Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã xuất hiện từ lâu trong các dịch dân sự. Biện pháp đặt cọc góp phần nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng dân sự, đồng thời là công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi nghĩa vụ trong hợp đồng chính bị vi phạm. Để hiểu rõ hơn về biện pháp đặt cọc, quý độc giả có thể theo dõi bài viết này của TNTP.

1. Khái niệm đặt cọc

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Đặt cọc được hình thành theo sự thỏa thuận của các bên khi các bên hướng tới việc xác lập một hợp đồng (thỏa thuận đặt cọc được hình thành trước khi hợp đồng được giao kết) hoặc khi các bên hướng đến việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong một hợp đồng đã được xác lập. Theo đó, một bên sẽ giao tài sản cho bên kia, cụ thể là tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác để đảm bảo việc giao kết hoặc đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tài sản đặt cọc vừa mang chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, vừa có chức năng dùng để thanh toán nếu giao dịch được thực hiện đúng như mục đích của các bên.

Lưu ý: Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.

2. Hình thức của đặt cọc

Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS”) không quy định cụ thể về hình thức của đặt cọc, do vậy các bên có thể thỏa thuận việc đặt cọc bằng lời nói, văn bản,… Tuy nhiên, để thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung của việc đặt cọc, cũng như để hạn chế các rủi ro và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên khi có tranh chấp, việc đặt cọc nên được lập thành văn bản.

Thỏa thuận đặt cọc có thể được thể hiện bằng một văn bản riêng nhưng cũng có thể được thể hiện bằng một điều khoản trong hợp đồng chính. Đối với việc đặt cọc nhằm mục đích giao kết hợp đồng thì việc đặt cọc phải được thể hiện bằng một văn bản riêng vì tại thời điểm giao kết thỏa thuận đặt cọc thì hợp đồng đồng chưa được hình thành.

3. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt cọc

Bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau:

• Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

• Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;

• Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý được hiểu là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

• Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

• Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do BLDS, luật khác liên quan quy định.

4. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc

Bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau:

• Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

• Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

• Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

• Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

• Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do BLDS, luật khác liên quan quy định.

5. Xử lý tài sản đặt cọc

Việc xử lý tài sản đặt cọc được thực hiện như sau: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là bài viết “Đặt cọc – Những nội dung cơ bản cần biết” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,