Trong bối cảnh phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay, việc bảo vệ quyền liên quan đến quyền tác giả ngày càng được chủ sở hữu quyền xem trọng hơn. Để bảo vệ quyền lợi của mình, chủ sở hữu quyền cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật về quyền liên quan, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ.

1. Khái niệm và căn cứ phát sinh Quyền liên quan

Khái niệm Quyền liên quan đến quyền tác giả (“Quyền liên quan”) được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2022 (“Luật SHTT”) như sau: Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Như vậy, quyền liên quan được hiểu là quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của người biểu diễn đó, quyền của cá nhân, tổ chức đối với bản ghi âm của cá nhân, tổ chức đó, quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng đó.

Quyền liên quan phát sinh kể từ thời điểm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư¬ơng trình được mã hóa được định hình hoặc được thực hiện mà không gây ph¬ương hại đến quyền tác giả. Yếu tố không gây phương hại đến quyền tác giả thể hiện ở việc các cá nhân, tổ chức trên không thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Luật SHTT.

2. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ Quyền liên quan

• Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (“Người biểu diễn”). Theo đó, những người không trực tiếp trình bày tác phẩm mà chỉ tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ cho cuộc biểu diễn sẽ không được bảo hộ Quyền liên quan.

• Tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn khi họ sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan.

• Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (“Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình”). Do vậy, Những người tạo ra bản sao bản ghi âm, ghi hình không được xác định là người được bảo hộ Quyền liên quan.

• Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (“Tổ chức phát sóng”). Chương trình phát sóng của các tổ chức này chỉ được bảo hộ khi đó là kết quả của hoạt động sáng tạo do chính các tổ chức đó khởi xướng và thực hiện lần đầu. Việc bảo hộ này thể hiện ở việc pháp luật cho phép các tổ chức phát sóng độc quyền trong việc cho phép hoặc không cho phép phát lại chương trình phát sóng.

3. Đối tượng bảo hộ Quyền liên quan

• Cuộc biểu diễn

Cuộc biểu diễn là sự trình diễn tác phẩm văn học, nghệ thuật mang tính chất sáng tạo của một hoặc nhiều người nhằm hướng tới việc truyền tải tác phẩm đến công chúng.

• Bản ghi âm, ghi hình

Có thể hiểu một cách khái quát, bản ghi âm, ghi hình là sự thể hiện vật chất âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác trên một chất liệu bền vững như băng, đĩa hay các phương tiện phù hợp khác cho phép việc cảm nhận, thưởng thức (xem hay nghe), sao chép hoặc truyền đạt lặp đi lặp lại không hạn chế về số lần. Đối tượng của quyền liên quan chỉ được bảo hộ chỉ khi nó có tính nguyên gốc.

• Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa

Chương trình phát sóng là chương trình được truyền qua các phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, giúp công chúng có thể thu nhận được âm thanh và hình ảnh của các tác phẩm, cuộc biểu diễn, sự kiện, và thông tin,…

Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà các đặc tính âm thanh hoặc hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính này đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.

Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Các chương trình, tín hiệu này của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam.

– Các chương trình, tín hiệu này của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Thời hạn bảo hộ Quyền liên quan

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định khác nhau tùy thuộc vào đối tượng cụ thể:

• Quyền của người biểu diễn được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.

• Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

• Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

5. Ngoại lệ và giới hạn quyền liên quan

Trường hợp ngoại lệ là những trường hợp cá nhân, tổ chức được sử dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền liên quan nhưng phải thông tin về cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Đặc biệt, việc sử dụng này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không được gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan. Các trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 32 Luật SHTT.

Điều 33 Luật SHTT đã quy định các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình. Việc sử dụng này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan.

Trên đây là bài viết về “Những nội dung cơ bản về Quyền liên quan đến quyền tác giả” mà TNTP gửi đến độc giả. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các độc giả.

Trân trọng,