Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, việc xác định thẩm quyền của Tòa án là bước quan trọng để doanh nghiệp tiến hành khởi kiện để yêu cầu thu hồi công nợ. Sau đây, TNTP sẽ phân tích Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp của Tòa án được xác định theo bốn bước như sau:

1. Thẩm quyền theo vụ việc

Xác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền để giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34.

Cụ thể: Thẩm quyền để giải quyết Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại được xác định theo Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Thẩm quyền theo cấp xét xử

Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết của Tòa án thành các cấp như sau:

  • Tòa án nhân dân tối cao;
  • Tòa án nhân dân cấp cao;
  • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);
  • Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
  • Tòa án quân sự.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tranh chấp kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tranh chấp giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp có thể xảy ra trường hợp cả hai bên đều được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc một trong hai bên thành lập và hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong trường hợp đó:

Nếu tranh chấp giữa doanh nghiệp mà cả hai bên đều được thành lập và hoạt động tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết là của Tòa án nhân dân cấp huyện;

Nếu tranh chấp giữa doanh nghiệp mà một trong hai bên thành lập và hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3. Thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng thương mại quy định tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp kinh doanh, thương mại quy định tại điều 30 của Bộ luật này;

Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự:

“a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu   Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải     quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”.

Sau khi xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khởi kiện hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn về việc nộp lệ phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai phí và tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thụ lý vụ án.

Theo đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng để có thể xác định được nơi tiến hành nộp Đơn khởi kiện để yêu cầu thu hồi công nợ hay giải quyết tranh chấp, tránh tình trạng mất thời gian để chuyển Đơn đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

Như vậy, để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ, các Doanh nghiệp cần hết sức lưu ý để xác định thẩm quyền của Tòa án. Trên đây là những chia sẻ của TNTP về việc xác định thẩm quyền của Tòa án khi doanh nghiệp khởi kiện thu hồi nợ, mong rằng bài viết này có ích với các doanh nghiệp.

Trân trọng.