Skip to main content

Author: TNTP LAW

Đặt cọc – Những nội dung cơ bản cần biết

Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã xuất hiện từ lâu trong các dịch dân sự. Biện pháp đặt cọc góp phần nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng dân sự, đồng thời là công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi nghĩa vụ trong hợp đồng chính bị vi phạm. Để hiểu rõ hơn về biện pháp đặt cọc, quý độc giả có thể theo dõi bài viết này của TNTP.

1. Khái niệm đặt cọc

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Đặt cọc được hình thành theo sự thỏa thuận của các bên khi các bên hướng tới việc xác lập một hợp đồng (thỏa thuận đặt cọc được hình thành trước khi hợp đồng được giao kết) hoặc khi các bên hướng đến việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong một hợp đồng đã được xác lập. Theo đó, một bên sẽ giao tài sản cho bên kia, cụ thể là tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác để đảm bảo việc giao kết hoặc đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tài sản đặt cọc vừa mang chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, vừa có chức năng dùng để thanh toán nếu giao dịch được thực hiện đúng như mục đích của các bên.

Lưu ý: Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.

2. Hình thức của đặt cọc

Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS”) không quy định cụ thể về hình thức của đặt cọc, do vậy các bên có thể thỏa thuận việc đặt cọc bằng lời nói, văn bản,… Tuy nhiên, để thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung của việc đặt cọc, cũng như để hạn chế các rủi ro và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên khi có tranh chấp, việc đặt cọc nên được lập thành văn bản.

Thỏa thuận đặt cọc có thể được thể hiện bằng một văn bản riêng nhưng cũng có thể được thể hiện bằng một điều khoản trong hợp đồng chính. Đối với việc đặt cọc nhằm mục đích giao kết hợp đồng thì việc đặt cọc phải được thể hiện bằng một văn bản riêng vì tại thời điểm giao kết thỏa thuận đặt cọc thì hợp đồng đồng chưa được hình thành.

3. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt cọc

Bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau:

• Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

• Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;

• Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý được hiểu là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

• Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

• Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do BLDS, luật khác liên quan quy định.

4. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc

Bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau:

• Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

• Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

• Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

• Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

• Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do BLDS, luật khác liên quan quy định.

5. Xử lý tài sản đặt cọc

Việc xử lý tài sản đặt cọc được thực hiện như sau: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là bài viết “Đặt cọc – Những nội dung cơ bản cần biết” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

 

Cầm cố tài sản – Những nội dung cơ bản cần biết

Tại Việt Nam, pháp luật quy định về chín biện pháp bảo đảm. Trong đó, biện pháp phổ biến và chiếm ưu thế mà các bên thường áp dụng để đảm bảo tính thực hiện nghĩa vụ là cầm cố tài sản. Để có thể áp dụng biện pháp bảo đảm này đúng theo quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên, trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những nội dung cơ bản về cầm cố tài sản mà các bên cần biết.

1. Cầm cố tài sản là gì?

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Hiệu lực của cầm cố tài sản

• Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

• Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

• Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

3. Nghĩa vụ của bên cầm cố

• Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. Bên cầm cố có thể giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc người thứ ba giữ, tùy vào thỏa thuận của các bên. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.

• Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

• Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Quyền của bên cầm cố

• Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp bên nhận cầm cố đang cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố nếu tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do sử dụng.

• Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

• Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

• Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

5. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

• Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

• Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

• Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

• Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

6. Quyền của bên nhận cầm cố

• Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

• Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

• Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.

• Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

7. Chấm dứt cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

• Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

• Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

• Tài sản cầm cố đã được xử lý.

• Theo thỏa thuận của các bên.

8. Trả lại tài sản cầm cố

Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo các trường hợp sau: Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là những nội dung cơ bản mà các bên nên tìm hiểu khi thực hiện biện pháp cầm cố tài sản. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự

Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được hiểu là các biện pháp đã được pháp luật quy định nhằm mục đích thúc đẩy các bên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo đảm và trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ thì bên bị vi phạm có quyền xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu thực hiện trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ. Trong bài viết sau đây, TNTP sẽ trình bày khái quát về 09 biện pháp bảo đảm được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS 2015”).

1. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

3. Đặt cọc

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Ký cược

Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.

5. Ký quỹ

Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu

Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

7. Bảo lãnh

Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

8. Tín chấp

Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn. Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Trên đây là bài viết “Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Chế tài trong thương mại: Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là chế tài thường được áp dụng trong thương mại được quy định tại Luật thương mại năm 2005 (“LTM”). Để áp dụng chế tài này phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên trong hợp đồng, các bên cần hiểu rõ các quy định pháp luật về chế tài này. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những nội dung mà các bên cần tìm hiểu liên quan đến chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.

1. Khái niệm tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Theo nghĩa thông thường, tạm ngừng thực hiện được hiểu là tạm thời không thực hiện một việc gì đó và có thể sẽ thực hiện việc đó ở thời điểm muộn hơn.

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng được hiểu là đến thời hạn thực hiện hợp đồng, bên có nghĩa vụ tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và nếu có tiếp tục thực hiện thì sẽ thực hiện ở thời điểm muộn hơn. Trường hợp bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng đúng theo quy định pháp luật và theo thỏa thuận của các bên thì bên không thực hiện đúng hợp đồng không phải chịu các chế tài. Ví dụ: A và B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó A là bên bán, B là bên mua. Các bên thỏa thuận rằng B sẽ tạm ứng cho A một khoản tiền trước 03 ngày trước ngày A giao hàng, tuy nhiên do B không thực hiện việc tạm ứng đúng thời hạn cho A nên A không giao hàng cho B. Việc không giao hàng của A được hiểu là A đang áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.

2. Các trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Theo quy định của LTM, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại LTM, một trong các bên được quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

• Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Có thể thấy, LTM chỉ quy định chung về các trường hợp được tạm ngừng thực hiện hợp đồng nên việc áp dụng chế tài này trên thực tế gặp nhiều khó khăn do các bên bất đồng quan điểm. Do vậy, để hạn chế rủi ro và tranh chấp khi áp dụng chế tài này, các bên nên quy định cụ thể trong hợp đồng thương mại những nội dung sau:

• Liệt kê cụ thể các trường hợp mà mỗi bên được tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

• Nghĩa vụ thông báo khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

• Thời gian tối đa được tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

• Hậu quả pháp lý sau khi hết thời gian tạm ngừng thực hiện hợp đồng: đình chỉ, huỷ bỏ hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng;…

3. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Theo quy định của LTM, hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng như sau:

• Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

• Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của LTM.

Như vậy, khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực và vẫn còn có giá trị pháp lí ràng buộc đối với các bên bởi trong trường hợp này, việc thực hiện hợp đồng chỉ tạm thời bị gián đoạn, nếu bên vi phạm đã khắc phục và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì hợp đồng có thể được tiếp tục thực hiện. Tuy nhiên, bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết “Chế tài trong thương mại: Tạm ngừng thực hiện hợp đồng” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

 

Chế tài trong thương mại: Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hay hủy bỏ hợp đồng là những chế tài nghiêm khắc được áp dụng đối với những vi phạm của hợp đồng. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài này, bên vi phạm không được đáp ứng các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng. Để vận dung chế tài này một cách phù hợp với mục đích của mình, mỗi bên trong hợp đồng đều cần tìm hiểu về chế tài này.

1. Khái niệm đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

2. Căn cứ áp dụng đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của LTM (“Luật Thương mại năm 2005”), các bên được đình chỉ thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

Ví dụ, đối với hợp đồng mua bán hàng hóa:

 Bên mua có thể quy định những vi phạm sau của bên bán là điều kiện dẫn đến việc bên mua được quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng: không giao hàng hóa, không giao đầy đủ hàng hóa, giao hàng hóa không đúng thời hạn, không đúng chủng loại, không đảm bảo chất lượng,…

 Bên bán có thể quy định những vi phạm sau của bên mua là điều kiện dẫn đến việc bên bán được quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng: không thanh toán đầy đủ giá trị hàng hóa đúng thời hạn, không nhận hàng hóa,…

• Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Để đảm bảo quyền lợi và hạn chế tranh chấp do bất đồng quan điểm, mỗi bên nên liệt kê cụ thể các vi phạm được cho là điều kiện để mỗi bên được đình chỉ thực hiện hợp đồng.

3. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng

• Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

Mặc dù luật không quy định cụ thể về hình thức của thông báo đình chỉ, tuy nhiên các bên nên thực hiện thông báo bằng văn bản hoặc email. Trong trường hợp tranh chấp được giải quyết tại cơ quan tài phán, thông báo đình chỉ sẽ được coi là một chứng cứ mà các bên cần trình nộp cho cơ quan tài phán.

• Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.

4. Nghĩa vụ thông báo khi đình chỉ thực hiện hợp đồng

Bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết “Chế tài trong thương mại: Đình chỉ thực hiện hợp đồng” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Chế tài do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại

Trong quá trình thực hiện các hợp đồng thương mại, một hoặc các bên có thể thực hiện các hành vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như để phòng ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng, các bên nên quy định các chế tài mà bên vi phạm hợp đồng phải chịu. Ngoài ra, việc quy định cụ thể về các chế tài sẽ là căn cứ để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải chịu trách nhiệm, bù đắp chi phí, tổn thất do hành vi vi phạm gây ra. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày một số nội dung mà các bên cần biết về các loại chế tài do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại.

1. Khái niệm chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại

Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại là hình thức chế tài áp dụng đối với các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng thương mại, theo đó bên thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng thương mại sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi đối với hành vi vi phạm của mình.

2. Căn cứ áp dụng chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại

Thứ nhất, hành vi vi phạm hợp đồng.

Hành vi vi phạm hợp đồng bao gồm hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng và theo quy định pháp luật. Khi xem xét một hành vi có vi phạm hợp đồng thương mại hay không, các bên cần phải căn cứ vào hợp đồng và các quy định pháp luật liên quan.

Thứ hai, lỗi của các bên.

Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc đối với tất cả các chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại. Theo quy định của pháp luật thương mại Việt Nam hiện hành, mọi hành vi vi phạm hợp đồng đều bị suy đoán là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh được là mình không có lỗi), do vậy, khi áp dụng chế tài với bên vi phạm, bên bị vi phạm cũng như cơ quan tài phán không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm.

Thứ ba, các căn cứ khác.

• Có sự thỏa thuận của các bên. Đây là căn cứ áp dụng bắt buộc đối với chế tài phạt vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, các bên cũng có thể thỏa thuận về các trường hợp vi phạm hợp đồng được coi là điều kiện để các bên được áp dụng các chế tài như tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng,…

• Có thiệt hại thực tế xảy ra. Đây là căn cứ áp dụng bắt buộc đối với chế tài buộc bồi thường thiệt hại.

• Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Đây là căn cứ áp dụng bắt buộc đối với chế tài buộc bồi thường thiệt hại.

3. Các hình thức chế tài xử lý vi phạm hợp đồng thương mại

Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 (“LTM”), các loại chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại bao gồm:

• Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
• Phạt vi phạm.
• Buộc bồi thường thiệt hại.
• Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
• Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
• Huỷ bỏ hợp đồng.
• Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Lưu ý: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

4. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại được hiểu là việc một hoặc các bên trong hợp đồng thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng nhưng không phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi. Căn cứ Khoản 1 Điều 294 LTM, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

• Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

• Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

• Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

• Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

5. Nghĩa vụ thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm

• Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

• Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

• Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

Trên đây là bài viết “Chế tài do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Chế tài trong thương mại: Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là chế tài được áp dụng phổ biến khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Việc các bên không thực hiện, thực hiện không đúng và không đầy đủ cam kết trong hợp đồng như không giao hàng, giao hàng thiếu, giao hàng không đảm bảo chất lượng,… là cơ sở để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những quy định pháp luật liên quan đến chế tài này.

1. Khái niệm buộc thực hiện đúng hợp đồng

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Bản chất của chế tài này là bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của bên bị vi phạm.

2. Nội dung chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

i) Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.

ii) Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại phần i) nêu trên thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại phần i) nêu trên.

iii) Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật Thương mại 2005.

3. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

4. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác

• Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Các chế tài khác được hiểu là tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng.

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 51 Luật Thương mại 2005, trường hợp bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó. Việc tạm ngừng thanh toán của bên mua chính là việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Như vậy, trong thời gian bên mua áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên mua vẫn có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng nếu việc tạm ngừng này được thực hiện theo quy định pháp luật hoặc các bên đã quy định trong hợp đồng.

• Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

5. Lưu ý khi áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

Các bên cần lưu ý rằng khi áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh là có thiệt hại xảy ra mà chỉ cần chứng minh lợi ích hợp pháp mà họ mong đợi có được khi giao kết hợp đồng chưa được bên có nghĩa vụ đáp ứng.

Mặt khác, biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng không phải trong mọi trường hợp đều được áp dụng, bởi bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đúng hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng là không thể trong thực tế hoặc pháp luật không cho phép. Ví dụ: Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá không còn; hàng hóa bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ;…

Trên đây là bài viết “Chế tài trong thương mại: Buộc thực hiện đúng hợp đồng” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Hướng dẫn soạn thảo những nội dung cơ bản trong hợp đồng vay tiền

Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay sẽ giao cho bên vay một khoản tiền, khi hết thời hạn vay, bên vay phải hoàn trả khoản tiền đó kèm theo lãi suất nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hiện nay, những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vay tiền xảy ra khá thường xuyên. Để hạn chế rủi ro khi cho vay, các bên nên lập hợp đồng thành văn bản và thỏa thuận nội dung cụ thể, rõ ràng. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày các nội dung cơ bản mà các bên cần chú ý khi soạn thảo hợp đồng vay tiền.

I. Thông tin của các bên trong hợp đồng vay tiền

Các bên trong hợp đồng vay tiền có thể là cá nhân và/hoặc pháp nhân. Nếu một hoặc các bên là pháp nhân thì cần có các thông tin cơ bản sau: Tên pháp nhân, mã số thuế, địa chỉ trụ sở chính, thông tin liên hệ (số điện thoại/email), người đại diện tham gia ký kết hợp đồng (thông thường sẽ là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện được ủy quyền). Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì cần đảm bảo là có giấy ủy quyền hợp lệ.

Nếu một hoặc các bên là cá nhân thì hợp đồng cần có các thông tin cơ bản sau: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ pháp lý tương đương khác, địa chỉ, thông tin liên hệ (số điện thoại/email) của cá nhân.

II. Số tiền vay

Pháp luật hiện hành không có quy định hạn chế về số tiền vay trong hợp đồng vay, do đó, các bên trong hợp đồng có thể tự do thỏa thuận về nội dung này. Tuy nhiên, các bên cần lưu ý rằng, giao dịch vay tiền được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì đối tượng của hợp đồng vay phải là đồng Việt Nam (Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN), trừ những chủ thể đặc biệt theo quy định pháp luật. Nếu số tiền vay là ngoại tệ thì hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật và có thể bị tuyên vô hiệu. Khi đó các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên còn lại phải bồi thường thiệt hại.

III. Thời hạn hợp đồng vay

Hợp đồng vay tiền cần quy định rõ thời hạn vay, hay nói cách khác là khoảng thời gian để bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thời gian có thể là ngày, tháng, năm,… Nếu quá thời hạn này mà bên vay không trả đầy đủ tiền cho bên cho vay thì bên vay được xác định là vi phạm hợp đồng kể từ ngày liền kề sau ngày kết thúc thời hạn. Lãi chậm trả cũng sẽ áp dụng kể từ ngày bên vay vi phạm nghĩa vụ hoàn trả khoản vay.

IV. Lãi suất

Trong hợp đồng vay tiền, các bên cần phải xác định cụ thể về lãi suất cho vay, lãi suất chậm trả nợ gốc, lãi suất chậm trả nợ lãi. Đối với các loại lãi suất này, các bên được tự do thỏa thuận, tuy nhiên phải tuân thủ mức tối đa được quy định trong các văn bản pháp luật, cụ thể như sau: Đối với lãi suất cho vay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Đối với lãi suất chậm trả nợ gốc, theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, mức lãi suất tối đa là 30%/năm. Đối với lãi suất chậm trả nợ lãi, theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, mức lãi suất tối đa là 10%/năm, trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

V. Các biện pháp đảm bảo hợp đồng vay tiền

Để đảm bảo bên vay thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên cho vay có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau và quy định rõ biện pháp này trong hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng riêng. Các biện pháp bảo đảm thường được áp dụng như sau: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh.

VI. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp

Việc lựa chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng vay tiền có vai trò rất quan trọng. Nếu các bên quy định không rõ ràng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý bất lợi đối với một hoặc các bên trong hợp đồng. Ngoài ra, việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng cũng sẽ ảnh hưởng tới việc đi lại, chi phí kiện tụng và chi phí thuê luật sư khi khởi kiện. Vì vậy, tùy thuộc vào việc bảo vệ quyền lợi cho bên nào trong hợp đồng, người soạn thảo cần đảm bảo hợp đồng có quy định pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp có lợi nhất cho khách hàng của mình.

Lưu ý, đối với hợp đồng vay tiền giữa bên vay hoặc bên cho vay là người nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì các bên có thể lựa chọn luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và cơ quan giải quyết tranh chấp tại nước ngoài.

Trên đây là nội dung bài viết “Hướng dẫn soạn thảo những nội dung cơ bản trong hợp đồng vay tiền” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ vấn đề nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

Trân trọng,

Hướng dẫn soạn thảo những nội dung cơ bản của hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Theo đó, các bên tự do thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ đưa ra một số điều khoản cơ bản cần có trong hợp đồng tặng cho tài sản để bạn đọc tham khảo.

1. Thông tin của các bên

Hợp đồng tặng cho tài sản cần thể hiện rõ ràng và đầy đủ thông tin của các bên, bao gồm: Bên tặng cho và bên được tặng cho. Nếu là cá nhân cần cung cấp các thông tin chi tiết như họ và tên, thông tin căn cước công dân, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, email,… Nếu là pháp nhân cần cung cấp tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế và thông tin của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện được ủy quyền.

2. Đối tượng của hợp đồng

Các bên cần quy định cụ thể về tài sản tặng cho, ví dụ như tên tài sản, số lượng, chất lượng, nguồn gốc/xuất xứ, giá trị,… Khi thực hiện việc tặng cho, bên được tặng cho cần chú ý những điều kiện sau về tài sản tặng cho: i) Tài sản phải được phép giao dịch; ii) Tài sản phải thuộc sở hữu của người tặng cho tài sản; iii) Tài sản đang không bị tranh chấp về quyền sở hữu; iv) Tài sản đang không bị kê biên để thi hành án.

3. Điều kiện tặng cho tài sản

Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Trường hợp tặng cho có điều kiện, điều kiện này cần được thể hiện rõ trong hợp đồng tặng cho, bao gồm: điều kiện tặng cho là gì (công việc mà bên tặng cho cần thực hiện), thời gian thực hiện (thực hiện trước hay sau khi nhận tài sản tặng cho), trong trường hợp bên được tặng cho không thực hiện thì xử lý như thế nào,… Các bên cần lưu ý rằng điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho sẽ do các bên thỏa thuận. Các bên có thể tham khảo quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên như sau:

(i) Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho: (a) Có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho; (b) Có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho; (c) Trong trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bến được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện; (d) Giao tài sản cho bên được tặng cho đúng thời hạn và địa điểm theo thỏa thuận của các bên; và (e) Thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Nếu bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên được tặng cho.

(ii) Quyền và nghĩa vụ của bên được tặng cho: (a) Nhận tài sản tặng cho; (b) Thực hiện điều kiện tặng cho nếu việc tặng cho có điều kiện; (c) Trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại cho bên tặng cho nếu không thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho.

5. Thời hạn giao và chuyển quyền sở hữu tài sản tặng cho

Các bên cần thỏa thuận rõ trong hợp đồng về thời gian cụ thể mà bên tặng cho giao tài sản cho bên được tặng cho cùng với thời gian chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản tặng cho. Điều khoản này khá quan trọng vì đây là căn cứ để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản trong một số trường hợp.

6. Địa điểm và phương thức chuyển giao

Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về địa điểm và phương thức chuyển giao tài sản. Thông thường phương thức chuyển giao sẽ được quy định đối với tài sản tặng cho là động sản.

7. Điều khoản liên quan đến đăng ký tài sản đối với tài sản phải đăng ký

Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, các bên nên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng về trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện việc đăng ký tặng cho tài sản tại cơ quan có thẩm quyền, cũng như trách nhiệm về thuế, lệ phí liên quan đến việc tặng cho tài sản.

8. Phương thức giải quyết tranh chấp

Trong hợp đồng, các bên cần thỏa thuận rõ về phương thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, như thương lượng, hòa giải, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hoặc Tòa án. Ngoài ra, nếu hợp đồng tặng cho có yếu tố nước ngoài thì các bên cần lưu ý thỏa thuận thêm về luật áp dụng.

Trên đây là nội dung bài viết “Hướng dẫn soạn thảo những nội dung cơ bản của hợp đồng tặng cho tài sản”. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Hợp đồng vay tiền – Những nội dung cơ bản cần biết

Vay tiền là hoạt động thường xuyên diễn ra giữa các chủ thể trong cuộc sống. Khi tham gia vào hoạt động vay, các chủ thể thường sẽ giao kết các hợp đồng vay tài sản để xác định quyền và nghĩa vụ giữa bên vay và bên cho vay. Để giúp bạn đọc tìm hiểu thêm về loại hợp đồng thông dụng này, trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những nội dung cơ bản cần biết về hợp đồng vay tiền.

1. Thế nào là hợp đồng vay tiền?

Pháp luật không có quy định cụ thể về hợp đồng vay tiền. Theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tiền cũng là một loại tài sản, do đó, hợp đồng vay tiền có thể được coi là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Mục 4, Chương XVI Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể, theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, có thể hiểu, hợp đồng vay tiền là loại hợp đồng mà theo đó bên cho vay sẽ cho bên vay vay một khoản tiền; bên vay được sử dụng số tiền đó vào các mục đích theo đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng trong một thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn vay, bên vay phải trả lại khoản tiền đó cho bên cho vay, đồng thời phải trả một khoản lãi suất cho bên cho vay nếu các bên có thỏa thuận.

2. Hình thức của hợp đồng vay tiền

Pháp luật không quy định là hợp đồng vay tiền phải được lập bằng văn bản. Do đó, hợp đồng vay tiền có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Dù vậy, để giảm thiểu rủi ro tranh chấp thì các bên vẫn nên giao kết hợp đồng bằng văn bản.

Ngoài ra, pháp luật cũng không quy định hợp đồng vay tiền phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, nếu các bên trong hợp đồng đều là cá nhân thì hợp đồng nên được công chứng, chứng thực để thuận lợi hơn khi giải quyết tranh chấp tại cơ quan tài phán.

3. Ngôn ngữ của hợp đồng vay tiền

Hợp đồng vay tiền có thể được viết bằng tiếng Việt, hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Nếu là hợp đồng song ngữ thì các bên cần thỏa thuận trong hợp đồng về loại ngôn ngữ được ưu tiên áp dụng khi có sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ bởi các lý dó sau:

– Khi thực hiện các thủ tục hành chính và cần phải nộp hợp đồng thì hợp đồng phải được lập bằng tiếng Việt vì ngôn ngữ sử dụng trong các hồ sơ thủ tục hành chính của Việt Nam bắt buộc là tiếng Việt.

– Khi có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và các bên yêu cầu Tòa án, Trọng tài tại Việt Nam giải quyết thì các cơ quan tài phán sẽ yêu cầu các bên phải dịch thuật hợp đồng ra tiếng Việt.

Trên đây là bài viết “Hợp đồng vay tiền – Những nội dung cơ bản cần biết” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự