Nợ xấu có thể hiểu là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi từ bên vay khi đến thời hạn thanh toán theo Hợp đồng đã cam kết. Và để quản lý hiệu quả đối với các đối tượng nợ xấu này. Ngân hàng nhà nước đã tiến hành phân loại các nhóm nợ xấu tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Tại bài viết này, TNTP sẽ cung cấp thông tin về phân loại các nhóm nợ xấu đến các độc giả theo nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Tại nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN, Ngân hàng nhà nước đã phân loại tổng cộng nhóm nợ thành 05 nhóm, cụ thể:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Đây là nhóm nợ có khả năng trả nợ cao nhất, khi khoản nợ của các nhóm này đều chưa đến hạn thanh toán. Và điều kiện kinh tế của các bên nợ trong nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi.

Ngoài ra, trường hợp bên nợ thanh toán quá hạn dưới 10 ngày, nhưng được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủcả lãi quá hạn và nợ gốc cũng sẽ được phân loại là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Đây là nhóm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ đến 90 ngày theo nội dung hợp đồng tín dụng, hoặc khoản nợ của nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ – (là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng chấp thuận kèo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ đối với một phần/hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi tiền vay khi đến thời hạn trả nợ nhưng bên nợ không có khả năng trả nợ đúng hạn).

Ngoài ra, một số khoản nợ thuộc nhóm nợ cao hơn, hoặc thấp hơn nhưng đáp ứng đủ các điều kiện như: Bên vay đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; hoặc có đầy đủ tài liệu, hồ sơ chứng minh bên nợ đã trả nợ; hoặc Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, chi nhánh chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Đây là nhóm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày, và khoản nợ của nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng khoản nợ được gia hạn lần đầu vẫn còn trong hạn.

Đối với nhóm này, bên nợ có thể thuộc trường hợp được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ các khoản nợ thuộc phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau:

  • Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
  • Bên nợ không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ;
  • Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Đây là nhóm nợ có độ tín nhiệm rất thấp khi đã quá hạn trả nợ từ 181 ngày đến 360 ngày. Các bên nợ thuộc nhóm này đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, tuy nhiên tiếp tục quá hạn trả nợ đến 90 ngày đối với thời gian trả nợ đã được cơ cấu lần đầu. Ngoài ra, nhóm nợ tiếp tục được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 2 nhưng vẫn chưa quá hạn cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 4.

Một số khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 4.

Ngoài ra, khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi cúng sẽ được phân loại vào nhóm 4.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Đây là nhóm nợ có khả năng thu hồi nợ rất thấp, được đánh giá khi bên nợ không thể được phân loại vào 04 nhóm còn lại khi nhiều lần liên tục không thực hiện việc thanh toán, các đặc điểm của nhóm 5 gồm:

  • Khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng tiếp tục quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
  • Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
  • Một số khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được cũng sẽ được phân loại vào Nhóm 5.
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

Trên đây là danh sách 05 nhóm nợ cơ bản được phân loại theo nội dung Thông tư 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước. Hi vọng các thông tin này sẽ có ích với các độc giả.

Trân trọng,