Skip to main content

Author: Nguyen Thuc Anh

Hoạt động dịch vụ đòi nợ bị cấm – Hướng đi nào cho các chủ nợ

Tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư số 61/2020/QH14. Trong đó, Luật Đầu tư đã có nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung, cải tiến so với Luật Đầu tư năm 2014. Đặc biệt, một nội dung mà cộng đồng xã hội rất quan tâm trong Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực ngày 01/01/2021 sắp tới) là việc cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng liệu việc cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ có ảnh hưởng đến hoạt động thu hồi nợ của công ty luật hay không và trên thực tế, sau khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thì cách để thu hồi nợ hiệu quả nhất đối với các cá nhân, doanh nghiệp là gì? Để giải đáp vấn đề này, TNTP xin chia sẻ những ý kiến pháp lý xung quanh việc cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong Luật Đầu tư 2020.

Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là gì?

Ngành nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định tại Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2007 “Về kinh doanh dịch vụ đòi nợ”. Theo đó, có thể hiểu kinh doanh dịch vụ đòi nợ là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đại diện cho chủ nợ hoặc khách nợ để thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ theo quy định bao gồm: xác định các khoản nợ, đôn đốc khách nợ trả nợ, thu nợ; biện pháp xử lý với chủ nợ; tư vấn pháp luật cho chủ nợ hoặc khách nợ về việc xác định nợ, biện pháp, quy trình, thủ tục xử lý nợ, …

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ và công ty luật đại diện khách hàng giải quyết tranh chấp về khoản nợ có giống nhau không?

Nếu chỉ nhìn qua, nhiều người sẽ nghĩ rằng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ và việc công ty luật đại diện khách hàng giải quyết các tranh chấp về khoản nợ là giống nhau bởi dịch vụ đòi nợ và giải quyết tranh chấp về khoản nợ đều có một số điểm chung như sau:

– Khoản nợ phát sinh từ hợp đồng vay dân sự hoặc từ hoạt động kinh doanh, thương mại.

– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ và Công ty luật đều đại diện cho khách hàng (Chủ nợ hoặc Khách nợ) làm các cách để thu hồi nợ hoặc có biện pháp xử lý đối với Chủ nợ (khách hàng là Khách nợ).

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, hoạt động đòi nợ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ và hoạt động đại diện khách hàng giải quyết tranh chấp về các khoản nợ của Công ty luật là không giống nhau:

Hoạt động dịch vụ đòi nợ bị cấm

Như vậy, hoạt động dịch vụ đòi nợ của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ và hoạt động đại diện giải quyết tranh chấp về các khoản nợ của Công ty luật là không giống nhau. Việc cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ không gây ảnh hưởng đến bất kỳ hoạt động dịch vụ pháp lý nào của Công ty luật.

Các biện pháp thu hồi nợ sau khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực là gì?

Luật Đầu tư 2020 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 sắp tới và căn cứ vào Điều 6 Luật Đầu tư 2020, hoạt động dịch vụ đòi nợ sẽ bị cấm kinh doanh. Do đó, các chủ nợ có thể lựa chọn hai phương án để xử lý khoản nợ:

– Chuyển nhượng quyền đối với khoản nợ (hay bán khoản nợ). Bằng cách này, chủ nợ có thể thu hồi được một phần giá trị của khoản nợ và không cần phải lo lắng về các biện pháp đôn đốc, thúc giục các bên nợ trả nợ. Tuy nhiên, chủ nợ cần lưu ý rằng đối với các khoản nợ khó đòi thì khả năng có thể chuyển nhượng quyền đối với khoản nợ là khá thấp và giá trị chuyển nhượng sẽ không mang lại lợi ích cho chủ nợ.

– Sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư: Như đã phân tích ở trên, việc cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ không làm ảnh hưởng đến dịch vụ pháp lý của Công ty luật, trong đó bao gồm việc đại diện cho khách hàng thương lượng với các bên nợ và tham gia tố tụng tại Trọng tài hoặc Tòa án để yêu cầu bên nợ thanh toán trả nợ. Ngoài ra, do tâm lý ngại kiện tụng của các bên nên khi có sự tham gia của luật sư trong quá trình tố tụng, các bên nợ thường không thể chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ được nữa và do đó khả năng thu hồi khoản nợ thành công sẽ cao hơn.

Với kinh nghiệm giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ lâu năm, TNTP nhận thấy phương án sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư là khả thi hơn. So với việc chuyển nhượng quyền đối với khoản nợ, chủ nợ phải chấp nhận rằng chỉ thu hồi được một phần khoản nợ và lỗ nhiều hơn lãi thì việc thuê luật sư sẽ có thể thu hồi được nhiều hơn. Nếu thu hồi nợ thành công thì chủ nợ không chỉ thu hồi lại được khoản nợ ban đầu mà còn thu hồi được cả lãi. Do đó, chủ nợ nên cân nhắc kỹ các biện pháp thu hồi nợ để có thể thu về lợi ích cao nhất.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của TNTP về vấn đề cấm kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ. Mong rằng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Hướng dẫn khởi kiện cho doanh nghiệp tại tòa án

Tham gia vào group của TNTP NGAY TẠI ĐÂY để trao đổi thêm nhiều kiến thức về Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ:

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Hướng dẫn khởi kiện cho doanh nghiệp tại tòa án

Hiện nay, nhu cầu tiến hành khởi kiện của doanh nghiệp tại Tòa án đang tăng nhanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường lúng túng khi khởi kiện bởi không có kinh nghiệm tham gia tranh tụng tại Tòa án. Rất nhiều trường hợp sau khi nộp đơn khởi kiện, doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu nhiều lần thì mới được thụ lý. Vô hình chung, chính doanh nghiệp khởi kiện đã làm mất thời gian của chính mình và khiến quá trình tranh tụng tại Tòa án bị kéo dài. Do đó, chúng tôi xin chia sẻ bài viết pháp lý này để hướng dẫn khởi kiện vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án.

Soạn Đơn khởi kiện

Để hướng dẫn khởi kiện, việc đầu tiên và quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần chú ý là soạn Đơn khởi kiện. Đây là một bước không thể thiếu bởi khi nộp hồ sơ thì Tòa án sẽ đọc Đơn khởi kiện đầu tiên.

Hình thức, nội dung Đơn khởi kiện

Lưu ý tiếp theo trong hướng dẫn khởi kiện này là hình thức và nội dung của Đơn khởi kiện phải được thể hiện đúng theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Doanh nghiệp có thể tải mẫu Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) và điền các thông tin còn thiếu để nộp cho Tòa án.

                                    

(Nhấp vào hình ảnh để xem nội dung)

Lưu ý khi soạn thảo Đơn khởi kiện

Khi soạn thảo Đơn khởi kiện doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:

(a) Tóm tắt vụ việc: Mặc dù Mẫu đơn khởi kiện không quy định về phần này, song doanh nghiệp nên tóm tắt ngắn gọn vụ việc để Tòa án có thể nắm được sơ bộ quan hệ tranh chấp của các bên. Như vậy, Tòa án có thể nhanh chóng sắp xếp dữ liệu và có phương hướng giải quyết ban đầu khi xem xét các tài liệu, chứng cứ nộp kèm Đơn khởi kiện. Thông thường, phần tóm tắt vụ việc sẽ bao gồm ngày, tháng, năm xác lập giao dịch hoặc ký hợp đồng; quá trình thực hiện hợp đồng và lý do xảy ra tranh chấp.

(b) Cơ sở khởi kiện: Đây là một nội dung quan trọng trong Đơn khởi kiện bởi bên khởi kiện sẽ trình bày những nội dung để chứng minh cho quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và yêu cầu khởi kiện là có căn cứ. Các nội dung trong phần này thường bao gồm các quy định trong hợp đồng; quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.

(c) Yêu cầu: Đây là một nội dung bắt buộc phải có trong Đơn khởi kiện bởi yêu cầu khởi kiện chính là mấu chốt, là những nội dung mà các bên hiện đang tranh chấp. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý nêu rõ các yêu cầu khởi kiện.

Tài liệu nộp kèm Đơn khởi kiện

Căn cứ Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, doanh nghiệp phải nộp tài liệu kèm theo Đơn khởi kiện để chứng minh cho yêu cầu của mình. Đây là quy định bắt buộc của pháp luật.

Mặc dù theo quy định trên, người khởi kiện có thể nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, song trên thực tế có những tài liệu, chứng cứ nếu doanh nghiệp không nộp trong giai đoạn khởi kiện thì khả năng Tòa án thụ lý vụ án sẽ thấp. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý một số tài liệu phải có khi nộp kèm Đơn khởi kiện là:

· Hợp đồng: Trong tranh chấp dân sự, hợp đồng có thể bằng miệng hoặc bằng hình thức khác nên khi khởi kiện, dù không có hợp đồng thì người khởi kiện vẫn được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên trong tranh chấp kinh doanh thương mại thì hợp đồng là một chứng cứ quan trọng để Tòa án xem xét yêu cầu trong Đơn khởi kiện có hợp lý và có cơ sở hay không.

· Chứng cứ chứng minh việc thực hiện hợp đồng: Các chứng cứ chứng minh việc thực hiện hợp đồng có thể khác nhau tùy vào loại hợp đồng và yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, các chứng cứ mà doanh nghiệp có thể xem xét nộp cho Tòa án là hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản nghiệm thu, đối chiếu công nợ, công văn đề nghị thanh toán, … (nếu có)

Nộp hồ sơ khởi kiện

Việc nộp hồ sơ khởi kiện được thực hiện như sau

(a) Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Hiện nay, chủ yếu các doanh nghiệp vẫn nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp hoặc theo đường dịch vụ bưu chính.

(b) Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý ngày khởi kiện được tính theo ngày nộp đơn khởi kiện như sau:

  • Nộp trực tiếp: Ngày khởi kiện là ngày nộp đơn tại Tòa án;
  • Nộp theo đường dịch vụ bưu chính: Ngày khởi kiện là ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày minh gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Việc khởi kiện được chuẩn bị càng kỹ càng thì thời gian tranh tụng càng được rút ngắn lại. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý soạn Đơn khởi kiện cũng như chuẩn bị các tài liệu nộp kèm trước khi gửi cho Tòa án, tránh để xảy ra trường hợp phải bổ sung tài liệu nhiều lần gây mất thời gian và phiền hà cho chính doanh nghiệp khởi kiện. Trên đây là những chia sẻ pháp lý về việc hướng dẫn doanh nghiệp khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án. Hi vọng bài viết này có ích cho bạn.

Có thể bạn quan tâm đến: Kỹ thuật soạn thảo văn bản trong hoạt động của doanh nghiệp

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

  • Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Luật sư Nguyễn Thanh Hà
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Bị khủng bố, quấy rối để đòi nợ. Lúc này nên làm gì?

Hoạt động cho vay tín chấp đã xuất hiện từ lâu và nằm dưới sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, việc cho vay tín chấp đã có nhiều biến tướng làm ảnh hưởng xấu tới ngành tiền tệ – tài chính. Cụ thể, có một số công ty tài chính đã cho tổ chức, cá nhân vay tín chấp. Tuy nhiên, khi đến hạn thanh toán mà người vay không trả được nợ thì các công ty này lại gọi điện cho những người quen của người vay để giục trả nợ thay mặc dù họ không phải là người vay và cũng không bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ cho bên vay. Như vậy, việc các công ty tài chính khủng bố, gọi điện tới những người quen biết với bên vay để đòi nợ có hợp pháp hay không? Nếu không hợp pháp thì hành vi được coi là quấy rối để đòi nợ sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật? Bài viết “Bị khủng bố, quấy rối để đòi nợ. Lúc này nên làm gì?” sẽ trả lời những câu hỏi trên.

Khái niệm vay tín chấp

Trong hoạt động ngân hàng – tài chính, vay tín chấp được hiểu là hình thức vay vốn không cần tài sản bảo đảm. Các tổ chức tín dụng sẽ dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay để cho vay. Ví dụ, các điều kiện đối với người vay tín chấp thường được quy định như sau:

  • Uy tín của khách hàng: thể hiện qua hộ khẩu thường trú, địa vị xã hội, chức vụ trong công ty, nơi công tác, …
  • Độ tuổi: trong độ tuổi lao động
  • Thu nhập: Từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng/tháng trở lên, có hợp đồng lao động, sao kê lương hoặc xác nhận lương hàng tháng, …

Với điều kiện cho vay như trên, có thể thấy việc cho vay tín chấp chủ yếu áp dụng cho khách hàng là cá nhân, số tiền giải ngân không quá lớn và mục đích vay thường dành cho tiêu dùng, sinh hoạt.

Công ty tài chính có được gọi điện thúc giục, quấy rối những người quen biết với bên vay để đòi nợ không?

Trên thực tế, có nhiều trường hợp công ty tài chính cho vay tín chấp nhưng đến hạn người vay không trả. Khi đó, ngân hàng, công ty tài chính không gọi điện yêu cầu người vay trả tiền mà liên hệ với những người quen biết với người vay để yêu cầu trả hộ. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc của những người quen biết với người vay mà còn trái với quy định của pháp luật.

Cụ thể, Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 18/2019/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính (“Thông tư 18”) quy định như sau:

  • Công ty tài chính phải có biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng.
  • Số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần/ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ.
  • Không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • Bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, với quy định trên, từ ngày 01/01/2020, các công ty tài chính không được gọi điện, cho những người quen biết với bên vay giục trả nợ thay bởi họ không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính. Ngoài ra, các hành động như gọi điện quá nhiều lần một ngày, đe dọa, đăng tải những hình ảnh, thông tin cá nhân của bên vay và những người quen biết với bên vay để xúc phạm, bôi nhọ danh dự nhằm ép bên vay và những người quen biết với bên vay phải trả nợ cũng là bất hợp pháp.

Công ty gọi điện, quấy rối những người quen biết với bên vay để đòi nợ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào Điểm e Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (“Nghị định 15”), cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật.

Do các công ty tài chính đã sử dụng các thông tin của người vay trong hợp đồng vay để thúc giục người quen của bên nợ trả thay nên điều này được coi là sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân sai mục đích theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thông tin của người vay mà không có sự đồng ý của người đó cũng vi phạm quy định nêu trên.

Như vậy, công ty tài chính có hành vi gọi điện, quấy rối những người quen biết với bên vay để đòi nợ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Người bị quấy rối, gọi điện giục nợ cần phải làm gì?

Khi bị các công ty tài chính gọi điện liên tục đòi trả nợ, căn cứ vào Khoản 15 Điều 1 Thông tư 18, người bị quấy rối có thể thực hiện các hành vi sau:

  • Cách 1: Soạn Đơn khiếu nại gửi tới công ty tài chính đã quấy rối, gọi điện giục nợ để khiếu nại về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, về đòi tiền cá nhân, tổ chức không có nghĩa vụ trả nợ.
  • Cách 2: Gửi Đơn báo cáo tới cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để kiến nghị giải quyết hành vi vi phạm pháp luật của công ty tài chính.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý về hành vi gọi điện, quấy rối giục nợ của công ty tài chính đối với người vay và những người quen biết với người vay. Từ ngày 01/01/2020, Thông tư số 18/2019/TT-NHNN có hiệu lực pháp luật. Do đó, các công ty tài chính cần phải thận trọng và có những biện pháp hợp lý để yêu cầu người vay trả nợ theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết “Bị khủng bố quấy rối để đòi nợ”. Hy vong bài viết này có ích cho độc giả

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 Phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các thời điểm quan trọng trong quá trình tố tụng giai đoạn sơ thẩm

Khi xảy ra tranh chấp, nếu các bên không thể giải quyết thông qua hòa giải, thương lượng thì thông thường, lựa chọn của các bên là khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài tùy theo nhu cầu của các bên. Việc khởi kiện này nhằm đảm bảo mỗi bên đều được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều tổ chức và cá nhân chỉ nộp đơn khởi kiện rồi chờ đợi Cơ quan tiếp nhận đơn khởi kiện thụ lý, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP mà không nắm rõ các quy định của pháp luật về tố tụng cũng như những thời điểm quan trọng cần phải lưu ý trong quá trình tố tụng. Do đó, bài viết “Các thời điểm quan trọng trong quá trình tố tụng giai đoạn sơ thẩm” này sẽ chỉ ra các thời điểm quan trọng mà các bên trong tranh chấp cần lưu ý khi tham gia tố tụng tại Tòa án giai đoạn sơ thẩm.

Theo đó, các thời điểm quan trọng trong quá trình tố tụng tại Tòa án giai đoạn sơ thẩm như sau:

Nộp đơn khởi kiện

Theo quy định của pháp luật, đơn khởi kiện có thể được nộp trực tiếp tại Tòa án, nộp qua đường dịch vụ bưu chính và gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Ngày khởi kiện sẽ được xác định là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Như vậy, thời điểm nộp đơn khởi kiện sẽ là căn cứ để Tòa án tính ngày khởi kiện và xác định thời điểm nhận đơn khởi kiện.

Phân công Thẩm phán và Xem xét đơn khởi kiện

Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Thông báo thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
  • Trả lại đơn khởi kiện.

Đây là một thời điểm quan trọng trong quá trình tố tụng giai đoạn sơ thẩm bởi nếu muốn giải quyết vụ án thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Do đó, các bên phải lưu ý chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, xem xét kỹ quyền khởi kiện và các điều kiện khởi kiện cũng như thẩm quyền giải quyết của Tòa án trước khi nộp đơn khởi kiện để tránh việc phải bổ sung đơn khởi kiện, chuyển đơn khởi kiện gây mất thời gian cho việc GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.

Nộp tạm ứng án phí

Khi xét thấy vụ án có đầy đủ cơ sở để khởi kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi nhận đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện để làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Theo Khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Đây là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý vụ án. Do đó, người khởi kiện nên chú ý khi nhận được giấy báo của Tòa án và nhanh chóng nộp tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án, làm cơ sở đầu tiên để GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.

Thụ lý vụ án

Thời điểm Tòa thụ lý vụ án là thời điểm Tòa bắt đầu xem xét chi tiết hồ sơ khởi kiện và các tình tiết, chứng cứ trong hồ sơ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải ra thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Yêu cầu phản tố của bị đơn và Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Việc xác định yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là rất quan trọng trong vụ án bởi nó đảm bảo cả bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP chứ không chỉ có nguyên đơn được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Ngoài ra, việc xác định yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập còn là cơ sở để tính tạm ứng án phí đối với bị đơn và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.

Bị đơn và người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần lưu ý yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập chỉ được Tòa án chấp nhận nếu được đưa ra trước thởi điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Đây là một thủ tục bắt buộc trong quá trình tố tụng giai đoạn sơ thẩm nhằm đảm bảo mọi chứng cứ đều được công khai và hợp pháp, được Tòa án chấp nhận; phiên hòa giải được diễn ra để các bên thương lượng, thỏa thuận việc GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP nếu có thể, tránh tạo áp lưc lên Tòa án khi phải xét xử quá nhiều vụ việc.

Theo Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành Phiên họp hòa giải giữa các đương sự trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử

Trường hợp các đương sự không hòa giải được và không thuộc các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo đó, Quyết định này ghi rõ những người tham gia phiên tòa và ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa. Vì vậy, các bên cần lưu ý đọc kỹ Quyết định để có mặt hoặc đại diện theo ủy quyền tham gia phiên tòa sơ thẩm và thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Phiên tòa sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm sẽ được diễn ra theo ngày, giờ, tháng, năm được ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử và sẽ chỉ bị hoãn trong một số trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự và đại diện của đương sự sẽ trình bày vụ việc và sử dụng các chứng cứ để làm rõ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử sẽ nghị án và ra Bản án sơ thẩm. Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện.

Bản án sẽ có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị. Bản án có hiệu lực pháp luật chính là cơ sở pháp lý xác định kết quả GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP của các bên. Như vậy, đây là căn cứ để đương sự kháng cáo hoặc các bên thi hành bản án nếu bản án có hiệu lực pháp luật.

Ngoài những thời điểm được nêu trên, quá trình tố tụng tại Tòa án giai đoạn sơ thẩm còn có những thời điểm đáng lưu ý khác như áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, định giá và thẩm định giá. Tuy nhiên, bài viết chỉ nêu ra các thời điểm đặc biệt quan trọng, các thủ tục bắt buộc trong quá trình GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP cũng như các thời điểm xuất hiện thường xuyên trong thủ tục tố tụng sơ thẩm. Qua đây, chúng tôi mong rằng bài viết “Các thời điểm quan trọng trong quá trình tố tụng giai đoạn sơ thẩm” có ích cho bạn.

Trân trọng.

 

Có thể bạn quan tâm đến: Những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Công ty luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 phố Nguyễn Lương Bằng, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Trong các hoạt động kinh doanh, thương mại, đôi khi các bên khó tránh khỏi mâu thuẫn, tranh chấp. Khi có tranh chấp xảy ra, về nguyên tắc các bên luôn lựa chọn việc thương lượng, hòa giải trước khi tiến hành các hành động pháp lý. Tuy nhiên, việc thương lượng không phải lúc nào cũng đạt được thỏa thuận. Có nhiều vụ việc do các bên không thể tìm được giải pháp nên dẫn đến khởi kiện ra tòa án, thậm chí là sử dụng các biện pháp trái pháp luật. Do đó, để tránh các trường hợp trên, chúng tôi xin đưa ra những lưu ý khi thương lượng để giải quyết tranh chấp

Giữ thái độ bình tĩnh

Thông thường, các hoạt động kinh doanh, thương mại được các bên ấn định qua các hợp đồng, thỏa thuận và văn bản. Khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng hoặc mâu thuẫn lợi ích trong hợp đồng diễn ra khiến tranh chấp phát sinh, điều đầu tiên mà các bên nên làm là thương lượng với đối tác về trách nhiệm của các bên đối với tranh chấp và đồng thời tìm ra phương án giải quyết trên cơ sở có lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, ngay trong quá trình thương lượng này, có nhiều trường hợp bên bị vi phạm đã không thể giữ bình tĩnh để thảo luận về phương án giải quyết đối với bên còn lại. Điều này dẫn đến việc các bên khởi kiện ra tòa án hoặc có những hành vi cực đoan.

Vì vậy, trong quá trình thương lượng, các bên cần lưu ý giữ thái độ bình tĩnh, hợp tác với bên còn lại để có thể giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, nhẹ nhàng và hiệu quả, giữ được hòa khí và cơ hội làm ăn của các bên sau này.

Ngôn ngữ văn minh, thể hiện rõ quan điểm

Trong trường hợp trực tiếp thương lượng, các bên có thể trình bày thẳng thắn quan điểm của mình và hiểu rõ hơn quan điểm của đối phương trong việc giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng có cơ hội để trực tiếp thương lượng với nhau. Ví dụ như khi có tranh chấp hợp đồng thương mại giữa hai doanh nghiệp mà có trụ sở ở hai thành phố khác nhau, thậm chí là hai quốc gia khác nhau thì việc trực tiếp thương lượng, trao đổi với nhau là khá khó khăn. Do đó, các bên có thể cân nhắc việc thương lượng, trao đổi bằng văn bản.

Trong trường hợp trao đổi bằng văn bản, các bên cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ văn minh, lịch sự, thể hiện rõ thái độ và quan điểm của mình trong việc giải quyết tranh chấp, như vậy việc thương lượng mới có hiệu quả. Ngoài ra, các văn bản trao đổi cần phải trình bày rõ ràng, dễ nhìn, tránh việc trình bày vụ việc rườm rà, sử dụng văn nói quá nhiều, không có trọng tâm, gây khó khăn cho bên còn lại trong việc xác định quan điểm về vụ việc.

Thương lượng thông qua luật sư có chuyên môn

Thông thường khi xảy ra tranh chấp, các bên có xu hướng tự mình thương lượng và e ngại việc để một bên thứ ba biết được các thông tin về vụ việc vì sợ tính bảo mật thông tin không chặt chẽ. Tuy nhiên, các bên cần lưu ý rằng trong hoàn cảnh hai bên đang có tranh chấp và mâu thuẫn thì các bên sẽ có tâm lý dè chừng, chỉ nghĩ về những lợi ích của bên mình. Do đó, các bên khó có thể tìm được giải pháp chung nếu tự mình thương lượng.

Trong trường hợp này, các bên có thể thương lượng với nhau thông qua luật sư có chuyên môn. Với kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp, luật sư sẽ có cái nhìn khách quan hơn và đảm bảo tìm ra được giải pháp chung cho cả hai bên, đồng thời vẫn bảo mật được mọi thông tin về các bên cũng như vụ việc.

Như vậy, với bài viết này, những lưu ý mà chúng tôi đưa ra khi thương lượng để giải quyết tranh chấp là giữ thái độ bình tĩnh, sử dụng ngôn ngữ văn minh nhưng vẫn thể hiện rõ quan điểm của mình, và có thể thương lượng thông qua luật sư có chuyên môn, kỹ năng. Chúng tôi mong rằng qua bài viết này, bạn có thể có thêm kiến thức và kỹ năng trong việc thương lượng nhằm giải quyết các tranh chấp.

Trân trọng.

 

Có thể bạn quan tâm đến: Giải quyết tranh chấp: Cuộc chiến tâm lý hay cuộc chiến pháp lý

 

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4 số 200 Phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự