Skip to main content

Author: TNTP LAW

Quy định về phạt chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng là một trong những loại hợp đồng đặc thù bởi yếu tố kỹ thuật, đặc tính sản phẩm, năng lực chủ thể và trách nhiệm của các bên tham gia trong hợp đồng. Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng nói chung, quan hệ hợp đồng xây dựng nói riêng, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên thi công có thể vi phạm về tiến độ thi công. Vậy trường hợp bên thi công chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng thì sẽ chịu chế tài như thế nào? Quý độc giả vui lòng theo dõi bài phân tích sau của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Quy định chung về hợp đồng xây dựng

  • Về chủ thể: Chủ thể của hợp đồng xây dựng gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên giao thầu có thể là bất kỳ cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay đơn vị vũ trang nhân dân,… có nhu cầu xây dựng. Bên nhận thầu là doanh nghiệp xây dựng có đăng ký kinh doanh hành nghề xây dựng và phải đảm bảo năng lực về chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quyền và nghĩa vụ của các bên được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, có thể kể đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau: bên nhận thầu có nghĩa vụ thực hiện và bàn giao cho bên giao thầu một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng theo đúng yêu cầu của bên giao thầu trong thời hạn nhất định, còn bên giao thầu có nghĩa vụ giao cho bên nhận thầu các số liệu, tài liệu, yêu cầu về khảo sát, thiết kế, mặt bằng xây dựng, vật liệu xây dựng và vốn đầu tư đúng tiến độ, đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu và thanh toán khi công trình hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ;
  • Về hình thức: Hợp đồng xây dựng phải được ký kết bằng văn bản với các nội dung cơ bản như: đối tượng thực hiện; thời hạn thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên; phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại;…
  • Về loại hợp đồng: Hợp đồng xây dựng bao gồm nhiều loại, được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng, có thể kể đến như hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh,…

2. Tiến độ, chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng

  • Tiến độ trong hợp đồng xây dựng được hiểu là sự thỏa thuận của các bên về các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu;
  • Chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng là bên nhận thầu (bên thi công công trình, dự án) đã không thực hiện đúng về thời gian thực hiện các hạng mục công việc trong công trình, dự án mà các bên đã thỏa thuận.

3. Phạt chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng

  • Về căn cứ phát sinh: Theo quy định tại Điều 146 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020, phạt chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và không ghi trong hợp đồng; hoặc có thoả thuận nhưng chỉ thể hiện bằng lời nói và không ghi trong hợp đồng thì bên bị vi phạm sẽ không được áp dụng chế tài phạt vi phạm đối với bên vi phạm;
  • Về mức phạt vi phạm: Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Như vậy, các bên sẽ được thỏa thuận mức phạt, tuy nhiên mức phạt này không được vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng vi phạm. Trường hợp các bên thỏa thuận phạt với mức vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm thì phần vượt quá không được áp dụng, trừ trường hợp bên vi phạm tự nguyện chịu phạt và không phát sinh tranh chấp giữa các bên về mức phạt;

Đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì mức phạt vi phạm sẽ được xác định dựa trên quy định của Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015. Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 đã xác định hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự cho nên mức phạt vi phạm trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của BLDS năm 2015, cụ thể mức phạt sẽ do các bên thỏa thuận mà không bị giới hạn, tuy nhiên thỏa thuận này không được trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

Trên đây là bài viết “Quy định về phạt chậm tiến độ trong hợp đồng xây dựng”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Tại sao hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng lại tiềm ẩn rủi ro nợ xấu?

Theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nhiều hình thức cho vay của các ngân hàng càng trở nên dễ dàng với khách hàng. Chỉ với một số giấy tờ cá nhân cơ bản, một khách hàng cá nhân cũng có đủ điều kiện để được cấp thẻ tín dụng với hạn mức hàng chục triệu đồng. Việc cho vay tiêu dùng trở nên quá dễ dàng tạo điều kiện để người tiêu dùng tích cực mua sắm, tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, việc cho vay tín dụng của ngân hàng trở nên quá dễ dàng cũng tiềm ẩn rủi ro nợ xấu đối với xã hội. Lý do nào dẫn đến vấn đề này? Hãy cùng tìm hiểu với TNTP tại bài viết sau.

1. Hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng với khách hàng cá nhân

Hiện nay, có thể thấy việc vay tiêu dùng và mở thẻ tín dụng tại các ngân hàng là vô cùng dễ dàng, chỉ với một Căn cước công dân kèm theo ảnh chụp màn hình thao tác tại ngân hàng, hoặc thậm chí chỉ cần thao tác qua app là người vay hoàn toàn đủ điều kiện để mở thẻ tín dụng với hạn mức hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng.

Dịch vụ mở thẻ tín dụng càng thuận tiện, điều kiện vay càng dễ đáp ứng, thủ tục vay nhanh chóng đã mang lại cho ngân hàng nhiều khách hàng hơn và cũng trực tiếp khiến sức mua và hoạt động tiêu dùng của xã hội càng phát triển. Khi người mua chưa có đủ khả năng tài chính nhưng có nhu cầu để mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ thì ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính giữa người mua và người bán. Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn tiền của mình để cho người mua vay với lãi suất tỷ lệ thuận với khoản vay người mua sử dụng để chi trả cho sản phẩm, dịch vụ của mình.

2. Rủi ro cho khách hàng cá nhân

  • Việc dễ dàng trong việc vay tín dụng đã thu hút một lượng lớn khách hàng tham gia mà đa phần là các bạn trẻ – thế hệ chịu tác động lớn từ chủ nghĩa tiêu thụ và lối sống xa xỉ ngày càng được cổ xúy trên trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi mất khả năng kiểm soát ham muốn của mình và sẵn sàng trả hàng chục triệu cho những món đồ đắt tiền, đồ vật xa xỉ vì số tiền vay dễ dàng có được với lời cổ vũ có cánh: “Tiêu trước – trả sau” từ các ngân hàng, người vay mới thực sự giật mình vì số tiền gốc kèm theo tiền lãi đã vượt ra khỏi khả năng thanh toán của họ. Khi đó, người vay sẽ phải đối mặt với các biện pháp thu hồi nợ, kèm theo đó là khoản lãi ngày càng tăng dần theo thời gian chậm trả. Có thể thấy việc chi tiêu không có kế hoạch và chi tiêu quá mức sẽ trực tiếp dẫn đến rủi ro nợ xấu.

Sau khi nợ tín dụng, người vay sẽ bị phân loại vào các nhóm nợ và tùy theo số tiền nợ và thời gian chậm trả mà uy tín của người vay đối với ngân hàng sẽ càng giảm. Khi đó, người vay sẽ gặp khó khăn để có thể tiếp cận các dịch vụ vay vốn của các ngân hàng khác, vì khi một người vay có xếp hạng tín dụng thấp thì ngân hàng sẽ khó có khả năng thu lại được tiền lãi, hoặc thậm chí là nợ gốc.

  • Ngoài ra, nếu không nói đến yếu tố chủ quan từ bản thân người vay khi tự biến mình thành con nợ khi không có khả năng thanh toán thì việc thanh toán qua thẻ tín dụng khi không cần nhập mã PIN cũng khiến việc mất thẻ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khách hàng. Khi người lạ sở hữu thẻ tín dụng của khách hàng, họ hoàn toàn có thể tiến hành thanh toán chỉ với các thông tin có sẵn trên thẻ mà không cần phải thực hiện bất cứ việc xác thực nào khác. Do đó, trường hợp mất thẻ tín dụng nhưng chủ sở hữu không thực hiện việc khóa thẻ khẩn cấp thì rủi ro hoàn toàn có thể xảy ra với người dùng.
  • Ngoài ra, một khi đã trở thành người nợ tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết để yêu cầu trả nợ, từ việc liên hệ, nhắc nhở thanh toán qua điện thoại, email cho đến các biện pháp pháp lý như khởi kiện tại Tòa án. Đây sẽ là các biện pháp để đảm bảo người vay sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ dù muốn hay không.

Trên đây là bài viết về những tiềm ẩn rủi ro nợ xấu của hoạt động cho vay tín dụng của các ngân hàng. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Chúc mừng Tết Nguyên Đán 2023!

Kính gửi: Quý khách hàng/ Quý đối tác

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng Sự (“TNTP”) thông báo lịch nghỉ Tết Quý Mão của chúng tôi như sau: Từ Thứ Sáu, ngày 20/1/2023 (tức ngày 29 tháng Chạp) đến hết Chủ Nhật, ngày 29/01/2023 (tức ngày Mùng 8 Tết).

Hòa chung không khí đón xuân Quý Mão năm 2023, TNTP trân trọng gửi đến Quý khách hàng, Quý đối tác lời chúc mừng năm mới, kính chúc Quý khách hàng, Quý đối tác cùng gia đình một năm mới “An khang – Thịnh Vượng – Vạn Sự Như Ý”.

TNTP gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc nhất đến Quý khách hàng, Quý đối tác đã đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Mong rằng trong năm 2023 và trong những năm tiếp theo, TNTP sẽ tiếp tục được đồng hành, trở thành điểm tựa pháp lý đáng tin cậy trên con đường phát triển mạnh mẽ, bền vững của Quý khách hàng và Quý đối tác.

Một lần nữa, TNTP xin được gửi đến Quý khách hàng và Quý đối tác những lời chúc mừng năm mới tốt đẹp nhất. Chúc Quý khách hàng, Quý đối tác cùng gia đình đón xuân Quý Mão tràn ngập niềm vui và hạnh phúc.

Trân trọng.

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu

Trong các Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng nguyên tắc,… điều khoản giải quyết tranh chấp có thể được quy định là “trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng thương lượng, một trong các bên có thể giải quyết tranh chấp tại Trọng tài”. Thỏa thuận này được gọi là Thỏa thuận Trọng tài. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bởi sự hiệu quả, linh hoạt, tiết kiệm thời gian của phương thức này. Tuy nhiên, do sự sơ suất trong quá trình soạn thảo và doanh nghiệp không kiểm tra giá trị pháp lý của Thỏa thuận Trọng tài nên Thỏa thuận Trọng tài có thể bị vô hiệu. Trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin đề cập và phân tích rõ hơn về Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu.

1. Thỏa thuận Trọng tài là gì?

  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, Thỏa thuận Trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Như vậy, tranh chấp thương mại chỉ được giải quyết theo phương thức Trọng tài chỉ khi có thỏa thuận trọng tài giữa các bên tranh chấp. Thỏa thuận Trọng tài có thể lập trước, đang hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
  • Thỏa thuận Trọng tài được lập bằng văn bản thể hiện ý chí các bên trong giải quyết tranh chấp.
  • Thỏa thuận Trọng tài có thể được thể hiện bằng một điều khoản Trọng tài trong hợp đồng xác lập quan hệ thương mại giữa các bên hoặc dưới hình thức một thỏa thuận riêng và được coi như gắn liền với hợp đồng chính hoặc chứng cứ xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

2. Khi nào Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu?

Thỏa thuận Trọng tài sẽ vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

  • Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài

Để tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài thương mại và Thỏa thuận Trọng tài không bị vô hiệu thì tranh chấp phát sinh phải thuộc lĩnh vực giải quyết của Trọng tài bao gồm:

– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;

– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;

– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

  • Người xác lập Thỏa thuận Trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

Thông thường việc ký kết Hợp đồng hoặc Thỏa thuận Trọng tài sẽ do Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc Người đại diện theo ủy quyền có thẩm quyền thực hiện.

Về nguyên tắc Thỏa thuận Trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì Thỏa thuận Trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp Thỏa thuận Trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện Thỏa thuận Trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập Thỏa thuận Trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì Thỏa thuận Trọng tài không vô hiệu.

  • Người xác lập Thỏa thuận Trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự

Năng lực hành vi dân sự được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người xác lập Thỏa thuận Trọng tài không có năng lực hành vi dân sự bao gồm:

  • Người chưa thành niên.
  • Mất năng lực hành vi dân sự.
  • Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
  • Hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập Thỏa thuận Trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

  • Hình thức của Thỏa thuận Trọng tài không phù hợp với quy định

Theo quy định tại Điều 16 Luật trọng tài thương mại 2010 thì Thỏa thuận Trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Dù dưới hình thức nào, Thỏa thuận Trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;

d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

  • Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố Thỏa thuận Trọng tài đó là vô hiệu

Đây được xem là một trong các căn cứ để Tòa án tuyên Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu. Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối, đe dọa và cưỡng ép bên nào.

Lừa dối được hiểu là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của Thỏa thuận Trọng tài nên đã xác lập Thỏa thuận Trọng tài.

Đe dọa, cưỡng ép được hiểu là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải ký kết Thỏa thuận Trọng tài nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

  • Thỏa thuận Trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật

Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Trên đây là bài viết của TNTP về Các trường hợp Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu, hi vọng bài viết này có ích cho các doanh nghiệp và các bạn đọc.

Trân trọng,

Phân biệt quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai chế tài thường được áp dụng đối với các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng. Do đối tượng áp dụng khác nhau nên quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS”) có những điểm khác biệt so với Luật Thương mại năm 2005 (“LTM”). Quý độc giả vui lòng đọc bài viết “Phân biệt quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại” để hiểu rõ hơn về sự khác biệt này.

1. Quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong BLDS năm 2015

  • Phạt vi phạm được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Phạt vi phạm là chế tài dân sự mang tính đặc thù, yếu tố đặc thù được xác định là bên bị vi phạm sẽ chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng;
  • Về bồi thường thiệt hại, cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

2. Quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong Luật Thương mại năm 2005

  • Phạt vi phạm được hiểu là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp: (i) xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận; (ii) xảy ra sự kiện bất khả kháng; (iii) hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; (iv) hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng;
  • Về cơ bản chế tài bồi thường thiệt hại trong LTM tương tự với quy định trong BLDS. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau: Có hành vi vi phạm hợp đồng; Có thiệt hại thực tế; Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm, bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

3. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015

Theo Điều 418 BLDS, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

4. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Luật Thương mại năm 2005

Theo Điều 307 LTM, trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

5. Phân biệt quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 (gọi tắt là “quan hệ giữa PVP và BTTH trong BLDS và LTM”)

Khi tham gia quan hệ hợp đồng, các bên có nhiều nghĩa vụ cần thực hiện. Để đảm bảo các bên thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ, các bên có thể thỏa thuận điều khoản duy nhất là bên vi phạm hợp đồng phải chịu mức phạt vi phạm nhất định và phải bồi thường thiệt hại tương ứng với hành vi vi phạm hoặc các bên có thể thỏa thuận mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khác nhau đối với từng hành vi vi phạm.

  • Những điểm chung về quan hệ giữa PVP và BTTH trong BLDS và LTM:

– Bên bị vi phạm chỉ có thể áp dụng phạt vi phạm khi các bên có thỏa thuận phạt vi phạm, trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bởi lẽ phạt vi phạm là chế tài được áp dụng dựa trên sự thỏa thuận của các bên còn bồi thường thiệt hại là chế được áp dụng dựa trên thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra.

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại, như vậy khi thực hiện hành vi vi phạm nghĩa vụ, bên vi phạm vừa phải chịu phạt vi phạm, vừa phải bồi thường thiệt hại.

  • Những điểm khác biệt về quan hệ giữa PVP và BTTH trong BLDS và LTM:

– Trong BLDS, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, trong LTM, việc thỏa thuận như vậy được coi là vô hiệu, kể cả khi các bên thỏa thuận như trên thì khi có đủ căn cứ theo luật định, bên bị vi phạm vẫn có thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm (nếu có thỏa thuận về phạt vi phạm).

– Trong BLDS, trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Còn trong LTM, mặc dù các bên chỉ thỏa thuận phạt vi phạm, không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên bị vi phạm có thể áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

  • Sự khác biệt về quan hệ giữa PVP và BTTH trong BLDS và LTM có thể khái quát trong bảng sau:
Phạt vi phạm

(“PVP”)

Bồi thường thiệt hại

(“BTTH”)

Chế tài được áp dụng theo BLDS Chế tài được áp dụng theo Luật Thương mại
Không quy định Không quy định BTTH BTTH
Không quy định Có quy định BTTH BTTH
Có quy định Không quy định PVP PVP, BTTH
Có quy định Có quy định PVP, BTTH PVP, BTTH

(Không quy định, có quy định được hiểu là không/có quy định trong hợp đồng)

Trên đây là bài viết “Phân biệt quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân (phần 2)

Tiếp nối bài viết “Một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân (phần 1). Sau đây hãy cùng TNTP tiếp tục tìm hiểu về những nội dung cơ bản của một thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân.

III. Nội dung cơ bản của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân

Điều khoản về điều kiện, thủ tục, nguyên tắc phân chia khi chấm dứt chế độ tài sản

  • Đây cũng là nội dung được xác lập dựa trên ý chí tự nguyện của các bên. Thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân có thể chấm dứt vào bất kỳ thời điểm nào khi vợ chồng đồng thuận hoặc chấm dứt khi xảy ra sự kiện vợ/chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, khi ly hôn, khi thỏa thuận tài sản bị vô hiệu.
  • Việc các bên thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thủ tục, nguyên tắc phân chia tài sản khi thỏa thuận chấm dứt sẽ hạn chế các tranh chấp, giúp Tòa án giải quyết vụ việc nhanh chóng, hiệu quả; đồng thời cũng tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên khi phân chia tài sản.

Điều khoản về việc sửa đổi, bổ sung thỏa thuận

  • Vấn đề sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận được quy định tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hướng dẫn chi tiết tại Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Theo đó, vợ chồng có thể sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung thỏa thuận, hoặc thay đổi từ chế độ tài sản theo thỏa thuận sang chế độ tài sản theo luật định. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.
  • Khi sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận thì vợ, chồng vẫn phải cung cấp thông tin liên quan đến tài sản của vợ chồng cho người thứ ba biết. Điều này có thể hiểu là khi xác lập, thực hiện giao dịch thì vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều khoản về hậu quả pháp lý khi chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

  • Trường hợp thứ nhất, do một bên vợ/chồng đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố vợ/chồng đã chết: Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”. Theo quy định trên, trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân, việc chia di sản sẽ áp dụng theo thỏa thuận đã xác lập từ trước. Do vậy, các bên cần quy định chi tiết về cách thức phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản theo thỏa thuận.
  • Trường hợp thứ hai, do ly hôn: Trường hợp thỏa thuận có điều khoản về nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn và thỏa thuận không vô hiệu thì áp dụng các nội dung này để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Trường hợp thỏa thuận không có điều khoản về phân chia tài sản sau ly hôn hoặc thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc nội dung điều khoản phân chia tài sản sau ly hôn bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu theo từng phần thì áp dụng Điều 59 và Điều 61 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.
  • Trường hợp thứ ba, do thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bị vô hiệu: Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định rằng: i) Trường hợp thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng; ii) Trường hợp thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

IV. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

Các trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

  • Trường hợp thứ nhất: “Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”. Theo đó, đối chiếu với Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm vợ, chồng phải hoàn toàn tự nguyện khi xác lập thỏa thuận; việc thỏa thuận là do ý chí của các bên, các bên không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa, nhầm lẫn; mục đích cũng như nội dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Trường hợp thứ hai: “Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình”. Theo đó, nội dung của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân không được vi phạm: Nguyên tắc chung về chế độ tài sản giữa vợ và chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
  • Trường hợp thứ ba: “Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình”. Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khác trong gia đình. Trường hợp thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định thì thỏa thuận này được coi là vô hiệu.

Trên đây là bài viết: “Một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân (phần 2)”. Chúng tôi mong rằng bài viết này hữu ích với bạn.

Trân trọng.

Một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân (phần 1)

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận cho phép vợ chồng tự do định đoạt về tài sản của mỗi cá nhân nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích chung của gia đình. Tùy thuộc vào phong tục, tập quán, pháp luật của mỗi quốc gia, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất là “thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân”. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, các thỏa thuận này có nhu cầu tiếp cận ngày càng lớn. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập, phân tích một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thỏa thuận này.

I. Khái niệm 

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân. Pháp luật hôn nhân và gia đình mới chỉ đưa ra một số quy định, nhưng chưa đầy đủ về quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng (Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu luật học, thỏa thuận tài sản tại giai đoạn tiền hôn nhân là sự thỏa thuận bằng văn bản được lập từ trước khi kết hôn, quy định về quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng gồm: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ, chồng.

II. Quy định về căn cứ xác lập, phát sinh hiệu lực của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân

Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điều kiện để vợ chồng được lựa chọn và áp dụng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bao gồm:

  • Thứ nhất, về mặt thời gian, thỏa thuận này nhân phải được lập trước khi kết hôn. Quy định này cũng được nhiều quốc gia có chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận áp dụng.
  • Thứ hai, thỏa thuận này phát sinh hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn. Hay nói cách khác, việc đăng ký kết hôn là điều kiện bắt buộc nếu các bên muốn lựa chọn chế độ này. Những trường hợp kết hôn trái pháp luật hoặc đăng ký kết hôn tại cơ quan không đúng thẩm quyền, về nguyên tắc sẽ không thể áp dụng thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân, dù đã xác lập văn bản thỏa thuận trước đó.
  • Thứ ba, thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản và được công chứng, chứng thực. Quy trình, thủ tục ký kết thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân được thực hiện theo Luật công chứng năm 2014 và theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

III. Nội dung cơ bản của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định những nội dung cơ bản của thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân bao gồm:

Điều khoản về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng

  • Nội dung này quan trọng vì xác định phần quyền của vợ chồng đối với từng loại tài sản cụ thể là cơ sở phân chia tài sản sau khi chấm dứt chế độ tài sản theo thỏa thuận. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được hướng dẫn chi tiết tại Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (“Nghị định số 126/2014/NĐ-CP”). Cụ thể, vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

  • Như vậy, các bên có thể tự do thỏa thuận bất kỳ cách xác định tài sản chung, tài sản riêng nào, miễn là thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật và thuần phong mĩ tục. Trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì những vấn đề này sẽ được áp dụng tương tự như chế độ tài sản theo pháp luật.

Điều khoản về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình

  • Đối với điều khoản này, các bên có thể tự do thỏa thuận, tuy nhiên nội dung thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật vào bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của vợ, chồng.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình (Nhu cầu thiết yếu được hiểu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình). Nếu thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân vi phạm nội dung này có thể bị tuyên bố vô hiệu. Do vậy, các bên cần thỏa thuận để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trong trường hợp các bên thỏa thuận chỉ có tài sản riêng, không có tài sản chung.
  • Khi vợ chồng thỏa thuận về việc xác định quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thì các quan hệ tài sản với người thứ ba liên quan phải căn cứ và thực hiện theo thỏa thuận đó. Khi xác lập, thực hiện giao dịch về tài sản đối với người thứ ba thì vợ chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người này biết về những thông tin liên quan về tài sản; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trên đây là bài viết: “Một số vấn đề về thỏa thuận tài sản tiền hôn nhân (phần 1)”. Chúng tôi mong rằng bài viết này hữu ích với bạn.

Trân trọng.

Thời gian trung bình để thu hồi công nợ

“Phải mất bao lâu để có thể thu hồi được khoản nợ?”, đây là câu hỏi mà rất nhiều cá nhân hay tổ chức thắc mắc khi gặp khó khăn bởi bên nợ không trả tiền. Không dễ để đưa ra một đáp án chính xác về thời gian đảm bảo có thể thu hồi trọn vẹn một khoản nợ. Tuy nhiên, trong bài viết sau TNTP sẽ đưa ra thời gian trung bình để thu hồi công nợ dựa trên kinh nghiệm trong hoạt động thu hồi nợ của chúng tôi.

1. Những khoản nợ có thời gian thu hồi dưới 1 năm

Điều kiện để một khoản nợ có khả năng thu hồi trong một năm thì đó phải là một khoản nợ mà bên nợ có khả năng thanh toán và có thiện chí thanh toán. Đây là điều vô cùng quan trọng, vì quá trình thu hồi nợ chỉ có thể thực hiện một cách nhanh chóng khi bên nợ sẵn sàng thanh toán khoản nợ và có đủ tài sản để thực hiện việc thanh toán này.

Khả năng thanh toán của bên nợ phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ, trong trường hợp bên nợ tuy có khả năng tài chính tốt nhưng lại có quá nhiều khoản nợ cần thanh toán cần thanh toán một lúc thì thông thường bên chủ nợ có tác động mạnh hơn sẽ được bên nợ “ưu tiên” thanh toán trước.

Tuy nhiên, để đảm bảo có thể thu hồi khoản nợ trong thời gian ngắn thì ngay khi xác định được bên nợ còn tài sản, hoặc hiện đang có khả năng thanh toán thì các chủ nợ cần tiến hành ngay các biện pháp thu hồi nợ hợp pháp như gọi điện thoại, gửi công văn, hoặc trực tiếp gặp gỡ để trao đổi và yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ. Nếu chủ nợ không tác động đến bên nợ tại các thời điểm “vàng” này thì thời gian thu hồi nợ có thể bị kéo dài hoặc bên nợ không còn khả năng thanh toán, dẫn đến khoản nợ trở nên khó thu hồi hơn.

2. Những khoản nợ có thời gian thu hồi từ 3 đến 5 năm

Đây là những khoản nợ khó thu hồi khi bên nợ gần như không có khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ. Lý do thường do khả năng tài chính của bên nợ hiện tại đang không còn khả năng chi trả cho chủ nợ, hoặc bên nợ có quá nhiều khoản nợ và không còn đủ tiền để trả cho chủ nợ. Ngoài ra có thể do khoản nợ của chủ nợ đã phát sinh lãi nhưng bên nợ chưa thanh toán đầy đủ nợ gốc dẫn đến việc khoản lãi tiếp tục kéo dài.

Trong các trường hợp này, giải pháp cho trường hợp này là khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như Tòa án hay Trung tâm trọng tài để có thể sử dụng quyền lực của nhà nước để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Quá trình từ khi khởi kiện đến giai đoạn thi hành án có thể kéo dài từ 3 đến 5 năm tùy thuộc vào giá trị khoản nợ, nguồn tài chính hoặc tài sản còn lại của bên nợ.

3. Bên nợ mất khả năng thanh toán khoản nợ

Đây là trường hợp xấu nhất mà các chủ nợ không bao giờ mong muốn, khi bên nợ mất khả năng thanh toán khoản nợ tức là khoản nợ sẽ không bao giờ có thể được thanh toán đầy đủ, hoặc không được thanh toán, dẫn đến việc chủ nợ sẽ mãi mất đi khoản tiền vay của mình. Thông thường trường hợp này xảy ra khi tài chính của bên nợ không còn để thanh toán, hoặc bên nợ đã phá sản, giải thể, tạm ngừng hoạt động và không phát sinh thêm bất cứ nguồn thu hay tài sản để có thể thanh toán khoản nợ.

Tuy nhiên, việc bên nợ mất khả năng thanh toán thường không xảy ra ngay trong thời gian đầu khi cho vay, việc bên nợ mất khả năng thanh toán thường chỉ xảy ra khi chủ nợ không thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, không liên lạc với bên nợ trong thời gian dài. Do đó nếu chủ nợ thường xuyên có biện pháp để theo dõi, nắm được khả năng tài chính của bên nợ, cũng như thường xuyên nhắc nhở bên nợ thực hiện thanh toán khoản nợ thì hoàn toàn có thể tiến hành các biện pháp cần thiết để phòng tránh trường hợp tình thế quá muộn khi bên nợ mất khả năng thanh toán, không còn tài sản để trả nợ.

Trong trường hợp chủ nợ có đủ căn cứ để xác định bên nợ vẫn còn có thể thanh toán nhưng cố tình không thực hiện việc thanh toán, hoặc cố ý trốn tránh để không thanh toán khoản nợ thì chủ nợ hoàn toàn có quyền làm Đơn tố giác tội phạm về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” đến Cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền. Khi đó, Cơ quan cảnh sát điều tra sẽ tiền hành các biện pháp nghiệp vụ để xác định hành vi vi phạm pháp luật của bên nợ, trường hợp cơ quan cảnh sát điều tra xác định được bên nợ có thực hiện hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của chủ nợ. Bên nợ sẽ bị tiến hành khởi tố và xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi đó, bên nợ sẽ buộc phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cho chủ nợ kèm theo việc chịu các chế tài xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Trên đây là những chia sẻ của TNTP về thời gian trung bình để thu hồi công nợ. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng.

Dịch vụ thu hồi nợ là gì?

Các khoản nợ khó đòi ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tài chính của các doanh nghiệp. Đó có thể là tiền đối tác mua hàng nhưng đến kì không thanh toán, có thể là tiền thực hiện dịch vụ theo hợp đồng.v.v, và khi đối tác không chịu thanh toán sẽ khiến dòng tiền của công ty bị thâm hụt, thậm chí ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, dịch vụ thu hồi nợ là giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nói trên.

1. Nguyên nhân nhiều doanh nghiệp không thể tự giải quyết nợ xấu – thu hồi nợ

Thực tế, rất nhiều công ty gặp phải tình trạng nợ xấu nhưng không thể tự giải quyết, bởi các doanh nghiệp này không có kinh nghiệm và phương pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp. Một số cách thu hồi nợ “truyền thống” mà các doanh nghiệp thường sử dụng như: Làm công văn yêu cầu các bên nợ thanh toán; Công ty cử nhân viên hay kế toán đến thương thảo, yêu cầu thanh toán; Yêu cầu cơ quan thẩm quyền giải quyết…

Nhìn chung, kết quả thu hồi nợ của các doanh nghiệp không có nghiệp vụ thu hồi nợ đều không khả quan, dẫn đến việc khoản nợ bị kéo dài vì:

  • Nhân viên công ty xử lý nợ không chuyên nghiệp.
  • Doanh nghiệp không có kỹ năng chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ thu hồi nợ có lợi cho doanh nghiệp
  • Nhân viên thu hồi nợ không có kinh nghiệm giao tiếp, xử lý, thương thảo đối với bên nợ.
  • Doanh nghiệp thiếu hiểu biết pháp luật, không nắm được quy định trong thu hồi nợ để biết và đảm bảo quyền lợi của mình

2. Dịch vụ thu hồi nợ là gì? 

Dịch vụ thu hồi nợ là việc một bên dịch vụ đứng ra thực hiện việc yêu cầu bên nợ thanh toán cho bên chủ nợ các khoản tiền, tài sản khác đến hạn/quá hạn mà bên nợ phải trả cho bên chủ nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa bên chủ nợ và bên nợ hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh tất yếu phát sinh nợ nần. Trên thực tế, khi bị nợ đọng, Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục qua Trọng tài, Tòa án và mất nhiều thời gian, chi phí cao. Chỉ thu được 36% các vụ xử, nếu tính trên tổng số vụ việc thì rất thấp, sau khi có bản án hiệu lực thì việc đôn đốc thi hành án cũng rất khó khăn…Vì vậy, các cá nhân doanh nghiệp thường tìm đến dịch vụ thu hồi nợ vì tiện dụng và hiệu quả, chi phí hợp lý.

3. Các giai đoạn thu hồi nợ

a) Dịch vụ thu hồi nợ bằng thương lượng

Là hình thức thu hồi các khoản nợ bằng kỹ năng thông qua việc tác động tới khách hàng nợ về mặt tâm lý, tình cảm. Nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng.

Đây là bước thu hồi nợ đầu tiên, theo đó doanh nghiệp ăn cứ vào các điều khoản của hợp đồng/thỏa thuận đã ký kết giữa các bên để buộc khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Việc thương lượng trước hết được thực hiện bởi các nhân viên, bộ phận kế toán hoặc pháp chế doanh nghiệp. Nếu việc thương lượng bằng nhân sự của doanh nghiệp không hiệu quả. Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của các công ty luật.

b) Dịch vụ thu hồi nợ thông qua các cơ quan giải quyết tranh chấp

Trường hợp bên nợ không có thiện chí thanh toán khoản nợ, doanh nghiệp căn cứ vào nội dung Hợp đồng/thỏa thuận để lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phù hợp. Các cơ quan giải quyết tranh chấp gồm: Tòa án và Trọng tài thương mại.

Việc giải quyết tại cơ quan giải quyết tranh chấp thường sẽ đi kèm các chi phí theo quy định của pháp luật và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp là có cơ sở. Ngoài ra, tùy theo theo tính chất đơn giản hoặc phức tạp của giao dịch liên quan đến khoản nợ mà thời gian để doanh nghiệp thực sự thu được tiền sẽ khác nhau, có thể từ một vài tháng cho đến nhiều năm.

Tuy thu hồi nợ thông qua các cơ quan giải quyết tranh chấp có thể sẽ tốn kém về chi phí và cả thời gian, nhưng việc thu hồi nợ này được đảm bảo bởi quyền lực nhà nước. Nếu bản án có hiệu lực pháp luật sẽ buộc bên nợ phải có nghĩa vụ thanh toán, nếu bên nợ vẫn có thái độ không hợp tác để thanh toán khoản nợ, cơ quan thi hành án có thẩm quyền sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành các biện pháp pháp lý phù hợp buộc bên nợ phải thanh toán khoản nợ, thậm chí có thể tiến hành cưỡng chế, phong tỏa tài sản, tài khoản của bên nợ để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ.

3. Dịch vụ thu hồi nợ của TNTP

a) Thu hồi nợ doanh nghiệp nước ngoài

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nhiều đối tác của khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài có thể trở thành những bên nợ tiềm tàng trong tương lai. TNTP sẽ sử dụng kinh nghiệm trong hoạt động hành nghề để tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết và hiệu quả đối với những doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hoặc có địa chỉ trụ sở hoạt động tại nước ngoài.

b) Thu hồi nợ lao động

Trong mọi hoạt động kinh doanh, sự mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể dẫn đến những tranh chấp nhất định. Một trong số đó là việc người sử dụng lao động không thanh toán các khoản tiền lương, thưởng, trợ cấp xã hội mà người lao động được hưởng theo Hợp đồng lao động và quy định của pháp luật. Hoặc việc người lao động gây thiệt hại và phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Khi đó, TNTP với kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động sẽ hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

c) Thu hồi nợ trong xây dựng

Hoạt động xây dựng là một loạt những giai đoạn phức tạp và kéo dài, những mâu thuẫn phát sinh liên quan đến chậm thanh toán giữa chủ đầu tư, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ thường xuyên phát sinh vì nhiều yếu tố khác nhau. Bằng kinh nghiệm thực tiễn của mình, TNTP sẵn sàng hỗ trợ khách hàng giải quyết các khoản nợ của khách hàng trong lĩnh vực xây dựng một cách hiệu quả và hợp pháp.

d) Thu hồi nợ tín dụng

Trong môi trường kinh tế năng động và phát triển hiện nay, hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày càng nở rộ hơn bao giờ hết. Tuy nhiên sau khi trải qua những thời điểm khó khăn của nền kinh tế, những tồn đọng về nợ xấu chiếm số lượng ngày càng cao trong hoạt động tín dụng do lượng khách hàng không thể thanh toán nợ ngày càng cao. Bằng kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực thu hồi nợ, TNTP sẽ bảo vệ tốt nhất quyền lợi của khách hàng và có biện pháp hiệu quả và cần thiết để thu hồi các khoản nợ này.

e) Thu hồi nợ dân sự

Ngoài các hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc tín dụng, các hoạt động cho vay dân sự cũng có thể phát sinh nợ, phổ biến nhất là các giao dịch cho vay giữa các cá nhân với nhau. Các khoản nợ này thường khó thu hồi do các cá nhân thường vay trên niềm tin và các mối quan hệ thân quen nên thường không lập hợp đồng vay tiền, đồng thời việc cho vay cá nhân thường không có tài sản đảm bảo nghĩa vụ thanh toán nên khi bên nợ không hợp tác thanh toán thì bên có quyền rất khó có thể thu hồi khoản nợ. Tuy nhiên, bằng kinh nghiệm của mình, TNTP có thể áp dụng các biện pháp hiệu quả và hợp pháp để buộc bên nợ phải thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.

f) Thu hồi nợ thương mại

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể tiềm ẩn các tranh chấp phát sinh, một trong số những loại tranh chấp thương mại phổ biến nhất là tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Khi đó, do việc chậm nghĩa vụ thanh toán của bên có nghĩa vụ hoặc các bên không thống nhất được giá trị khoản nợ dẫn đến tranh chấp sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bên có quyền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thu hồi nợ cùng một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, TNTP sẽ hỗ trợ khách hàng bằng sự tận tâm để nâng cao khả năng thu hồi các khoản nợ này.

Thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ nhằm đảm bảo về sự lành mạnh tài chính, lợi nhuận của tổ chức cá nhân, doanh nghiệp mà còn quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Sau khi nền kinh tế vừa trải qua thời gian khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid kéo dài, vấn đề thu hồi công nợ đối với các doanh nghiệp, các cá nhân càng trở nên cấp thiết khi dòng tiền của doanh nghiệp bị suy yếu, cạn kiệt và thậm chí có thể khiến doanh nghiệp phá sản. Chính vì thế, dịch vụ thu hồi nợ hiện nay là một giải pháp vô cùng quan trọng và cần thiết để giải quyết vấn đề công nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết”Dịch vụ thu hồi nợ là gì” phân tích về dịch vụ thu hồi công nợ của TNTP, mong bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Một công văn thu hồi nợ cần có nội dung gì?

Thu hồi công nợ là một công đoạn cần thiết để đảm bảo nguồn tài chính của doanh nghiệp. Đi kèm theo những hoạt động cần thiết để buộc bên nợ phải thanh toán thì doanh nghiệp cũng cần gửi những công văn với nội dung thu hồi công nợ với nội dung rõ ràng và có thể tạo điều kiện để giai đoạn thu hồi nợ về sau đạt kết quả tốt nhất. Hãy cùng TNTP tìm hiểu trong bài viết sau đây.

1. Tóm tắt vụ việc

Trước khi bắt đầu đề nghị bên nợ thanh toán, doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng nội dung từ khi bắt đầu giao kết hợp đông/thỏa thuận đến khi phát sinh khoản nợ hiện tại. Điều này rất cần thiết trong trường hợp một khoản nợ đã kéo dài và các bên không thường xuyên trao đỏi, đối chiếu công nợ, vì mỗi bên đều có nhiều đối tác, khách hàng khác nhau nên việc quản lý chi tiết số dư công nợ, cũng như các khoản tiền phát sinh, khấu trừ, nếu không liệt kê đầy đủ và chi tiết thì có thể dẫn đến nhầm lẫn số tiền yêu cầu bên nợ thanh toán. Đồng thời việc tóm tắt và thống kê toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng cũng như phát sinh khoản nợ dễ đem lại sự thiện chí của bên nợ khi nhận thấy phía đối tác đã có sự chi tiết và rõ ràng trong việc yêu cầu thanh toán.

2. Đưa ra số liệu kèm dẫn chứng cụ thể và chính xác

Một công văn thu hồi nợ nhưng đưa ra những số liệu không kèm theo dẫn chứng sẽ hầu như không có bất cứ giá trị nào để khiến bên nợ “bận tâm”. Một trong những nguyên tắc quan trọng là khi đưa ra bất cứ khoản tiền nào, doanh nghiệp cần đưa ra đầy đủ thông tin cũng như tài liệu để đảm bảo số liệu chính xác và có căn cứ. Việc doanh nghiệp đưa ra đề nghị thanh toán với đầy đủ căn cứ yêu cầu thanh toán, cũng như có dẫn chứng rõ ràng sẽ khiến bên nợ không thể đưa ra các lý do từ chối việc thanh toán hoặc các lý do để không thừa nhận khoản nợ. Ngoài ra, việc đưa ra đầy đủ thông tin và số liệu của khoản nợ cũng giúp bên nợ dễ dàng đối chiếu với các số liệu của mình, từ đó có thể tiến hành thanh toán mà không mất nhiều thời gian để tra soát lại khoản nợ.

3. Đưa ra mốc thời gian yêu cầu bên nợ phải thanh toán

Trong một cuộc đối thoại, khi một bên đã đặt câu hỏi, bên còn lại cũng phải tiến hành đối đáp hoặc phản hồi thì hai bên mới thực sự tiến hành trao đổi. Tương tự đối với việc doanh nghiệp gửi công văn thu hồi nợ với mục đích yêu cầu bên nợ phải thanh toán thì cũng sẽ cần bên nợ cũng phải có phản hồi cụ thể. Nhưng trong hoàn cảnh của mình, bên nợ thường sẽ có thái độ “giữ im lặng” hoặc cố gắng kéo dài thời gian phản hồi lâu nhất có thể để trì hoãn việc thanh toán khoản nợ. Do đó, trong một công văn thu hồi nợ phải một mốc thời gian cụ thể để yêu cầu bên nợ phải đưa ra phản hồi, hoặc thực hiện việc thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị khoản nợ. Việc đưa ra thời gian cụ thể sẽ khiến bên nợ bị rằng buộc về mặt thời gian và đồng thời giúp chủ nợ chủ động được về mặt thời gian thay vì sự bị động phải chờ đợi thái độ hợp tác với bên nợ không có thiện chí thanh toán.

4. Tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết nếu bên nợ không thanh toán đúng hạn

Để công văn thu hồi công nợ của doanh nghiệp có trọng lượng thì ngoài nội dung của yêu cầu phải rõ ràng và chính xác, doanh nghiệp phải đồng thời thể hiện áp lực cho bên nợ khi đưa ra một thời gian cụ thể buộc bên nợ phải thanh toán. Và việc thông báo cho bên nợ rằng doanh nghiệp hoàn toàn sẽ tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết là một điều cần phải có.

Các biện pháp pháp lý bao gồm: Gửi Đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp; hoặc sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật. Đây là các biện pháp đảm bảo quy định của pháp luật và có giá trị răn đe, buộc bên nợ phải cân nhắc và chịu áp lực nếu không thanh toán đủ và đúng hạn.

Việc khởi kiện tại các cơ quan có thẩm quyền sẽ đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi các cơ quan có thể sử dụng quyền lực nhà nước để buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Khi đó, ngoài áp lực từ chủ nợ, bên nợ sẽ phải đối mặt với quyền lực nhà nước và buộc phải lựa chọn thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình hoặc sẽ phải chịu các chế tài xử lý theo quy định của pháp luật.

Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp từ các công ty luật cũng sẽ đem lại rất nhiều lợi ích và thậm chí giúp tiết kiệm thời gian, chi phí để thu hồi khoản nợ. Các công ty luật với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật có thể tiến hành các biện pháp thương lượng hoặc các biện pháp pháp lý khác có hiệu quả hơn nhiều so với việc các doanh nghiệp tự tiến hành hoạt động thu hồi nợ.

Trên đây là những tư vấn của TNTP đối với những nội dung doanh nghiệp cần có tại một công văn thu hồi nợ. Mong rằng những nội dung trên mang lại giá trị cho các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự