Skip to main content

Author: TNTP LAW

Những tranh chấp phổ biến phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những hợp đồng thương mại được sử dụng và diễn ra phổ biến. Hoạt động thương mại ngày càng phát triển, những tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hóa ngày càng gia tăng cũng như sự phức tạp của từng vụ việc. Bài viết ngày hôm nay chúng tôi sẽ phân tích sâu hơn về Hợp đồng mua bán hàng hóa và những tranh chấp phổ biến thường phát sinh từ loại Hợp đồng này.

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

• Căn cứ theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

• Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005, mua bán hàng hóa được định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

Từ những điều trên, có thể thấy rằng Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Các bên cần lưu ý thực hiện đúng nghĩa vụ của mình được quy định trong Hợp đồng.

2. Những tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa phổ biến

• Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng, vi phạm điều khoản Hợp đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

• Những nội dung tranh chấp trong Hợp đồng mua bán hàng hoá rất đa dạng. Trên thực tế thường xảy ra những dạng tranh chấp như sau:

 Bên bán giao hàng chậm hoặc không giao hàng sau khi nhận thanh toán tiền cọc của bên mua;
 Bên bán giao hàng không đúng chủng loại, số lượng như đã cam kết trong hợp đồng hai bên kí kết;
 Bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán;
 Bên bán vi phạm các điều kiện về thời điểm chuyển giao hàng hoá;
 Một bên phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
 Một bên vi phạm về bảo mật thông tin của bên còn lại được quy định trong hợp đồng.

Trong những dạng tranh chấp kể trên, tranh chấp thường gặp nhất là tranh chấp về việc bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

3. Nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa

Nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa đều có thể xuất phát từ các bên. Cụ thể:

• Trong quá trình giao kết hợp đồng, các bên đã không thỏa thuận rõ ràng một số vấn đề như: Tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết của hàng hóa, vấn đề chuyển giao rủi ro, thời hạn thanh toán, … dẫn đến khi có vấn đề phát sinh, các bên gặp khó khăn khi tìm cách giải quyết.

• Khi giao hàng, do sự thiếu cẩn trọng của bên bán, đơn vị vận chuyển nên không đảm bảo được về số lượng, chất lượng hàng hóa. Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân khác dẫn đến tranh chấp liên quan đến giao hàng như: Bên mua chưa có điều kiện để nhận hàng, sự cố khách quan khiến việc giao hàng không thực hiện được, …

• Vi phạm về nghĩa vụ thanh toán có nguyên nhân chính là do: Điều khoản thanh toán không có quy định rõ ràng về thời hạn thanh toán; Bên bán cung cấp Hồ sơ thanh toán không đầy đủ hoặc các tài liệu cần cho việc thanh toán không đủ chữ ký của đại diện mỗi bên; Bên mua gây khó khăn trong việc thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán; số liệu về hàng hóa của mỗi bên không thống nhất dữ liệu dẫn đến không quyết toán được, …

• Tranh chấp về bồi thường thiệt hại xảy ra do việc chứng minh hành vi gây thiệt hại cũng như xác định giá trị và mức thiệt hại vô cùng phức tạp giữa các bên.

4. Biện pháp hạn chế tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa

Để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên, mỗi bên cần lưu ý thực hiện đúng Hợp đồng để hạn chế tối đa tranh chấp Hợp đồng có thể xảy ra. Bên cạnh việc thực hiện đúng Hợp đồng, để tối ưu nhất việc phòng tránh phát sinh tranh chấp, các bên có thể chú ý những biện pháp sau:

• Soạn thảo hợp đồng chặt chẽ, phù hợp với việc thực hiện hợp đồng của mỗi bên. Có rất nhiều trường hợp một bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng vì hoàn cảnh thực hiện hợp đồng bất lợi với điều khoản đã ký kết, hoặc do điều khoản hợp đồng không rõ ràng dẫn đến phát sinh vi phạm hợp đồng. Vì vậy, khi soạn thảo Hợp đồng phải chặt chẽ và phù hợp với mỗi bên, nếu có điều khoản chưa rõ ràng phải được các bên giải thích hoặc điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục đính kèm Hợp đồng.

• Các bên quy định rõ điều khoản phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi một bên vi phạm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng. Việc quy định chế tài chặt chẽ là một biện pháp hiệu quả để các bên tự ý thức và nhắc nhở mỗi bên cần tôn trọng và thực hiện đúng Hợp đồng như đã cam kết.

• Khi có phát sinh việc một bên vi phạm Hợp đồng, bên bị vi phạm có thể nhắc nhở đối tác để điều chỉnh, khắc phục vi phạm Hợp đồng hiện có; và có thể thương lượng, hòa giải để ưu tiên sự tự nguyện và tinh thần thiện chí của các bên, và để hạn chế giải quyết tranh chấp phát sinh mang tính tài phán.

Như vậy, để hạn chế xảy ra những tranh chấp không đáng có, trước khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, các bên cần hiểu rõ nguyên nhân phát sinh tranh chấp và hậu quả pháp lý khi xảy ra tranh chấp. Từ đó, khi giao kết Hợp đồng, các bên sẽ nhận thức được việc phòng tránh rủi ro phát sinh tranh chấp, gây thiệt hại cho các bên. Trước khi giao kết Hợp đồng các bên có thể nhờ sự tư vấn pháp lý của luật sư/chuyên viên pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch thương mại và đưa ra phương hướng giải quyết nhanh chóng, kịp thời trong trường hợp phát sinh tranh chấp. Đồng thời, các bên cần tự nâng cao kiến thức về tầm quan trọng trong thỏa thuận và quy định điều khoản trong Hợp đồng chặt chẽ, rõ ràng để tránh tranh chấp xảy ra.

Trên đây là bài viết “Những tranh chấp phổ biến phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP đẻ được giải đáp.

Trân trọng.

Những nội dung cần chú ý về thỏa thuận trọng tài

Việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài được đánh giá là phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án thuận tiện, thủ tục linh hoạt, nhanh chóng; có tính chung thẩm; giữ được bí mật kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên, tranh chấp của Các bên phải đáp ứng được điều kiện như thế nào mới có thể giải quyết bằng phương thức trọng tài. Trong bài viết sau đây, TNTP sẽ đề cập tổng quát về các điều kiện về Những nội dung cần chú ý về thỏa thuận trọng tài.

I. Thứ nhất, phải có thỏa thuận trọng tài

● Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Như vậy, điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là phải có thỏa thuận trọng tài.

● Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp với hình thức theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010.

Theo kinh nghiệm giải quyết tranh chấp của TNTP, TNTP đề xuất Các bên khi ký kết Hợp đồng nên quy định luôn trong Hợp đồng về điều khoản giải quyết tranh chấp tránh trường hợp khi có tranh chấp xảy ra, một bên muốn khởi kiện tại Trọng tài nhưng bên còn lại luôn né tránh không ký kết phụ lục đính kèm hoặc các thỏa thuận để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài.

II. Thứ hai, hình thức của thỏa thuận trọng tài được xác lập đúng quy định pháp luật

Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

● Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
● Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
● Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
● Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
● Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.

III. Thứ ba, thỏa thuận trọng tài không thuộc các trường hợp bị vô hiệu theo luật định

Bên cạnh điều kiện cần là phải có thỏa thuận trọng tài, điều kiện đủ để áp dụng phương thức trọng tài là thỏa thuận trọng tài không thuộc các trường hợp bị vô hiệu sau:

● Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, đó là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc các trường hợp: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

● Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tức là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.

Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.

● Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự, tức là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

● Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại.

● Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài, là trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 123 của Bộ luật dân sự.

● Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật, là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 123 của Bộ luật dân sự 2015.

Căn cứ quy định trên điều kiện có hiệu lực thỏa thuận trọng tài là các bên phải có thỏa thuận trọng tài, hình thức đúng quy định pháp luật và không thuộc các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.

Trên đây là bài viết: “Những nội dung cần chú ý về thỏa thuận trọng tài”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

“Điểm danh” những điểm mới nổi bật của Luật kinh doanh Bất động sản 2023

Hiện nay, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được thông qua đang nhận được sự qaun tâm rất lớn của các chủ thể, bao gồm ban quan lý, nhà đầu tư, môi giới bất động sản, chủ đầu tư và các chủ thể khác. Bên cạnh sự kế thừa các nội dung của Luật kinh doanh Bất động sản 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), Luật kinh doanh bất động sản 2023 đã có những điểm mới, điểm tối ưu đáng chú ý. Theo đó, bằng bài viết này, TNTP trân trọng gửi tới Quý bạn đọc một số điểm mới, nổi bật của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

1. Luật kinh doanh bất động sản 2023 thu hẹp phạm vi điều chỉnh

• Căn cứ Điều 1 Luật kinh doanh bất động sản 2023 quy định về phạm vi điều chỉnh đã bổ sung các trường hợp không áp dụng Luật Kinh doanh bất động sản như: Bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia, tách; chuyển quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản là tài sản công; bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp; cho công nhân, người lao động thuê nhà ở xã hội do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở,…

• Như vậy, có thể thấy, Luật kinh doanh bất động sản 2023 đã thu hẹp phạm vi điều chỉnh so với Luật kinh doanh bất động sản 2014. Điều đó giúp quy định tại Luật này không chồng chéo với Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Thi hành án dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,…

2. Bổ sung, hoàn thiện các quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

2.1. Điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản

Cụ thể, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã bổ sung một số điều kiện như: Tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu, phân bổ vốn chủ sở hữu để bảo đảm tỷ lệ tối thiểu trên tổng vốn đầu tư dự án trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án.

Quy định chặt chẽ hơn nhằm sàng lọc các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đủ năng lực tài chính để tham gia thị trường, một phần hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư.

2.2. Thay đổi điều kiện đối với cá nhân kinh doanh bất động sản

Điểm chú ý Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đối với cá nhân là quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam có đầy đủ các quyền về kinh doanh bất động sản, mua, thuê, thuê mua bất động sản như cá nhân trong nước

Như vậy, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam ( giữ quốc tịch Việt Nam) có quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam trong nước.

3. Sửa đổi, bổ sung để quy định chặt chẽ các điều kiện, thực hiện kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong trong tương lai.

3.1 Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đối với quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh.

Ngoài các quy định tại Luật KDBĐS 2014 đã quy định các điều kiện để Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản được chủ đầu tư đưa vào kinh doanh thì điểm c, khoản 2, Điều 14 Luật KDBĐS 2023 quy định thêm nội dung sau “ Chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh”

Bổ sung quy định trên giúp nhà nước kiểm soát hạn chế các trường hợp chủ đầu tư trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

3.2 Quy định điều khoản bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

• Điều khoản Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được quy định cụ thể tại Điều 26 Luật KDBĐS 2023.

Theo đó, Chủ đầu tư dự án trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng chấp thuận cấp bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết.

• Ngoài ra, điều khoản quy định thêm về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, cho phép khách hàng được lựa chọn việc bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với mình trong trường hợp không bàn giao nhà ở theo cam kết.

Quy định mới này vừa đảm bảo chặt chẽ, vừa linh hoạt cho các bên thỏa thuận, khách hàng được lựa chọn, quyết định việc có hoặc không có bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với mình.

4. Bổ sung quy định về chuyển nhượng dự án bất động sản

Luật KDB ĐS 2014 cho phép chủ đầu tư được chuyển nhượng dự án bất động sản nếu đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.

Nhìn chung Luật KDBĐS 2013 vẫn giữ nguyên các quy định Luật KDB ĐS 2014 về thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng dự án dự án đầu tư. Tuy nhiên, Luật KDBĐS 2024 Bổ sung quy định về trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư.

5. Siết chặt quy định việc phân lô, bán nền

Căn cứ Điều 31, Luật KDBĐS 2023 quy định về việc không được tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau đây: (1) Thuộc khu vực phường, quận , thành phố của đô thị; loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III; (2) Thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật đất đai. Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

Như vậy, quy địng mới đã siết chặt việc phân lô, bán nền với cả khu vực phường của đô thị loại III.

6. Thanh toán trong kinh doanh bất động sản phải chuyển khoản

• Căn cứ Điều 48 Luật KDBĐS 2023 quy định Thanh toán trong Kinh doanh bất động sản, theo đó “2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.”
Như vậy, Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận tiền thanh toán phải thông qua ngân hàng. Theo đó, luật mới đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản để kiểm soát dòng tiền trong giao dịch bất động sản, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, rửa tiền.
• Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Luật KDBĐS 2023 chưa quy định trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc dưới mức quy mô nhỏ thì phải bắt buộc nhận tiền thanh toán qua nhân hàng.
Trên đây là một số điểm mới nổi bật của Luật kinh doanh bất động sản 2023, TNTP hi vọng bài viết sẽ hữu ích cho Quý đọc giả.
Trân trọng.

Vai trò của bộ phận kế toán trong kiểm soát và thu hồi công nợ doanh nghiệp

Thu hồi nợ là hoạt động đòi hỏi sự phối hợp, liên kết giữa các bộ phận, phòng ban khác nhau của doanh nghiệp để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Theo đó, bộ phận kế toán trực tiếp nắm được số liệu các khoản tiền thu được, tổng doanh thu, cũng như giá trị các khoản nợ trong hoạt động của doanh nghiệp nên có vai trò rất quan trọng trong quá trình thu hồi công nợ. Trong bài viết sau, luật sư của TNTP sẽ đưa ra những quan điểm về vai trò của bộ phận kế toán trong kiểm soát và thu hồi công nợ doanh nghiệp.

1. Tổng quan về bộ phận kế toán doanh nghiệp

Bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động đều cần một bộ phận quản lý dòng tiền, tài chính và theo dõi bất cứ sự thay đổi liên quan đến tài chính và ngân sách của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cân đối cho hoạt động thu chi. Đây là một trong những vai trò cơ bản của bộ phận kế toán doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 4 Luật Kế toán 2015, nhiệm vụ bộ phận kế toán theo bao gồm:

i. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

ii. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.

iii. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

iv. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Như vậy có thể thấy bộ phận kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi về dòng tiền nào trong nội bộ doanh nghiệp đều sẽ được bộ phận kế toán ghi nhận, trong đó bao gồm cả các khoản công nợ.

2. Vai trò của hoạt động kế toán trong thu hồi nợ doanh nghiệp

a) Là bộ phận hiểu nhất về lịch sử khoản nợ

Như đã đề cập ở phần 1, một trong những chức năng chính của bộ phận kế toán là ghi nhận chính xác và quản lý tài chính của doanh nghiệp, các khoản nợ của doanh nghiệp cũng là một phần của hoạt động tài chính và sẽ được bộ phận kế toán ghi nhận, theo dõi và quản lý ngay từ khi phát sinh hoạt động kinh doanh giữa doanh nghiệp và bên nợ.

Thông thường khi bắt đầu quá trình thu hồi nợ, doanh nghiệp thường có xu hướng sẽ bắt đầu từ việc xác định khoản nợ cuối của bên nợ, sau đó truy ngược lại các giao dịch có liên quan để nắm được toàn bộ lịch sử của khoản nợ nhằm phục vụ các công việc thu hồi nợ.

Khi đó, bộ phận kế toán là bên ghi nhận toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp và bên nợ từ trước khi khoản nợ chưa phát sinh nên sẽ có góc nhìn bao quát và toàn diện về lịch sử khoản nợ. Do đó khi doanh nghiệp tiến hành các biện pháp thu hồi nợ, bộ phận kế toán sẽ là bên hiểu rõ việc phát sinh khoản nợ để phối hợp với bộ phận pháp chế hoặc các bộ phận khác tiến hành quá trình thu hồi hiệu quả.

b) Hỗ trợ cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thu hồi nợ

Để đảm bảo quá trình thu hồi nợ thì những tài liệu quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần chuẩn bị bao gồm: Hóa đơn, biên bản giao nhận; lịch sử giao dịch và Biên bản xác nhận công nợ còn lại. Đây là các tài liệu mà bộ phận kế toán ghi nhận, quản lý các số liệu tại các văn bản và có thể trực tiếp phát hành và lưu trữ các tài liệu này. Do đó, bộ phận kế toán sẽ là bộ phận đầu tiên xác định được tài liệu nào là cần thiết để giải quyết tương ứng tại từng giai đoạn thu hồi nợ.

Ngoài ra, do là bên trực tiếp nhập và quản lý số liệu về khoản nợ nên bộ phận kế toán thường hiểu rõ về lịch sử của khoản nợ hơn bất cứ bộ phận nào khác tại doanh nghiệp. Do đó, bộ phận kế toán sẽ dễ dàng giải thích về các số liệu, nội dung của khoản nợ, sự thay đổi về các khoản tài chính liên quan đến công nợ đến thời điểm hiện tại cho những bộ phận chuyên trách xử lý công nợ khác có thể dễ dàng hiểu được khoản nợ để tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cần thiết.

Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề: “Vai trò của bộ phận kế toán trong kiểm soát và thu hồi công nợ doanh nghiệp”. Mong rằng bài viết này có ích cho các độc giả trong công việc và cuộc sống.

Trân trọng,

Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài vụ việc

Sau khi phán quyết được tuyên, viễn cảnh lý tưởng nhất là tất cả các bên liên quan tự nguyện tuân thủ và thực hiện phán quyết. Điều này đồng nghĩa với việc không cần phải thực hiện các thủ tục pháp lý tiếp theo, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào người phải thi hành án cũng tự nguyện thực hiện phán quyết, trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của mình, người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ hướng dẫn thủ tục thi hành phán quyết trọng tài vụ việc

1. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Trường hợp các bên có yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài thì phán quyết này phải được đăng ký theo quy định tại Điều 62 Luật trọng tài thương mại năm 2010, cụ thể như sau:

• Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi tới Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây:

 Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành;

 Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có;

 Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.

Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu gửi cho Tòa án. Trường hợp hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, mà một hoặc các bên mới có đơn yêu cầu Tòa án đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, thì Tòa án không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn yêu cầu đó.

• Nội dung đăng ký phán quyết Trọng tài bao gồm:

 Thời gian, địa điểm thực hiện việc đăng ký;

 Tên Tòa án tiến hành việc đăng ký;

 Tên, địa chỉ của bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;

 Phán quyết được đăng ký;

 Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.

• Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký.

 Trường hợp xét thấy phán quyết trọng tài vụ việc và các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu là xác thực thì Thẩm phán thực hiện việc đăng ký.

 Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

 Trường hợp có căn cứ cho thấy phán quyết trọng tài vụ việc đang được xem xét, giải quyết theo thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án có thẩm quyền thì khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài, Tòa án chưa thụ lý yêu cầu này để đợi kết quả giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

• Khi xem xét đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, Thẩm phán không phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể triệu tập một hoặc các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài để nghe ý kiến của họ về yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.

• Người nộp đơn yêu cầu Tòa án đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải nộp lệ phí là 500.000 đồng cho Tòa án (Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án).

2. Thi hành phán quyết trọng tài

Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, sau khi phán quyết được đăng ký, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Trên đây là nội dung bài viết “Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài vụ việc” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Xác định thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại

Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại. Theo Khoản 3 Điều 317 Luật Thương mại năm 2005, khi phát sinh tranh chấp liên quan đến giao dịch thương mại thì các bên tham gia có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp đó. Tuy nhiên, việc khởi kiện yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết quyết tranh chấp phải nằm trong thời hiệu khởi kiện do luật định để đảm bảo tranh chấp được Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập và phân tích những vấn đề pháp lý cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại.

1. Những quy định chung về thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại được quy định trong nhiều luật, bộ luật, cụ thể như sau:

● Điều 319 Luật Thương mại năm 2005 quy định Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này. Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật Thương mại năm 2005, Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây: … e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

● Điều 336 Bộ luật Hàng hải năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.

● Theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thời hiệu khởi kiện tại trọng tài đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.

Do được quy định trong nhiều văn bản luật nên thời hiệu khởi kiện tại Tòa án và Trọng tài đối với từng tranh chấp thương mại cụ thể được xác định theo nguyên tắc sau:

● Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định của luật chuyên ngành nếu tranh chấp liên quan đến luật chuyên ngành như Bộ luật Hàng hải,… và luật chuyên ngành có quy định về thời hiệu khởi kiện khác với quy định tại Luật Thương mại năm 2005.

● Thứ hai, thời hiệu khởi kiện áp dụng theo quy định của Luật thương mại năm 2005.

2. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 44 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

● Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

● Trong trường hợp Tòa án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thỏa thuận khác, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi kiện ra Toà án được xác định theo quy định của pháp luật. Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh chấp không tính vào thời hiệu khởi kiện.

3. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Về mặt pháp lý, thời hiệu khởi kiện là thời hạn do luật quy định, mang tính bắt buộc và các bên không được tự thỏa thuận kéo dài hay rút ngắn. Tuy nhiên, trên thực tế, thời hiệu khởi kiện vẫn có thể được bắt đầu lại nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015:

● Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

● Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

● Các bên đã tự hoà giải với nhau.

Khi một trong các sự kiện này xảy ra, thời hiệu khởi kiện sẽ được bắt đầu lại, thời điểm bắt đầu lại là ngày tiếp theo sau ngày xảy ra các sự kiện đó.

Trên đây là nội dung bài viết “Xác định thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thương mại”. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ có ích đối với bạn.

Trân trọng.

Tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong toàn bộ quá trình từ khi thành lập, hoạt động, tổ chức lại doanh nghiệp cho đến giải thể, phá sản. Xã hội ngày càng phát triển thì tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty ngày càng nhiều, đây là quy luật tất yếu của quá trình phát triển. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích một số nội dung cơ bản về loại tranh chấp này.

1. Quy định của pháp luật về tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty

Tham khảo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, tranh chấp giữa các thành viên với nhau, giữa thành viên với công ty được quy định như sau:

● Tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

● Tranh chấp giữa thành viên với công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau, giữa thành viên với công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty được xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại (Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 6 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP). Vì vậy, khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp như tranh chấp trong kinh doanh thương mại. Theo đó, các phương thức giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty bao gồm:

● Phương thức thương lượng;
● Phương thức hòa giải;
● Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài;
● Giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Mỗi phương thức đều có những ưu và nhược điểm khác nhau. Việc áp dụng phương thức giải quyết tranh chấp nào sẽ do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, trong những vụ việc có tình tiết phức tạp, các bên không thiện chí và không thể thỏa thuận, các bên thường lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hoặc Tòa án.

Trên đây là nội dung bài viết “Tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty theo pháp luật Việt Nam hiện nay” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Những lưu ý khi sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch M&A

Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) trở thành hình thức đầu tư phổ biến tại Việt Nam hiện nay và tranh chấp phát sinh từ giao dịch M&A thường xuyên diễn ra. Khi phát sinh tranh chấp, các bên có thể sử dụng nhiều phương thức để giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án. Vậy Những lưu ý khi sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch M&A là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của TNTP để có lời giải đáp.

1. Tranh chấp phát sinh từ giao dịch M&A được giải quyết bằng Trọng tài thương mại khi và chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài

Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010 (“Luật TTTM 2010”),  giải quyết tranh chấp bằng phương thức Trọng tài khi và chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 16 Luật TTTM 2010, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hai hình thức: Một là, điều khoản trọng tài; hoặc hai là thỏa thuận riêng. Trong đó, điều khoản trọng tài thường được xác định trong hợp đồng ký kết giữa các bên hoặc giữa các phụ lục hợp đồng. Còn thỏa thuận riêng thì các bên có thể xác lập tại thời điểm tranh chấp đã xảy ra mà trong hợp đồng không có quy định về điều khoản trọng tài.

Bên cạnh đó, để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại, các bên cũng cần quy định thỏa thuận trọng tài một cách phù hợp để đảm bảo thỏa thuận trọng tài không bị vô hiệu theo quy định tại Điều 18 Luật TTTM 2010 và không bị coi là không thể thực hiện được theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

Cụ thể, thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp sau: i) Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài theo quy định tại Điều 2 của Luật TTTM 2010; ii) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; iii) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; iv) Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật TTTM 2010; v) Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu; vi) Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: i) Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp; ii) Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; iii) Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; iv) Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế; v) Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật TTTM 2010 nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.

2. Doanh nghiệp cần chú trọng đến vấn đề lựa chọn trọng tài viên

Trọng tài viên được hiểu là người sẽ xem xét, phán xử và ra phán quyết để quyết định vụ việc. Thông thường, các tranh chấp liên quan đến M&A thường phức tạp, yêu cầu trọng tài viên phải là người có chuyên môn sâu, am hiểu về bản chất của các giao dịch cũng như am hiểu về pháp luật. Do vậy, khi lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài, doanh nghiệp cần chú trọng đến vấn đề lựa chọn trọng tài viên. Việc lựa chọn trọng tài viên phù hợp sẽ là yếu tố then chốt giúp tranh chấp được giải quyết chính xác, khách quan và hiệu quả nhất.

3. Tìm hiểu và thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, trước hết, các bên cần tìm hiểu các quy định pháp luật về quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài. Trong trường hợp các bên lựa chọn trung tâm trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp, các bên phải tìm hiểu thêm về Quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài này. Từ đó, các bên có thể hiểu được các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp và có thể thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài. Tùy thuộc vào tư cách đương sự trong vụ tranh chấp là nguyên đơn hay bị đơn, các bên cần lưu ý một số nội dung về việc lập và gửi đơn khởi kiện; thời điểm gửi bản tự bảo vệ đến Trung tâm trọng tài;…

Trên đây là nội dung bài viết “Những lưu ý khi sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch M&A”. Hy vọng nội dung bài viết hữu ích đối với quý độc giả.

Trân trọng,

Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty

Tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp hơn. Vậy đâu là những nguyên nhân dẫn đến phát sinh các tranh chấp nêu trên? Căn cứ quy định pháp luật hiện hành và căn cứ trên cơ sở thực tế, có thể thấy, nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau, giữa thành viên với công ty thường xuất phát từ các lý do sau đây:

1. Không nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố pháp lý khi khởi nghiệp

Yếu tố pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tuy nhiên, một số vấn đề pháp lý cần lưu ý khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp nhưng đã không được người sáng lập công ty quan tâm, đó là:

● Không hiểu đúng về thời điểm công ty được thành lập và được pháp luật công nhận, dẫn đến nhầm lẫn về thời điểm xác lập tư cách thành viên công ty. Căn cứ theo quy định của pháp luật, công ty chỉ được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân và trở thành chủ thể độc lập trong các quan hệ pháp luật kể từ thời điểm công ty được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trước thời điểm này, các chủ thể có thể đã thực hiện các thủ tục như góp vốn, thuê nhà xưởng, kho bãi, địa điểm kinh doanh,… tuy nhiên, việc thực hiện các thủ tục này không đồng nghĩa với việc họ đã là thành viên công ty hoặc được quyền kinh doanh.

● Không quan tâm đến việc ban hành các văn bản pháp lý nội bộ, đặc biệt là Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là văn bản pháp lý quan trọng nhất trong công ty, quy định cụ thể chi tiết về cơ cấu tổ chức – quản lý công ty, vốn điều lệ, tư cách thành viên và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, người sáng lập công ty thường có suy nghĩ rằng Điều lệ công ty chỉ là một thủ tục hành chính cần phải có để thành lập công ty. Vì vậy, họ thường sử dụng các mẫu Điều lệ có sẵn trên mạng, thay đổi thông tin công ty sau đó nộp lên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hợp thức hóa hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mà không biết rằng chính những nội dung trong Điều lệ sau này sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của họ đối với công ty.

2. Không chú trọng đến vấn đề quản lý, kiểm soát và tổ chức nội bộ doanh nghiệp

Mô hình doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, số lượng thành viên không nhiều nên khi mới thành lập sẽ dễ dàng quản lý. Tuy nhiên, theo thời gian thì doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển và “kết nạp” thêm nhiều thành viên mới, kéo theo đó là sự thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần/phần vốn góp, phân chia lợi nhuận/cổ tức, các vấn đề về quản lý nhân sự, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,… Công ty càng lớn thì việc quản lý, kiểm soát và tổ chức nội bộ doanh nghiệp càng phức tạp. Nếu không kịp thời thích ứng và có các giải pháp phù hợp thì doanh nghiệp sẽ không thể quản lý, kiểm soát được kịp thời các vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp. Khi đó, một điều tất yếu là tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau, giữa thành viên với công ty sẽ xảy ra.

3. Không xác định rõ tỷ lệ phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty ngay tại thời điểm thành lập

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Tỷ lệ sở hữu cổ phần/phần vốn góp là căn cứ để xác định mức độ hưởng quyền cũng như thực hiện nghĩa vụ của thành viên, cổ đông đối với công ty, ví dụ như quyền biểu quyết, quyền được phân chia lợi nhuận/cổ tức, quyền được phân chia tài sản của doanh nghiệp khi giải thể, phá sản.

Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp, thành viên/cổ đông công ty phải góp đúng và đủ loại tài sản đã cam kết góp. Tuy nhiên, trên thực tế cũng thường xảy ra các trường hợp sau:

● Các thành viên không thực hiện việc góp vốn đúng thời hạn và đúng loại tài sản đã cam kết góp;

● Việc góp vốn chỉ được thực hiện trên “giấy tờ” và không được thực hiện trên thực tế;

● Việc góp vốn không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục như không có biên bản bàn giao tài sản, không thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản;

● Thành viên/cổ đông công ty sử dụng tài sản mà họ không có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp để góp vốn,…

Nếu xảy ra các trường hợp nêu trên, tư cách thành viên công ty có thể không còn, vốn điều lệ công ty bị thay đổi, tỷ lệ sở hữu cổ phần/phần vốn góp bị thay đổi kéo theo đó là quyền và nghĩa vụ của thành viên/cổ đông đối với công ty cũng sẽ thay đổi. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và những người sáng lập công ty không nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của việc xác lập tư cách thành viên/cổ đông và xác xác định tỷ lệ sở hữu cổ phần/phần vốn góp, từ đó lơ là hoặc cố tình làm trái mà không lường trước hậu quả dẫn đến tranh chấp xảy ra.

4. Xuất phát từ lợi ích cá nhân của thành viên trong công ty

Đôi khi tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau, giữa thành viên với công ty xuất phát từ lợi ích của chính các thành viên này. Thông thường, nếu các cổ đông cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm, thông tin về hoạt động của công ty được cung cấp không đầy đủ, không chính xác,… thì thường sẽ phát sinh tranh chấp giữa thành viên với công ty. Đặc biệt, trong trường hợp những cổ đông lớn, những cổ đông nắm giữ các chức vụ như Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch hội đồng quản trị không đảm bảo quyền lợi của các cổ đông “yếu thế” hơn thì tranh chấp thường phát sinh giữa các thành viên với nhau cũng như giữa thành viên với công ty.

Trên đây là nội dung bài viết “Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những chia sẻ nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự