Tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hay hủy bỏ hợp đồng là những chế tài nghiêm khắc được áp dụng đối với những vi phạm của hợp đồng. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài này, bên vi phạm không được đáp ứng các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng. Để vận dung chế tài này một cách phù hợp với mục đích của mình, mỗi bên trong hợp đồng đều cần tìm hiểu về chế tài này.

1. Khái niệm đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

2. Căn cứ áp dụng đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của LTM (“Luật Thương mại năm 2005”), các bên được đình chỉ thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

Ví dụ, đối với hợp đồng mua bán hàng hóa:

 Bên mua có thể quy định những vi phạm sau của bên bán là điều kiện dẫn đến việc bên mua được quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng: không giao hàng hóa, không giao đầy đủ hàng hóa, giao hàng hóa không đúng thời hạn, không đúng chủng loại, không đảm bảo chất lượng,…

 Bên bán có thể quy định những vi phạm sau của bên mua là điều kiện dẫn đến việc bên bán được quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng: không thanh toán đầy đủ giá trị hàng hóa đúng thời hạn, không nhận hàng hóa,…

• Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Để đảm bảo quyền lợi và hạn chế tranh chấp do bất đồng quan điểm, mỗi bên nên liệt kê cụ thể các vi phạm được cho là điều kiện để mỗi bên được đình chỉ thực hiện hợp đồng.

3. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng

• Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

Mặc dù luật không quy định cụ thể về hình thức của thông báo đình chỉ, tuy nhiên các bên nên thực hiện thông báo bằng văn bản hoặc email. Trong trường hợp tranh chấp được giải quyết tại cơ quan tài phán, thông báo đình chỉ sẽ được coi là một chứng cứ mà các bên cần trình nộp cho cơ quan tài phán.

• Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.

4. Nghĩa vụ thông báo khi đình chỉ thực hiện hợp đồng

Bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết “Chế tài trong thương mại: Đình chỉ thực hiện hợp đồng” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng