồng nghiệp của luật sư

Rule 17. Co-worker relationship of lawyers

17.1 Trong giao tiếp, hành nghề luật sư, luật sư phải tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt tuổi tác và thời gian hành nghề.

Within communication and law-practice, lawyers must respect each other regardless of age and seniority level.

17.2 Luật sư không để kết quả thắng, thua trong hành nghề làm ảnh hưởng đến tình đồng nghiệp của luật sư.

Lawyers do not let the results win-lose in professional practice affect co-worker relationship of lawyers.

Quy tắc 18. Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp

Rule 18. Respect and cooperate with colleague

18.1 Luật sư có ý thức tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái, ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp luật sư.

Lawyers must respect, cooperate and help colleagues in practice law as well as in life; offer timely suggestions when colleagues do the wrong things, affecting the reputation of lawyers.

18.2 Trường hợp các luật sư có quan điểm khác nhau khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cùng một khách hàng trong cùng vụ việc, luật sư cần trao đổi để tránh xảy ra mâu thuẫn, gây ảnh hưởng đến tình đồng nghiệp và quyền lợi của khách hàng.

In case lawyers have different opinions when protecting the legal rights and interests of the same client in the same case, lawyers need to discuss with each other to avoid disputes, affecting co-worker relationship and benefit of the client.

Quy tắc 19. Cạnh tranh nghề nghiệp

Rule 19. Career competition

Luật sư không thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đồng nghiệp.

Lawyers are not allowed to conduct unfair competitive practices that affect the legal rights and interests of colleagues.

Quy tắc 20. Ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp

Rule 20. Conduct when having dispute of interest with colleagues

20.1 Trường hợp có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp, luật sư cần thương lượng, hòa giải để giữ tình đồng nghiệp; chỉ thực hiện việc khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp khi việc thương lượng, hòa giải không có kết quả.

In case there is a dispute with colleagues, lawyers need to negotiate and mediate to keep co-worker relationship and only file complaints, initiate lawsuits against colleagues when the negotiation and mediation are ineffective.

20.2 Trước khi khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp, luật sư cần thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi mình là thành viên và Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đồng nghiệp là thành viên biết để có thể hòa giải.

Before filing a complaint or initiating a lawsuit against colleagues, lawyers need to notify the Management Board of the Bar Association where lawyers are members and the Management Board of the Bar Association where colleagues are members to mediate.

Quy tắc 21. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp

Rule 21. Things that lawyers must not do in relationship with colleagues

21.1 Có lời nói, hành vi vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của đồng nghiệp hoặc gây áp lực, đe dọa đồng nghiệp.

Saying words or acts that slander, offend the honor, dignity, or reputation of colleagues or putting pressure, intimidate them.

21.2 Thông đồng, đưa ra đề nghị với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân.

Colluding, offering suggestion with lawyers of clients who have opposing interests with their clients to seek personal benefits together.

21.3 Tiếp xúc, trao đổi riêng với khách hàng đối lập về quyền lợi với khách hàng của mình để giải quyết vụ việc khi biết khách hàng đó có luật sư mà không thông báo cho luật sư đồng nghiệp bảo vệ quyền lợi hoặc luật sư đại diện cho khách hàng đó biết.

Privately discussing with clients having opposing interests with their clients to resolve the case when knowing those clients have lawyers without notifying fellow lawyers or representative lawyers of those clients.

21.4 Thuê, trả tiền môi giới khách hàng hoặc môi giới khách hàng cho đồng nghiệp để nhận tiền hoa hồng.

Hiring or paying clients brokerage money or broker clients for colleagues to receive money.

21.5 Thực hiện các hành vi nhằm mục đích giành giật khách hàng như:

Performing acts aimed at winning over clients such as:

    • So sánh năng lực nghề nghiệp, phân biệt vùng, miền hoạt động hành nghề của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư này với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư khác;

Comparing professional level, distinguishing regions, areas of professional practice of lawyers or law-practicing organization of this lawyer with other lawyers, law-practicing organizations;

    • Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về cho mình hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo luật sư đồng nghiệp;

Inciting clients to refuse colleagues in order to lawyers receive the cases or inciting clients to complain and denounce fellow lawyers;

    • Trực tiếp hoặc sử dụng các nhân viên của mình hoặc người khác làm người lôi kéo, dụ dỗ khách hàng, trước trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác.

Directly or using staffs or other persons to entice and seduce clients, in front of the headquarter of proceedings-conducting agencies, detentions, state agencies and other organizations.

21.6 Áp đặt hoặc cố tình chi phối làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong hành nghề của đồng nghiệp có quan hệ phụ thuộc với luật sư như quan hệ thầy – trò, cấp trên – cấp dưới, huyết thống, thân thuộc.

Imposing or deliberately dominating to affect the independence and objectivity in professional practice of colleagues who have dependent relationships with lawyers such as teacher – student, superior – subordinate, bloodline and relatives.

21.7 Có hành vi tạo thành phe, nhóm giữa các luật sư để cô lập đồng nghiệp trong quá trình hành nghề.

Doing acts of creating factions, groups between lawyers to isolate colleagues during professional practice.

21.8 Thực hiện việc liên kết, liên danh, thành lập nhóm luật sư hoạt động trái với quy định của pháp luật về luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Bộ Quy tắc đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư.

Performing the association, partnership and establishing lawyers group operating against the laws on lawyers, the Statute of the Vietnam Bar Federation and Set of rules ethics and professional conduct of lawyers.

Quy tắc 22. Ứng xử của luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư

Rule 22. Conduct of lawyers in law-practicing organizations

22.1 Luật sư tôn trọng, cư xử đúng mực với đồng nghiệp, nhân viên trong tổ chức hành nghề luật sư.

Lawyers must respect and behave properly with colleagues and staffs in law-practicing organizations.

22.2 Luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư có biện pháp hợp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đảm bảo tổ chức hành nghề luật sư, các thành viên trong tổ chức tuân thủ Bộ quy tắc; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm trong tổ chức hành nghề luật sư nếu:

Lawyers in a law-practicing organization takes reasonable measures within the scope of their rights and duties to ensure that the law-practicing organizations and its members comply with the Set of Rules; take responsibility or be jointly responsible for the violation in law-practicing organizations if:

    • Yêu cầu thực hiện hành vi vi phạm hoặc đồng ý với hành vi vi phạm đã xảy ra;

Request to perform a violation or agree with occurred violation;

    • Biết hành vi vi phạm đã xảy ra trong khi có thể tránh được hoặc giảm nhẹ hậu quả nhưng đã không có biện pháp khắc phục.

Know that violation occurred when the consequences could be avoided or mitigated but no remedy was taken.

Quy tắc 23. Ứng xử của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

Rule 23. The conduct of sole practitioner

23.1 Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không để bị chi phối bởi các yêu cầu, quy định nội bộ của cơ quan, tổ chức để làm trái pháp luật, Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

Lawyers practicing independently must not be governed by internal requirements and regulations of agencies, organizations to act against the laws, the Set of Rules Ethics and Professional conduct of lawyers.

23.2 Trong phạm vi công việc được phân công phụ trách, nếu phát hiện cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức chuẩn bị hoặc đang có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định nội bộ của cơ quan, tổ chức có khả năng gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, thì luật sư cần giải thích và đưa ra ý kiến để người đó từ bỏ ý định hoặc dừng hành vi vi phạm.

Trong trường hợp cần thiết, luật sư cần báo cáo với người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức về hành vi vi phạm.

Within the scope of assigned works, if lawyers discover officers, employees of agencies, organizations are going to or having violations against the law or internal regulations of agencies, organizations, which can cause damages to the interests of agencies or organizations, lawyers need to explain and give opinions so that violated persons may give up the intention or terminate violations.

In necessary cases, lawyers need to report competent person in agencies or organizations as having violations.

Quy tắc 24. Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư

Rule 24. Relationship with law-practicing apprentices

24.1 Luật sư hướng dẫn phải tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm, đối xử tôn trọng với người tập sự hành nghề luật sư.

Guiding lawyers must be conscientious, enthusiastic, responsible and treat law-practicing apprentices respectfully.

24.2 Luật sư hướng dẫn không được làm những việc sau đây:

Guiding lawyers are not allowed to do the following works:

    • Phân biệt đối xử với những người tập sự hành nghề luật sư;

Discriminating against law-practicing apprentices;

    • Đòi hỏi tiền bạc, lợi ích khác từ người tập sự hành nghề luật sư;

Requesting money, other benefits from law-practicing apprentices;

    • Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư hướng dẫn;

Taking advantage of the capacity of guiding lawyers to force law-practicing apprentices to do things without the scope of the apprenticeship for serving the personal interests of guiding lawyers;

    • Xác nhận không phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam vào Nhật ký tập sự hành nghề luật sư và Hồ sơ thực hành để người tập sự hành nghề luật sư được tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Confirming non-compliance with the provisions of the law and the provisions of the Vietnam Bar Federation into the law-practicing apprenticeship Diary and practice File for the purpose of allowing law-practicing apprentices to participate in the test of results of law practice apprenticeship.

Quy tắc 25. Quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư

Rule 25. Relationship between lawyers and social – law profession organizations

25.1 Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, nội quy của Liên đoàn Luật sư, Đoàn Luật sư.

Lawyers are obliged to respect, protect the honor, prestige and abide by the Charter, resolutions, decisions, provisions, regulations and rules of the Bar Association Federation and Bar Association.

25.2 Mọi ý kiến đóng góp của luật sư với Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, mang tính chất xây dựng, góp phần vào việc phát triển tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư và nghề luật sư.

All opinions of lawyers to the Bar Association and Bar Association Federation must ensure honesty, objectivity, be constructive and contribute to the development of social – law profession organizations and lawyers.

 

Chương IV.

Chapter IV

 

QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

RELATIONSHIP WITH PROCEEDING-CONDUCTING AUTHORITIES AND PERSONS

 

Quy tắc 26. Quy tắc chung khi tham gia tố tụng

Rule 26. General rules when participating in proceedings

26.1 Luật sư phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, lịch sự, tôn trọng những người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề; chủ động, tích cực thực hiện các quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Lawyers must strictly abide by the rules and related regulations in relations with proceeding-conducting authorities; have a cooperative, polite, respectful attitude toward proceeding-conducting persons who lawyers contact while practicing profession; actively implementing rights and obligations of lawyers when participating in proceedings in accordance with the laws.

26.2 Khi cần trao đổi ý kiến về nghiệp vụ với người tiến hành tố tụng, những người hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, luật sư phải giữ tính độc lập của nghề nghiệp luật sư để góp phần vào việc bảo vệ công lý, công bằng xã hội.

When it is necessary to discuss professional opinions with any proceeding-conducting person, other competent persons or agencies, lawyers must maintain the independence of law profession to contribute to the protection of justice and social balance.

Quy tắc 27. Ứng xử tại phiên tòa

Rule 27. Conduct in Court

27.1 Luật sư phải chấp hành nội quy phiên tòa, nội quy phòng xử án, tuân theo sự điều khiển của chủ tọa và hội đồng xét xử; tôn trọng người tiến hành tố tụng, luật sư đồng nghiệp và những người tham gia tố tụng khác; có thái độ ứng xử đúng mực khi tranh tụng tại phiên tòa; có thiện chí, hợp tác khi giải quyết các tình huống phát sinh ảnh hưởng đến trật tự hoặc tiến trình giải quyết vụ việc tại phiên tòa.

Lawyers must obey rules of the court hearings, rules of the court rooms, obey the control of the presiding judge and the trial panel; respect for proceeding-conducting person, fellow lawyers and other participants in proceedings; behave properly when arguing in court hearings; have good faith, cooperation when solving arisen situations affecting the order or process of settling the case in court hearing.

27.2 Trong luận cứ bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, luật sư phải tôn trọng sự thật khách quan, đưa ra những tài liệu, chứng cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết vụ án được khách quan, đúng pháp luật.

In the Justification defenses to protect clients’ legal rights and interests, lawyers must respect the objective truth, present legal documents and evidence to help in settling the cases objectively and comply with the laws.

27.3 Trước những hành vi sai trái, thái độ thiếu tôn trọng luật sư hay khách hàng của luật sư tại phiên tòa cũng như trong quá trình tố tụng, luật sư luôn giữ bình tĩnh và thực hiện quyền kiến nghị, yêu cầu thỏa đáng, hợp lệ, đúng pháp luật.

Before misconduct, disrespectful attitude for lawyers or lawyers’ client in the court hearing or in proceedings, lawyers must always keep calm and implement the right to propose and request satisfactorily, duly, legally.

Quy tắc 28. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng

Rule 28. Things lawyers must not do in relation with proceeding-conducting authorities and persons

28.1 Phát biểu những điều biết rõ là sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc nơi công cộng về những vấn đề có liên quan đến vụ việc mà mình đảm nhận hoặc không đảm nhận nhằm gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.

Stating things that lawyers know clearly it is untruthful on the mass media or in public places about issues related to the cases they undertake or not undertake in order to adversely affect the operation of proceeding-conducting authorities and persons.

28.2 Phản ứng tiêu cực bằng hành vi tự ý bỏ về khi tham gia tố tụng.

Negative reacting by arbitrarily leaving while participating in proceedings.

28.3 Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Performing acts that are strictly prohibited by the laws.

 

Chương V

Chapter V

 

QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC

RELATIONSHIP WITH OTHER GOVERNMENT AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

 

Quy tắc 29. Ứng xử của luật sư trong quan hệ với các cơ quan nhà nước khác

Rule 29. Conduct of lawyers in relation with other government authorities

29.1 Khi tiếp xúc, làm việc với các cơ quan nhà nước khác với tư cách đại diện ngoài tố tụng, luật sư tư vấn hoặc thực hiện dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng, luật sư phải tuân thủ quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan nhà nước và quy định phù hợp của Chương IV Bộ Quy tắc này.

When contacting, working with other governmental authorities in the capacity of non-litigation representatives, consulting lawyers or providing other legal services for clients, lawyers must comply with the provisions of law, rules, regulations of government authorities and appropriate regulations of Chapter IV of this Set of rules.

29.2 Trong quan hệ với cơ quan nhà nước khác để thực hiện công việc cho khách hàng, luật sư cần có thái độ lịch sự, tôn trọng, kiên quyết từ chối những hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật, trái đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.

In relation with other governmental authorities, to perform works for clients, lawyers need to have polite, respectful attitude, resolutely refuse acts of linking, mediating illegally and unethical, professional conscience acts.

29.3 Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khuyến nghị khách hàng tránh việc khiếu nại, tố cáo trái pháp luật, gây tốn kém thời gian, tiền bạc của Nhà nước, người dân và ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.

Lawyers are obliged to explain clients the law provisions on complaints and denunciations; recommend customers to avoid complaining and denunciating illegally, which wastes time and money of government, people and affects the state’s management of safety and order of society.

Quy tắc 30. Ứng xử trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác

Rule 30. Conducting in relationships with other authorities and individuals

Khi tiếp xúc, làm việc với các tổ chức, cá nhân khác, luật sư có thái độ ứng xử đúng mực, không được có lời nói, việc làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đó.

When working with other authorities and individuals, lawyers must have proper behavior, not say words or acts that adversely affect the reputation and legal interests of those authorities and individuals.

 

Chương VI.

Chapter VI.

 

CÁC QUY TẮC KHÁC

OTHER RULES

 

Quy tắc 31. Thông tin, truyền thông

Rule 31. Information and communications

31.1 Khi cung cấp thông tin cho báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng mạng xã hội, luật sư phải trung thực, chính xác, khách quan.

When providing information to the press, mass media or using social networks, lawyers must be truthful, accurate and objective.

31.2 Luật sư không được sử dụng báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội để cố ý phản ánh sai sự thật nhằm mục đích cá nhân, động cơ khác hoặc tạo dư luận nhằm bảo vệ quyền lợi không hợp pháp của khách hàng hoặc phát ngôn gây ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.

Lawyers are not allowed to use the press, mass media, social networks to intentionally report untruth for personal purposes or other motives or create public opinion to protect the illegal rights of clients or state affecting security, interests of nation and public.

31.3 Luật sư không được viết bài, phát biểu trên báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, tại nơi công cộng, sử dụng mạng xã hội để nói xấu, công kích, bài xích hoặc gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ giữa các luật sư đồng nghiệp; gây tổn hại đến danh dự, uy tín của luật sư, nghề luật sư, Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Lawyers are not allowed to write articles, speeches on the press, mass media, public places, use social networks to defame, attack, chastise or cause divisions, internal disunity between fellow lawyers; harm the honor and reputation of lawyers, the law profession, the Bar Association and the Vietnam Bar Federation.

Quy tắc 32. Quảng cáo

Rule 32. Advertisement

32.1 Khi quảng cáo về hoạt động hành nghề luật sư, luật sư không được cung cấp những thông tin không có thật hoặc thông tin gây hiểu nhầm. Luật sư phải chịu trách nhiệm khi cam kết trong quảng cáo về chất lượng dịch vụ luật sư.

When advertising in law practice activities, lawyers are not allowed to provide untruthful or misleading information. Lawyers are responsible for commitment in advertisements of the quality of lawyer services.

32.2 Luật sư không được thực hiện việc quảng cáo làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của đội ngũ luật sư, nghề luật sư

Lawyers are not allowed to advertise to affect the honor and reputation of lawyers’ team and lawyer profession.

 

(Bản Tiếng Việt thuộc bản quyền của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Bản Tiếng Anh thuộc bản quyền của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự.)

 

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com