Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Mối liên hệ giữa giao dịch dân sự và hợp đồng

Khái niệm về giao dịch dân sự gần tương đồng với khái niệm về hợp đồng. Vậy giữa hợp đồng và giao dịch dân sự có mối liên hệ như thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích một số khía cạnh của giao dịch dân sự và hợp đồng để làm rõ mối liên hệ này.

1. Khái niệm về giao dịch dân sự

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của hai hay nhiều chủ thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản,… Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch chỉ thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ như lập di chúc, hứa thưởng, thi có giải,…

Như vậy, theo định nghĩa trên, giao dịch dân sự mang những đặc điểm sau:

  • Thứ nhất, giao dịch dân sự luôn thể hiện ý chí của chủ thể tham gia giao dịch. Dù thể hiện dưới hình thức là hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương thì giao dịch dân sự luôn là hành vi có ý thức của chủ thể tham gia nhằm đạt được những mục đích, mong muốn nhất định. Cụ thể, trong trường hợp giao dịch dân sự là hợp đồng thì đó là sự thể hiện và thống nhất ý chí của các bên chủ thể; còn đối với trường hợp giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương thì đó là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể. Vì vậy, nếu giao dịch dân sự không có sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia, hoặc có sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia nhưng do bị nhầm lẫn, bị chủ thể khác cưỡng ép, đe dọa, lừa dối thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
  • Thứ hai, mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới. Giao dịch dân sự phát sinh hiệu lực khi mục đích của giao dịch dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội, từ đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.

Thứ ba, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự đều hướng đến phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ cho các chủ thể. Giao dịch dân sự là hành vi của một hay nhiều chủ thể nhằm hướng tới các hậu quả pháp lý sau:

  • Một là, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giao dịch dân sự làm xác lập quyền và nghĩa vụ cho các bên chủ thể trong giao dịch.
  • Hai là, làm thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giữa các bên đã tồn tại quyền và nghĩa vụ với nhau, sau đó các bên xác lập giao dịch dân sự nhằm thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung và từ đó làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của mình cũng như của bên kia.
  • Ba là, làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giữa các bên chủ trong giao dịch dân sự đã tồn tại quyền và nghĩa vụ với nhau. Sau đó, các bên chủ thể xác lập giao dịch để làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đang tồn tại giữa các bên.

2. Mối liên hệ giữa giao dịch dân sự và hợp đồng

Theo khái niệm về giao dịch dân sự được trình bày tại phần 1 bài viết, có thể khẳng định, hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự bao gồm hành vi pháp lý đơn phương và hợp đồng. Khác với hành vi pháp lý đơn phương được xác lập chỉ do ý chí của một bên, hợp đồng được xác lập giữa ít nhất là hai bên. Quan hệ hợp đồng bao gồm những cặp chủ thể tương ứng là bên có quyền và bên có nghĩa vụ. Tùy theo từng loại hợp đồng cụ thể mà các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác lập tương ứng.

Do giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng nên các quy định pháp luật điều chỉnh giao dịch dân sự cũng sẽ điều chỉnh hợp đồng. Ví dụ, hợp đồng có hiệu lực cũng phải tuân thủ tất cả các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 là:

i) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập.

ii) Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.

iii) Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

iv) Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định.

Theo Chương XVI của Bộ luật Dân sự 2015, một số loại hợp đồng thông dụng bao gồm: Hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng hợp tác và hợp đồng về quyền sử dụng đất.

Trên đây là bài viết “Mối liên hệ giữa giao dịch dân sự và hợp đồng”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Lưu ý về nội dung, hình thức của hợp đồng

Giao kết hợp đồng được diễn ra một cách phổ biến, thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên không phải cá nhân, tổ chức nào cũng đều thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của hợp đồng. Để hợp đồng có hiệu lực và đảm bảo được quyền và lợi ích của các bên có liên quan, từ lúc soạn thảo hợp đồng, các bên cần lưu ý một số nội dung sau:

1. Về nội dung của hợp đồng

Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng nội dung của hợp đồng trái với điều cấm của luật và đạo đức xã hội thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Do vậy, các bên cần xác định chính xác nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng để làm cơ sở xác định điều cấm liên quan. Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng bao gồm pháp luật trực tiếp như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005,… và pháp luật chuyên ngành căn cứ vào đối tượng hàng hóa mua bán, dịch vụ cung cấp.

Bên soạn thảo cần tìm hiểu về đối tượng của hợp đồng, nhu cầu, yêu cầu của các bên,… để từ đó xác định được loại hợp đồng, các điều khoản cần có trong hợp đồng. Một số nội dung cơ bản thường có trong hợp đồng bao gồm:

  • Thông tin của các bên;
  • Đối tượng của hợp đồng;
  • Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
  • Thực hiện hợp đồng như thời gian, địa điểm bàn giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
  • Chấm dứt hợp đồng và hậu quả do chấm dứt hợp đồng;
  • Vi phạm hợp đồng và chế tài xử lý vi phạm;
  • Sự kiện bất khả kháng;
  • Giải quyết tranh chấp (cơ quan giải quyết tranh chấp);
  • Hiệu lực hợp đồng.

Đối với hợp đồng mua bán tài sản, đối tượng của hợp đồng phải thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Phải là tài sản được phép giao dịch;
  • Phải được xác định cụ thể. Nếu là vật thì phải xác định rõ thông qua số lượng, đặc điểm,… Nếu là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh thuộc quyền sở hữu của bên bán;
  • Không phải là tài sản đang bị tranh chấp về quyền sở hữu;
  • Không phải là tài sản đang bị kê biên để thi hành án;
  • Không phải là tài sản đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác;
  • Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản hạn chế giao dịch thì việc mua bán phải tuân theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó.

2. Về hình thức của hợp đồng

Trường hợp pháp luật không quy định về hình thức của hợp đồng mà các bên dự định ký kết, các bên vẫn nên lựa chọn hình thức văn bản để có căn cứ thực hiện và chứng cứ khi có tranh chấp. Trường hợp pháp luật có những quy định đặc thù về hình thức của hợp đồng, các bên cần tuân thủ để hợp đồng không bị tuyên bố vô hiệu. Hình thức của hợp đồng được quy định trong các văn bản pháp luật, sau đây là một số quy định về hình thức của một số loại hợp đồng cụ thể:

Hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản 

  • Luật Khoa học và công nghệ năm 2013: Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hợp đồng chuyển giao công nghệ; Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan; Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan; …

Hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực

  • Luật Đất đai năm 2013: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
  • Luật Nhà ở năm 2014: Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở …

3. Việc cần làm khi nội dung và hình thức của hợp đồng trái pháp luật

  • Các bên cần thỏa thuận và sửa đổi nội dung trái pháp luật với sự tư vấn, hỗ trợ từ cá nhân/tổ chức có hiểu biết về pháp luật/cung cấp dịch vụ pháp lý;
  • Thay đổi hình thức của hợp đồng để phù hợp quy định của pháp luật, ví dụ nếu pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản có công chứng/chứng thực thì sẽ thực hiện theo hình thức này;
  • Khi hợp đồng đã được giao kết, các bên mới phát hiện sai sót thì các bên chỉ có thể thỏa thuận và sửa đổi hợp đồng khi các bên có thiện chí. Trường hợp một trong các bên không có thiện chí thì việc thỏa thuận không thực hiện được. Do vậy, ngay từ khi soạn thảo và trước khi giao kết hợp đồng, các bên nên liên hệ với tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý để được hỗ trợ, đảm bảo quyền lợi của mình một cách tối đa.

Việc các bên tuân thủ quy định pháp luật về nội dung, hình thức của hợp đồng, cũng như thỏa thuận chi tiết, dự liệu về các tranh chấp có thể xảy ra sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích của các bên. Trên đây là bài viết “Lưu ý về nội dung, hình thức của hợp đồng khi soạn thảo hợp đồng”. Hy vọng các bạn sẽ thu được giá trị hữu ích khi đọc bài viết.

Trân trọng,

Hướng giải quyết khi hợp đồng không thỏa thuận về giá

Giá thường là điều khoản cơ bản, được quy định trong hầu hết các hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng, các bên rất chú ý đến giá, đặc biệt là bên bán hay bên cung ứng dịch vụ bởi bên này luôn mong muốn thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà các bên có thể không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá. Vậy các bên dựa trên căn cứ gì để xác định giá trong trường hợp này? Quý độc giải vui lòng đọc nội dung sau để hiểu thêm về hướng giải quyết.

1. Giá trong hợp đồng

Giá được hiểu là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, dịch vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bên thứ ba xác định dựa trên chất lượng, giá trị lịch sử, công dụng,… của hàng hóa, dịch vụ. Giá là căn cứ để các bên thực hiện hợp đồng, do vậy nếu các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ về giá thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng và dẫn đến các tranh chấp.

2. Cách xác định giá khi hợp đồng không thỏa thuận về giá

Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa

  • Điều 52 Luật thương mại 2005 quy định rằng trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
  • Khoản 2 Điều 433 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá thì giá được xác định theo giá thị trường.

Đối với hợp đồng dịch vụ

  • Điều 86 Luật thương mại 2005 quy định trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
  • Khoản 2 Điều 519 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rằng nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định dựa vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

3. Hướng giải quyết khi hợp đồng không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ về giá

  • Các bên nên ưu tiên việc thương lượng, thỏa thuận lại về giá. Để xác định được giá phù hợp nhất, các bên nên xác định giá của hàng hóa, dịch vụ dựa trên nội dung Phần 2 của bài viết này. Ngoài ra, các bên có thể tìm bên thứ ba hỗ trợ định giá như chuyên gia trong lĩnh vực có tranh chấp, thẩm định viên về giá, công ty hành nghề thẩm định giá,…
  • Trường hợp không thể thương lượng, thỏa thuận để xác định giá thì một trong các bên có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục sau:

Bước 1: Một trong các bên tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc, một hoặc các bên gửi đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản;

Bước 3: Tòa án tiếp nhận yêu cầu về định giá và ban hành quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá;

Bước 4: Hội đồng định giá tiến hành định giá;

Bước 5: Sau quá trình định giá tài sản, Hội đồng định giá lập biên bản, kết luận về định giá tài sản.

Lưu ý: Một hoặc các bên phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí định giá tài sản theo luật định.

4. Lưu ý về định giá trước khi giao kết hợp đồng

  • Cần thỏa thuận, quy định cụ thể về giá thành điều khoản trong hợp đồng;
  • Cần xác định đối tượng của hợp đồng có phải tuân theo pháp luật về giá không. Nếu có thì các bên cần tuân thủ để thỏa thuận về giá có hiệu lực;
  • Trong quá trình định giá, các bên có thể tham khảo giá trên thị trường, ý kiến của cá nhân, cơ quan, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực mà các bên ký kết hợp đồng;
  • Các bên không được lợi dụng việc giao kết hợp đồng, đẩy giá cả lên cao nhằm mục đích rửa tiền. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự.

Trên đây là bài viết “Hướng giải quyết khi hợp đồng không thỏa thuận về giá”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

Để phát sinh hiệu lực, ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì các giao dịch dân sự cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định của pháp luật. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà một trong các bên đã thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện đó, dẫn đến giao dịch dân sự đã xác lập bị vô hiệu. Vô hiệu được chia thành vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từng phần, để hiểu rõ hơn về giao dịch dân sự vô hiệu từng phần, hãy tìm hiểu cùng TNTP  qua bài viết “Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từng phần”

1. Giao dịch vô hiệu từng phần

  • Giao dịch dân sự vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015 (“BLDS 2015”), trừ trường hợp BLDS có quy định khác. Ví dụ, giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật thì được coi là vô hiệu do vi phạm điều kiện về hình thức, tuy nhiên nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Nội dung của giao dịch dân sự có thể bao gồm nhiều vấn đề như đối tượng, thời gian, địa điểm, giá cả, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên,… Nếu nội dung nào trong giao dịch dân sự vi phạm quy định tại Điều 117 BLDS 2015 thì nội dung đó sẽ bị vô hiệu, còn phần còn lại vẫn có hiệu lực (ràng buộc các bên).
  • Giao dịch vô hiệu từng phần thường là giao dịch có đối tượng bao gồm nhiều vật khác nhau hoặc các công việc khác nhau. Do chủ thể của giao dịch bị nhầm lẫn hoặc chủ thể không có quyền định đoạt đối với toàn bộ các vật trong giao dịch (vật đó không thuộc quyền sở hữu của chủ thể hoặc vật đó thuộc quyền sở hữu chung mà không có sự đồng ý của đồng sở hữu chung) mà phần giao dịch liên quan đến các đối tượng này bị vô hiệu, còn các phần khác của giao dịch vẫn có hiệu lực.
  • Ví dụ: Theo quy định của BLDS 2015, trừ trường hợp đặc thù, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp các bên ký kết hợp đồng vay tiền, thỏa thuận mức lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực còn những nội dung khác của hợp đồng vẫn có hiệu lực nếu tuân thủ Điều 117 của BLDS 2015.

2. Hậu quả pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

Về thời điểm vô hiệu của giao dịch: Khi giao dịch dân sự vô hiệu từng phần, nội dung vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên liên quan đến nội dung đó kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Về trách nhiệm của các bên: Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận trong phạm vi nội dung vô hiệu. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì quy đổi thành tiền để hoàn trả, việc hoàn trả vật, hay tiền sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, còn nếu không thỏa thuận được thì về nguyên tắc, đối tượng của giao dịch là vật, thì khi phần nội dung giao dịch vô hiệu bên nhận vật có nghĩa vụ hoàn trả lại vật (hoàn nguyên) mà mình đã nhận cho bên có quyền.

Các bên có nghĩa vụ thực hiện các phần nội dung còn lại có hiệu lực, trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ thì sẽ phải chịu các chế tài tương ứng, có thể là bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm,…

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đó. Ngay tình là một trong các bên không biết hoặc không thể biết phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu; hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại; lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

Về bồi thường thiệt hại: Bên có lỗi gây thiệt hại sẽ có trách nhiệm phải bồi thường, việc bồi thường sẽ được tính theo quy định của pháp luật dựa trên sự thỏa thuận của các bên và thiệt hại thực tế xảy ra.

3. Hướng giải quyết khi giao dịch dân sự bị vô hiệu một phần

  • Khi một phần nội dung của giao dịch dân sự bị vô hiệu thì các bên cần thỏa thuận sửa đổi các điều khoản liên quan đến nội dung vô hiệu, trường hợp không thỏa thuận được thì các bên thực hiện theo quy định của pháp luật về hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu từng phần;
  • Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới phần nội dung bị vô hiệu như bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu;
  • Nếu phần nội dung vô hiệu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung còn lại thì các bên nên thỏa thuận và xác lập, giao kết một giao dịch dân sự mới với nội dung đúng và đầy đủ hơn;
  • Trường hợp các bên có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý về nội dung của giao dịch dân sự thì có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Trên đây là bài viết “Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từng phần”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Bình luận án lệ 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng

Trong các giao dịch thương mại quốc tế, việc thanh toán qua L/C (Letter of Credit) rất phổ biến. Vậy L/C có giá trị pháp lý tại Việt Nam như thế nào và tính độc lập của L/C so với hợp đồng mua án được hiểu và giải thích như nào, TNTP sẽ chia sẻ quan điểm Thông qua án lệ 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng  được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 trong bài viết tuần này.

TÓM TẮT ÁN LỆ 13

  1. Ngày 7/6/2011, Công ty A (Bên mua) và Công ty B (Bên Bán) đã ký Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phương thức thanh toán 98% L/C trả chậm trong vòng 90 ngày kể từ ngày giao hàng dựa trên vận tải đơn.
  2. Ngày 7/7/2011, Bên mua đã yêu cầu Ngân hàng E chi nhánh Đ mở L/C trả chậm số 1801 để hoàn thiện thủ tục mua hàng.
  3. Sau khi nhận hàng, Bên mua đã kiểm tra chất lượng và khối lượng lô hàng tại Cảng dỡ Hàng là Cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh với sự gián sát của Vinacontrol thì phát hiện hàng hóa không đảm bảo chất lượng (có chứng thư giám định của Vinacontrol).
  4. Sau nhiều lần liên lạc với bên Bán để giải quyết vấn đề phát sinh về chất lượng lô hàng nhưng không được, Bên mua đã khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu Bên Bán nhận lại lô hàng, không đồng ý thanh toán tiền mua hàng, đồng thời yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc Ngân hàng E tạm ngừng thanh toán cho Bên bán số tiền tiền 1.313.308,85 USD của L/C số 1801.
  5. Sau khi Toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã xét xử, Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đã xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm. Trong các nhận định của Toà án nhân dân tối cao, có hai nội dung liên quan đến hiệu lực của L/C đã được ghi nhận thành án lệ:

“[34] Như vậy, theo đơn đề nghị mở L/C của Bên mua và nội dung L/C đã phát hành thì L/C số 1801 là một giao dịch riêng biệt đối với Hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 07-6-2011; được chi phối và áp dụng theo UCP 600. Theo quy định của UCP 600, Ngân hàng Thương mại Cổ phần E với tư cách là Ngân hàng phát hành phải thanh toán khi xác định bộ chứng từ xuất trình là phù hợp tại Ngân hàng…

[36]… Tòa án cấp sơ thẩm lại cho rằng phương thức thanh toán bằng L/C số 1801 là một phần không thể tách rời của Hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 07-6-2011; do vậy, khi hợp đồng này bị hủy toàn bộ thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng; từ đó quyết định L/C số 1801 không còn hiệu lực thanh toán và Ngân hàng Thương mại Cổ phần E không có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N theo L/C nêu trên; đồng thời buộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần E phải trả cho bên mua số tiền ký quỹ là 1.313.308,85 USD là chưa đủ cơ sở và chưa đúng với các quy định tại UCP 600″”

BÌNH LUẬN VỀ NỘI DUNG ÁN LỆ 13

1. Án lệ xác định UCP là tập quán thương mại quốc tế

UCP viết tắt của Uniform Customs and Practice for Documentary Credits do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành lần đầu vào năm 1933.

Trước Án lệ 13/2017, pháp luật Việt Nam chưa có nguồn chính thức khẳng đỉnh một cách rõ nét UCP là tập quán thương mại quốc tế. Tại Điều 19 Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN quy định: “Thanh toán bằng thư tín dụng: việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ… của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành, do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam”.Như vậy, tại thời điểm này, Quy định của Ngân hàng nhà nước cũng đã ghi nhận việc áp dụng quy tắc chung về tín dụng chứng từ do ICC ban hành. Tuy nhiên chưa phải quy định khẳng định rằng UCP là tập quán thương mại quốc tế.

Do đó, việc án lệ 13/2017 khẳng định UCP là tập quán thương mại quốc tế giúp hình thành cơ sở pháp lý rõ ràng, về UCP.

2. Án lệ xác định khả năng áp dụng của UCP theo pháp luật Việt Nam

Án lệ số 13/2017 không chỉ khẳng định UCP là tập quán thương mại quốc tế mà án lệ 13/2017 còn áp dụng UCP điều chỉnh quan hệ giữa các bên. Trong nội dung án lệ 13/2017 có khẳng đỉnh: “…thư tín dụng có tranh chấp được chi phối và áp dụng theo UCP 600” cho thấy án lệ 13/2017 đã vận dụng quy định UCP.

Bộ luật dân sự 2015 và Bộ luật Hàng hải 2015 chỉ quy định: Các bên được quyền thỏa thuận tập quán để điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, không phải tập quán nào các bên thỏa thuận cũng có thể áp dụng tại Việt Nam. Bởi lẽ, theo Bộ luật dân sự 2015, các tập quán, mặc dù các bên thỏa thuận, chỉ được áp dụng nếu không trái các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Do đó, án lệ 13/2017 vận dụng UCP để giải quyết tranh chấp tại Việt Nam cho thấy theo án lệ 13/2017, UCP là một tập quán thương mại quốc tế được Việt Nam áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế.

3. Án lệ xác định tính độc lập của thư tín dụng L/C với hợp đồng mua bán hàng hóa

Án lệ 13/2017 nhận định: Tòa án cấp sơ thẩm lại cho rằng phương thức thanh toán bằng L/C số 1801 là một phần không thể tách rời của Hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 07-6-2011; do vậy, khi hợp đồng này bị hủy toàn bộ thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng; từ đó quyết định L/C số 1801 không còn hiệu lực … là chưa đủ cơ sở và chưa đúng với các quy định tại UCP 600.”. Và tại Điều 4 tại UCP 600 quy định cụ thể: “Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng. ….”.

Như vậy, Án lệ đã khẳng định L/C là một giao dịch riêng biệt, độc lập với Hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc Hợp đồng bị hủy bỏ không ảnh hướng đến hiệu lực của L/C.

Trên đây là bài bình luận Án lệ 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng của TNTP. Hy vọng rằng bài viết này là hữu ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Trình tự, thủ tục khởi kiện bên nợ ra tòa án

Thủ tục đòi nợ luôn khó thực hiện đặc biệt là thu hồi khoản nợ từ việc cho cá nhân vay tiền bởi người vay thường không có khả năng trả nợ, hoặc cố tình khất nợ. Khi muốn thu hồi khoản nợ cho người khác vay, mặc dù sử dụng nhiều cách nhưng con nợ vẫn chây ì, không chịu thanh toán nợ thì bạn có thể khởi kiện bên nợ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vậy trình tự, thủ tục khởi kiện bên nợ ra Tòa án phải tiến hành như thế nào?

1. Điều kiện khởi kiện bên nợ ra tòa án

Thứ nhất là tranh chấp vay nợ còn trong thời hiệu khởi kiện. Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trước đây khi hết thời hiệu khởi kiện thì theo Bộ luật tố tụng dân sự 2005 bạn vẫn được quyền nộp đơn lên Tòa án để kiện đòi tài sản và vẫn được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên theo Bộ luật TTDS mới thì không còn như thế. Tòa án vẫn tiếp nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ của bạn nhưng có xem xét giải quyết hay trả hồ sơ còn dựa vào đơn giải trình lý do khởi kiện quá hạn mà bạn nộp lên.

Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ đúng thẩm quyền của Tòa án. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

2. Thủ tục khởi kiện bên nợ ra Tòa án

Hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện đòi theo mẫu
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (Giấy tờ vay nợ/Hợp đồng vay và các tài liệu khác)
  • Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
  • Nếu người khởi kiện là cá nhân: Bản sao có công chứng chứng thực CMND hoặc sổ hộ khẩu của người khởi kiện
  • Nếu người khởi kiện là tổ chức: Giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.

Nộp đơn khởi kiện

Sau khi Tòa án nhận được hồ sơ khởi kiện sẽ tiến hành các công việc sau:

  • Nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
  • Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
  • Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Thông báo nộp Tiền tạm ứng án phí

Sau khi hồ sơ khởi kiện đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án gửi giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải đóng tiền tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Thụ lý vụ án

Sau khi người khởi kiện đóng tạm ứng án phí sẽ được nhận lại Biên lai đóng tiền tạm ứng án phí từ Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Theo đó, tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành các phiên hòa giải và công khai chứng cứ trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu các bên hòa giải không thành trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử và thông báo lịch xét xử đến các nguyên đơn.

Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục nộp đơn khởi kiện, hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện bên nợ ra Tòa án. Hy vọng thông qua bài viết này, TNTP có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục khởi kiện bên nợ ra Tòa án, qua đó cân nhắc và xem xét lựa chọn hình thức đòi nợ phù hợp.

Trân trọng,

Những lưu ý khi soạn thảo phụ lục hợp đồng

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, những vấn đề mới có thể phát sinh hoặc các bên cần giải thích, quy định chi tiết các điều khoản của hợp đồng, điều này sẽ khiến các bên phải sửa đổi, bổ sung hay thay đổi một số thỏa thuận trong hợp đồng đã ký. Để giải quyết vấn đề trên, các bên thường ký kết Phụ lục hợp đồng. Vậy khi ký kết Phụ lục hợp đồng, các bên cần lưu ý những nội dung gì? Hãy cùng TNTP làm rõ với chủ đề: Những lưu ý khi soạn thảo Phụ lục hợp đồng.

1. Phụ lục Hợp đồng là gì?

Theo Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015, “Hợp đồng có thể có Phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của Phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.”

Phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó sẽ không có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận Phụ lục có điều khoản trái thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng ban đầu đã được sửa đổi.

  • Phân biệt Phụ lục hợp đồng và Hợp đồng phụ
  • Thứ nhất, về bản chất: Phụ lục hợp đồng là một phần của hợp đồng, được xác lập để làm rõ một số điều khoản trong hợp đồng. Hợp đồng phụ là hợp đồng độc lập, riêng biệt tách khỏi hợp đồng chính. Tuy nhiên, hiệu lực của hợp đồng phụ sẽ phụ thuộc vào hợp đồng chính, có thể bị chấm dứt do hợp đồng chính không phát sinh hiệu lực.
  • Thứ hai, về nội dung: Phụ lục hợp đồng được xác lập nhằm giải thích cho một hoặc một vài điều khoản của hợp đồng nên nội dung của Phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung hợp đồng, trừ trường hợp được các bên chấp nhận. Nội dung của Hợp đồng phụ bao gồm nội dung của Hợp đồng được quy định tại Điều 398 Bộ Luật Dân sự 2015.
  • Thứ ba, về căn cứ phát sinh: Phụ lục hợp đồng phát sinh từ một hoặc một số điều khoản trong Hợp đồng. Hợp đồng phụ phát sinh từ Hợp đồng chính.

2. Lưu ý khi soạn thảo Phụ lục hợp đồng

  • Về hình thức: Hình thức được coi là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp luật có quy định. Do Phụ lục hợp đồng được coi là một phần của hợp đồng nên Phụ lục hợp đồng phải tuân thủ các yêu cầu về hình thức của hợp đồng trong trường hợp pháp luật có quy định, ví dụ như phải lập thành văn bản, phải có công chứng, chứng thực,… Do vậy, trước khi ký kết Phụ lục hợp đồng, các bên cần tìm hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật về hình thức của hợp đồng để tránh trường hợp vi phạm về hình thức và Phụ lục hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.
  • Về nội dung: Nội dung của Phụ lục hợp đồng phụ thuộc vào hợp đồng nên khi xác lập Phụ lục cần phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng ban đầu. Nội dung của Phụ lục hợp đồng phải phù hợp với nội dung của hợp đồng và không được trái với nội dung của hợp đồng. Nếu điều khoản của Phụ lục hợp đồng trái với nội dung của hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực. Tuy nhiên, nêu các bên chấp nhận nội dung của Phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của Hợp đồng thì coi như điều khoản đó được sửa đổi trong hợp đồng. Để có căn cứ chứng minh việc các bên đều chấp nhận điều khoản có nội dung trái với hợp đồng, các bên nên soạn thảo nội dung này trong hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng, ví dụ “Trường hợp Phụ lục hợp đồng có nội dung mâu thuẫn, trái với hợp đồng, các bên ưu tiên áp dụng nội dung được quy định trong Phụ lục hợp đồng.”

Ngoài ra, khi ký kết Phụ lục hợp đồng, các bên cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Hiệu lực của Phụ lục hợp đồng

Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Theo đó, khi Hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì Phụ lục hợp đồng cũng chấm dứt hoặc bị vô hiệu.

Trên đây là bài viết “Những lưu ý khi soạn thảo Phụ lục hợp đồng”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Thủ tục, trình tự thi hành án dân sự đối với bên nợ

Giai đoạn thi hành án dân sự đóng vai trò rất quan trọng đối với việc thu hồi nợ, vì khi đó, cơ quan thi hành án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có đủ nguồn lực và nhân lực để thực hiện các biện pháp thi hành án buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo đúng quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài. Trong bài viết này, hãy cùng TNTP tìm hiểu trình tự thi hành án dân sự đối với bên nợ.

1. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự

Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Sau khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là bên nợ trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

2. Cấp bản án, quyết định cho đương sự

Sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”. Khi đó, nguyên đơn có thể tiến hành gửi bản án, quyết định này kèm theo Hồ sơ đề nghị cơ quan thi hành án thi hành bản án, quyết định.

3. Chuyển giao bản án, quyết định

Tùy từng loại bản án, quyết định mà Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định hoặc trong thời hạn 15 – 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

4. Ra quyết định thi hành án dân sự

Thi hành án chủ động

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với các trường hợp sau:

  • Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
  • Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  • Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.

Thi hành án theo yêu cầu

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn trên nhưng người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Trong trường hợp người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người có được thi hành án có quyền nộp Đơn đề nghị thi hành án. Khi đó, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án sau đó sẽ thực hiện việc xác định điều kiện thi hành án, và cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian thi hành xong một vụ tranh chấp nợ, bởi vì tùy trường hợp mà khả năng thu hồi nợ sẽ tiến hành nhanh hoặc chậm. Doanh nghiệp muốn việc thu hồi nợ diễn ra nhanh chóng, hiệu quả cần chủ động thu thập thông tin, điều kiện thi hành án của bên nợ và cung cấp cho cơ quan thi hành án. Bên cạnh đó cần tìm sự tư vấn của các đơn vị có chuyên môn pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.

Trân trọng,

Thủ tục, trình tự thi hành án đối với bên nợ

Giai đoạn thi hành án dân sự đóng vai trò rất quan trọng đối với việc thu hồi nợ, vì khi đó, cơ quan thi hành án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có đủ nguồn lực và nhân lực để thực hiện các biện pháp thi hành án buộc bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo đúng quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài. Trong bài viết này, hãy cùng TNTP tìm hiểu trình tự thi hành án đối với bên nợ.

1. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự

Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Sau khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là bên nợ trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

2. Cấp bản án, quyết định cho đương sự

Sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”. Khi đó, nguyên đơn có thể tiến hành gửi bản án, quyết định này kèm theo Hồ sơ đề nghị cơ quan thi hành án thi hành bản án, quyết định.

3. Chuyển giao bản án, quyết định theo đúng trình tự thi hành án

Tùy từng loại bản án, quyết định mà Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định hoặc trong thời hạn 15 – 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

4.Thủ tục sau khi ra quyết định thi hành án

Thủ tục Thi hành án chủ động

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với các trường hợp sau:

  • Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
  • Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  • Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.

Thủ tục Thi hành án theo yêu cầu

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn trên nhưng người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Trong trường hợp người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người có được thi hành án có quyền nộp Đơn đề nghị thi hành án. Khi đó, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án sau đó sẽ thực hiện việc xác định điều kiện thi hành án, và cưỡng chế thi hành án theo đúng trình tự thi hành án pháp luật quy định.

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian thi hành xong một vụ tranh chấp nợ, bởi vì tùy trường hợp mà khả năng thu hồi nợ sẽ tiến hành nhanh hoặc chậm. Doanh nghiệp muốn việc thu hồi nợ diễn ra nhanh chóng, hiệu quả cần chủ động thu thập thông tin, điều kiện thi hành án của bên nợ và cung cấp cho cơ quan thi hành án. Bên cạnh đó cần tìm sự tư vấn của các đơn vị có chuyên môn pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.

Trân trọng,

 

Khởi kiện bên nợ, hình thức thu hồi nợ này có hiệu quả không?

Việc khởi kiện ra tòa án thường là biện pháp được các chủ nợ lựa chọn. Khi hầu hết các phương pháp áp dụng để thu nợ không mang lại kết quả như mong muốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành khởi kiện đối với bên vay ra toà án. Tuy nhiên, thực tế việc khởi kiện bên nợ không dễ dàng và đơn giản. Sau đây là một số khó khăn khi thu hồi nợ bằng việc khởi kiện tại Tòa án. Bài viết dưới đây “Khởi kiện bên nợ hình thức thu hồi nợ này có hiệu quả không?” phân tích kỹ hơn về vấn đề này:

1. Việc khởi kiện bên nợ chậm do không tống đạt được tài liệu tố tụng cho khách hàng, bị đơn và người liên quan đến vụ việc

Trong quá trình khởi kiện bên nợ, để có cơ sở giải quyết vụ việc, Tòa án thường phải gửi các văn bản tố tụng đến các nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với vụ việc. Tuy nhiên, nhiều bị đơn hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan thường cố tình trốn tránh, không hợp tác giải quyết vụ việc… Có thể các thông tin liên quan đến tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên liên quan đã được thỏa thuận rất chi tiết, cụ thể trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính và các văn bản thỏa thuận khác, nhưng do quá trình tống đạt các tài liệu của Tòa án đến bị đơn hoặc người liên quan bị chậm, hoặc không tống đạt được đã dẫn đến việc giải quyết vụ việc bị trì trệ tại tòa án khi TCTD đi khởi kiện khách hàng, bên thế chấp.

2. Giải quyết vụ án của Tòa án bị kéo dài

Trong quá trình khởi kiện bên nợ, sự bất hợp tác của người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong trường hợp này sẽ làm cho việc giải quyết vụ án của Tòa án bị kéo dài. Tòa án phải tiến hành xác minh, niêm yết văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự mới có thể xét xử vắng mặt họ. Ngoài ra, có người bị kiện còn ủy quyền cho Luật sư tham gia tố tụng với mục đích kéo dài thời hạn giải quyết vụ án càng lâu càng tốt (đề nghị thu thập thêm tài liệu, chứng cứ, tiến hành trưng cầu giám định tài liệu…). Đối với những vụ án phức tạp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phiên tòa xét xử bị hoãn nhiều lần là điều khó tránh khỏi, gây bức xúc mệt mỏi cho TCTD trong việc tham gia tố tụng.

3. Về thời gian khởi kiện bên nợ

Theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đối với các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại là tranh chấp liên quan đến Hợp đồng tín dụng thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (đối với những vụ án có tính chất phức tạp thì Chánh án Tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng), tuy nhiên trên thực tế nhiều Tòa án không thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử mà Bộ Luật tố tụng dân sự quy định.

4. Quá trình thi hành án nhiều khó khăn

Sau khi có quyết định, bản án của Tòa án, chủ nợ có quyền cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành quyết định, bản án của Tòa án bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bản án, quyết định hoàn toàn có lợi cho chủ nợ, nhưng quá trình thi hành án có thể diễn ra chậm, không thể thi hành vì nhiều lý do như: Quá trình xác minh tài sản thi hành án mất nhiều thời gian, bên nợ không còn tài sản để thi hành án; hoặc bên nợ không còn hoạt động để có thể trả nợ,… Điều này dẫn đến việc chủ nợ phải mất nhiều thời gian mới có thể thu lại được khoản nợ, hoặc thậm chí không thể thu hồi được khoản nợ mặc dù đã có quyết định, bản án rõ ràng và hợp pháp của Tòa án.

Có thể thấy việc khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ không hề đơn giản bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên không thể phủ nhận mức độ phổ biến, và giá trị mà việc khởi kiện đem lại trong hoạt động thu hồi nợ. Các chủ nợ nên cân nhắc lựa chọn dựa trên tình tình thực tế, khả năng tài chính của bên nợ, và quỹ thời gian, ngân sách của chính mình để đưa ra quyết định sáng suốt.

Trên đây là bài viết phân tích về “Khởi kiện bên nợ hình thức thu hồi nợ này có hiệu quả không?” Hy vọng bài viết có ích cho quý độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự