Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Hợp Tác Đầu Tư

I. Tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu tư là gì?

Khi tiến hành hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, các cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân. Lúc này, các cá nhân, tổ chức hợp tác đầu tư với nhau có thể xảy ra tranh chấp trong quá trình ký kết, thực hiện Hợp đồng hợp tác đầu tư.

II. Những tranh chấp nào thường phát sinh trong Hợp đồng hợp tác đầu tư?

Đối với lĩnh vực hợp tác đầu tư, các cá nhân, tổ chức đều hướng tới lợi nhuận. Khi các bên thực hiện theo Hợp đồng hợp tác và có lợi nhuận nhưng bên thu được lợi nhuận lại không chia phần lợi nhuận tương ứng với phần vốn mà các cá nhân, tổ chức khác đã bỏ ra thì sẽ xảy ra tranh chấp giữa bên thu lợi nhuận và các nhà đầu tư còn lại trong Hợp đồng. Vì vậy, tranh chấp liên quan đến cam kết chia, trả lợi nhuận trong Hợp đồng hợp tác đầu tư là tranh chấp hay phát sinh nhất

Ngoài ra, các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng hợp tác đầu tư bao gồm:

  • Tranh chấp về trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng hợp tác đầu tư;
  • Tranh chấp liên quan đến việc một bên muốn chấm dứt Hợp đồng hoặc thu hồi vốn đầu tư;
  • Các loại tranh chấp khác.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu tư là ai?

Khách hàng của TNTP trong tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu tư là các bên ký kết Hợp đồng hợp tác đầu tư. Theo đó, Khách hàng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, doanh nghiệp.

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Đối với tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu tư, trước khi làm việc, trao đổi với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị trước những thông tin, tài liệu về vụ việc như:

  • Hợp đồng hợp tác đầu tư/Thỏa thuận hợp tác;
  • Thông tin, tài liệu của dự án/tài sản mà các bên cùng hợp tác đầu tư kinh doanh;
  • Các tài liệu về việc góp vốn;
  • Tài liệu về việc chia, trả lợi nhuận như sao kê ngân hàng, biên bản giao nhận tiền; …
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Giải Quyết Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp

I. Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là gì?

Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc phát sinh tranh chấp với các đối tác, bản thân nội tại của doanh nghiệp cũng đối mặt với các tranh chấp giữa chính các thành viên góp vốn, giữa các cổ đông hoặc giữa thành viên, cổ đông với các chức danh quản lý khác trong công ty.

II. Những tranh chấp nào được coi là tranh chấp nội bộ doanh nghiệp?

Theo Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp nội bộ doanh nghiệp bao gồm:

  • Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty;
  • Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần;
  • Tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau.

Bên cạnh đó, các tranh chấp này phải liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là ai?

Dựa vào quy định của pháp luật và thực tế phát sinh tranh chấp, Khách hàng của TNTP trong tranh chấp nội bộ doanh nghiệp có thể là:

  • Công ty đang có tranh chấp;
  • Thành viên hoặc cổ đông của công ty đó; hoặc
  • Người quản lý trong công ty (Giám đốc, Tổng Giám đốc, CEO,…).

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp có thể rất đa dạng, tùy thuộc vào bản chất và hoàn cảnh của vụ việc. Thông thường, trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị các thông tin, tài liệu sau:

  • Hồ sơ pháp lý của công ty: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Hợp đồng hợp tác, Nghị quyết thành lập doanh nghiệp, Điều lệ của công ty, …
  • Các tài liệu liên quan đến tranh chấp nội bộ doanh nghiệp (tùy theo loại tranh chấp): Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Các giấy biên nhận, Hợp đồng liên quan đến chuyển giao tài sản của công ty, Tài liệu liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, …
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp lao động

I. Tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến tiền lương, các quyền lợi khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm khi chấm dứt Hợp đồng lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động khi kỷ luật lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, và các loại tranh chấp lao động khác.

II. Những loại tranh chấp lao động thường phát sinh

Trên thực tế và căn cứ theo quy định của pháp luật, các loại tranh chấp lao động thường phát sinh chủ yếu bao gồm:

  • Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
  • Tranh chấp về cho thuê lại lao động.

Ngoài ra, còn các loại tranh chấp lao động khác như tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng có khả năng xảy ra trên thực tế, tuy nhiên không chiếm tỷ lệ lớn như các loại tranh chấp hợp đồng được nêu trên.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp lao động là ai?

Trong tranh chấp lao động, khách hàng của TNTP có thể bao gồm những chủ thể sau:

  • Người lao động;
  • Người học nghề, tập nghề;
  • Người sử dụng lao động;
  • Bên cho thuê lại lao động.

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng học nghề, hợp đồng thử việc, hợp đồng cho thuê lại lao động, … và các phụ lục hợp đồng, nếu có (tùy theo tính chất của tranh chấp);
  • Sổ BHXH, BHYT (nếu có);
  • Các quyết định, văn bản liên quan đến tranh chấp như Quyết định xử lý kỷ luật lao động, Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, Thông báo về việc bồi thường thiệt hại …
  • Các loại tài liệu khác mà Khách hàng thu thập được liên quan đến tranh chấp (nếu có).

Mỗi tranh chấp của mỗi khách hàng sẽ có những tình tiết khác nhau, dẫn đến cách giải quyết khác nhau. Vì vậy, việc trao đổi bằng lời nói giữa TNTP và khách hàng là chưa đủ. TNTP cần phải nghiên cứu, xem xét toàn bộ hồ sơ và các tài liệu để có cái nhìn khách quan về vụ việc, từ đó làm rõ các vấn đề còn mâu thuẫn và cuối cùng là đưa ra phương hướng hành động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp xây dựng

I. Tranh chấp xây dựng là gì?

Tranh chấp xây dựng là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong Hợp đồng xây dựng trong quá trình xây dựng như thiết kế, thi công hoặc nghiệm thu công trình xây dựng. Các tranh chấp xây dựng có thể đơn giản hoặc phức tạp, giá trị tranh chấp có thể từ nhỏ đến lớn, từ hàng chục triệu cho đến vài nghìn tỷ đồng.

II. Những loại tranh chấp xây dựng thường phát sinh

Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực xây dựng thường xảy ra giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc giữa nhà thầu phụ và tổng thầu liên quan đến bản vẽ thiết kế thi công, chất lượng công trình, tiến độ thi công, nghiệm thu công trình, hoặc thanh toán hợp đồng.

Ngoài ra, các tranh chấp xây dựng có thể phát sinh giữa bên cung ứng vật liệu xây dựng với nhà thầu hoặc bên cung ứng vật liệu xây dựng với chủ đầu tư, tùy theo thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng xây dựng cũng như bên ký Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng.

Dựa vào chủ thể tham gia vào Hợp đồng xây dựng và quan điểm của mỗi Thẩm phán khi giải quyết, tranh chấp xây dựng có thể được xác định là tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp kinh doanh thương mại.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp xây dựng là ai?

Dựa vào các chủ thể tham gia trong quá trình xây dựng, khách hàng của TNTP trong tranh chấp xây dựng có thể bao gồm các chủ thể sau:

  • Chủ đầu tư;
  • Nhà thầu chính hoặc tổng thầu;
  • Nhà thầu phụ; hoặc
  • Bên cung ứng vật liệu xây dựng.

Bên cạnh đó, khách hàng của TNTP trong tranh chấp xây dựng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cơ quan.

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau:

  • Hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, hoặc hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng thiết kế xây dựng, Biên bản nghiệm thu công trình xây dựng, … (tùy theo tính chất của tranh chấp);
  • Các tài liệu về quá trình thực hiện hợp đồng của các bên như giấy nhận tiền mua vật liệu xây dựng, hóa đơn, các biên bản nghiệm thu hiện trường thi công, Sao kê ngân hàng những lần thanh toán hợp đồng xây dựng, …;
  • Các tài liệu khác liên quan đến tranh chấp xây dựng (nếu có).

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp tín dụng

I. Tranh chấp tín dụng là gì?

Trong hoạt động thông thường, hầu hết các doanh nghiệp đều có các giao dịch vay vốn Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng (gọi chung là tổ chức tín dụng). Giao dịch vay vốn này được thực hiện thông qua hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm (trong trường hợp có biện pháp bảo đảm).

Như vậy, có thể hiểu tranh chấp tín dụng là những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm. Thông thường trên thực tế, bên khởi kiện tranh chấp tín dụng là Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, bên bị kiện là các doanh nghiệp vay vốn nhưng không thanh toán nợ gốc và lãi đúng thời hạn.

II. Những tranh chấp tín dụng thường phát sinh

Giữa các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp sẽ có khả năng phát sinh tranh chấp về những vấn đề sau:

  • Tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi của bên vay cho tổ chức tín dụng;
  • Tranh chấp về việc thực hiện bảo lãnh với tổ chức tín dụng;
  • Tranh chấp về tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín dụng với bên thứ ba trong trường hợp bên vay thực hiện giao dịch chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản bảo đảm cho một bên thứ ba;
  • Tranh chấp về phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán khoản nợ gốc và lãi cho tổ chức tín dụng.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp tín dụng là ai?

Đối với tranh chấp tín dụng, khách hàng của TNTP có thể bao gồm những chủ thể sau:

  • Doanh nghiệp vay vốn;
  • Tổ chức tín dụng; hoặc
  • Bên thứ ba có liên quan đến tranh chấp tín dụng (đồng chủ sở hữu của tài sản bảo đảm; bên thứ ba nhận chuyển nhượng, thuê, được tặng cho, nhận thế chấp, được góp vốn bằng tài sản bảo đảm và các chủ thể khác nếu có)

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau:

  • Hợp đồng tín dụng và các loại Hợp đồng, giấy tờ liên quan đến việc vay vốn như Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng bảo lãnh, Biên bản cam kết, …
  • Các tài liệu về quá trình vay vốn và trả nợ gốc, lãi của doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng;
  • Các tài liệu khác liên quan đến tranh chấp tín dụng.

Bên cạnh đó, trong trường hợp liên quan đến phát mại tài sản, tổ chức tín dụng đã khởi kiện và bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nếu tổ chức tín dụng muốn phát mại tài sản đối với bên vay thì tổ chức tín dụng cần cung cấp cho TNTP bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án và những giấy tờ chứng minh bên vay không thể trả nợ gốc và lãi dẫn đến việc phải phát mại tài sản.

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại

I. Tranh chấp thương mại là gì?

Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau. Đối tượng của tranh chấp thương mại chủ yếu là các hợp đồng thương mại như hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng mua bán, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng môi giới, hợp đồng quảng cáo, và các loại hợp đồng thương mại khác thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại.

II. Những tranh chấp thương mại thường phát sinh

Trong lĩnh vực thương mại, các tranh chấp thường phát sinh từ quá trình ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng thương mại và xoay quanh các điều khoản về:

  • Chất lượng của hàng hóa, dịch vụ;
  • Điều khoản thanh toán;
  • Phạt vi phạm Hợp đồng;
  • Thỏa thuận bồi thường thiệt hại;
  • Quy định về lưu kho và chi phí vận chuyển;
  • Quy định về thời hạn giao hàng, cung cấp dịch vụ;
  • Quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ;
  • Chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa, dịch vụ;
  • Vi phạm điều khoản bảo mật thông tin.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp thương mại là ai?

Khách hàng của TNTP trong tranh chấp thương mại chủ yếu bao gồm những chủ thể sau:

  • Các doanh nghiệp, thương nhân là các bên ký kết Hợp đồng thương mại; hoặc
  • Bên thứ ba có quyền và nghĩa vụ liên quan như bên vận chuyển, bên bảo lãnh, bên có tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ và các bên khác tùy theo tính chất của hợp đồng thương mại và tranh chấp.

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng cung ứng dịch vụ, hoặc Hợp đồng thương mại khác;
  • Các tài liệu về quá trình thực hiện Hợp đồng của các bên, ví dụ như Biên bản giao nhận hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng, Sao kê ngân hàng những lần thanh toán, Đối chiếu công nợ, …;
  • Các tài liệu liên quan đến việc phát sinh tranh chấp và quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên như các Công văn trao đổi về hành vi vi phạm của bên vi phạm Hợp đồng, Biên bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Thông báo về việc thanh toán quá hạn, …;
  • Các tài liệu khác liên quan đến tranh chấp thương mại (nếu có).

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Người dân đi ra ngoài trong khi cách ly xã hội để phòng, chống dịch COVID-19 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Khi dịch Covid-19 bùng nổ, các nước trên thế giới đã có nhiều biện pháp khác nhau để đối phó. Tại Việt Nam, kể từ khi Thủ tướng Chính phủ công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra ngày 01/02/2020, các biện pháp đã được áp dụng nhằm phòng tránh sự lây lan của dịch trong cộng đồng là đeo khẩu trang tại nơi công cộng, khuyến khích làm việc tại nhà và hạn chế đi ra ngoài đường, tránh tụ tập đông người, thực hiện rửa tay và sát khuẩn thường xuyên … Tuy nhiên, các ca nhiễm mới của Việt Nam vẫn tiếp tục xuất hiện. Do đó, để có thể phòng, chống dịch một cách triệt để, ngày 31/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg Về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 (“Chỉ thị 16”). Bài viết này sẽ đề cập đến trách nhiệm pháp lý của người dân khi ra ngoài đường trong khi cách ly xã hội để phòng, chống dịch Covid-19.

Theo chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết, thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp, không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng. Ngoài ra, trong cuộc họp Thường trực Chính phủ, Thủ tướng đã nêu rõ mọi người dân phải thực hiện nghiêm Chỉ thị 16, ai không thực hiện sẽ bị xử phạt nghiêm, phê phán cá nhân, tập thể vi phạm. Thực hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, trên thực tế đã có những trường hợp bị xử phạt do đi ra ngoài đường khi không cần thiết, vi phạm các quy định tại Chỉ thị 16. Tuy nhiên, có không ít người thắc mắc về cơ sở pháp lý để xử phạt hành vi ra ngoài khi không thật sự cần thiết.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (“Nghị định 176”), người vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi: không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.

Trong đó, có thể hiểu người tham gia chống dịch là những cá nhân, cơ quan, tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình chống dịch như công an, cảnh sát, lực lượng vũ trang, các nhân viên y tế, các cán bộ lãnh đạo tại trung ương và địa phương, các đoàn thể và cá nhân, doanh nghiệp. Người có nguy cơ mắc bệnh dịch là bất kỳ người nào chưa mắc bệnh dịch nhưng có khả năng bị lây nhiễm và mắc bệnh, kể cả có tiếp xúc với người mắc bệnh dịch hay không, có cư trú, đi lại tại vùng dịch hay không, có các triệu chứng mắc bệnh dịch hay không. Như vậy, bất kỳ người nào không thực hiện đúng biện pháp bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của cơ quan y tế, cụ thể là ra ngoài đường khi không cần thiết và không thuộc các trường hợp quy định tại Chỉ thị 16 thì sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Dựa vào những quy định trên, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoàn toàn có căn cứ pháp lý để xử phạt vi phạm hành chính đối với những người ra ngoài đường trong khi cách ly xã hội mà không có lý do chính đáng như quy định trong Chỉ thị 16. Do đó, mỗi cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp cần phổ biến rõ các quy định cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp của mình để thực hiện đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tránh để dịch bùng phát và lây lan trong cộng đồng.

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 được hưởng sự hỗ trợ của Ngân hàng như thế nào?

Tham gia Fanpage Giải quyết tranh chấp và Thu hồi nợ để có thêm thông tin pháp lý bổ ích. 

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4, Số 200 Phố Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các hoạt động được phép trong khi cách ly toàn xã hội để phòng chống dịch COVID-19

Năm 2020, cả thế giới đối mặt với đại dịch Covid-19, trong đó có Việt Nam. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, số lượng ca nhiễm tăng nhanh. Ngày 31/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 (“Chỉ thị 16”). Trong đó, Thủ tướng yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài khi thật sự cần thiết. Như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị đóng cửa, dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác.

Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thắc mắc về những quy định này. Cụ thể là những nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa nào thì được coi là thiết yếu và không bị đóng cửa, dừng hoạt động? Ngày 3/4/2020, Văn phòng Chính phủ đã ra Công văn hỏa tốc số 2601/VPCP-KCVX để hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Chỉ thị 16 (“Công văn 2601”).

Theo quy định của Công văn 2601, các nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa được phép tiếp tục hoạt động trong thời gian cách ly toàn xã hội bao gồm:

Các cơ quan, đơn vị nhà nước, lực lượng vũ trang, cơ quan ngoại giao và các nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu, cụ thể như sau:

  • Nhà máy, cơ sở sản xuất.
  • Công trình giao thông, xây dựng.
  • Cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; nước; nhiên liệu, …
  • Cơ sở giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ quan kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (Như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm ,…). Chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ … được tiếp tục hoạt động.

Kết luận:

Có thể thấy, những nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa được phép hoạt động trong thời gian cách ly toàn xã hội là những nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh các dịch vụ, hàng hóa tối quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế và đảm bảo các nhu cầu thiết cho toàn xã hội.

Công văn 2601 đã nêu rõ những trường hợp vẫn được phép hoạt động và được đi ra ngoài trong thời gian cách ly toàn xã hội để phòng, chống dịch Covid-19. Ngoài ra, Thủ tướng còn nhấn mạnh các cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các Doanh nghiệp và từng người dân phải có ý thức phòng dịch, phạt và xử lý nghiêm các trường hợp đi ra ngoài khi không thực sự cần thiết. Do đó, các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý những trường hợp nêu trên để có thể thực hiện phòng, chống dịch hiệu quả.

 

Trân trọng.

 

Có thể bạn quan tâm đến: Người dân đi ra trong trong khi cách ly xã hội để phòng, chống dịch COVID-19 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự

Địa chỉ: Tầng 4 số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư Nguyễn Thanh Hà
Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Cắt giảm nhân sự, tiền thưởng trong mùa dịch COVID-19

Thời gian gần đây, sự bùng phát trên phạm vi toàn cầu của dịch Covid-19 do chủng mới của virus Corona gây ra đã khiến nền kinh tế bị giảm sút, các doanh nghiệp chịu nhiều thiệt hại nặng nề. Đặc biệt là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lưu trú, du lịch, nhà hàng… Nhiều doanh nghiệp thay đổi chính sách về lao động để giảm thiệt hại kinh tế. Trong đó phổ biến là việc cắt giảm nhân sự, cắt giảm tiền lương, tiền thưởng. Vậy việc làm này của doanh nghiệp theo quy định có hợp pháp hay không?

1. Vấn đề cắt giảm nhân sự mùa dịch

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã và đang thực hiện cắt giảm nhân sự mùa dịch thông qua các hình thức: (i) Người lao động nghỉ việc tạm thời, (ii) Người lao động nghỉ việc dưới hình thức chấm dứt Hợp đồng lao động. Pháp luật lao động cũng có quy định về các trường hợp này như sau:

Người lao động nghỉ việc tạm thời, không chấm dứt Hợp đồng lao động.

Có ba (03) hình thức được quy định tại Bộ luật Lao động 2012 (“BLLĐ”) cho phép người lao động được nghỉ việc tạm thời như sau:

  • Tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động (“HĐLĐ”).

Căn cứ Khoản 5 Điều 32 của BLLĐ, người lao động (“NLĐ”) và người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ do tình trạng dịch bệnh nguy cấp. Tuy nhiên, khi tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ và NSDLĐ cần thỏa thuận và ấn định bằng văn bản về thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ. Và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ làm việc trở lại. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NSDLĐ không phải trả lương và đóng các khoản bảo hiểm cho NLĐ do không phát sinh thực hiện công việc theo Hợp đồng.

  • Ngừng việc.

Căn cứ Điều 98 của BLLĐ, nếu vì các nguyên nhân khách quan như dịch bệnh nguy hiểm hoặc vì lí do kinh tế dẫn đến NLĐ phải ngừng công việc, thì tiền lương ngừng việc do NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Trong thời gian ngừng việc, NSDLĐ vẫn phải đóng các khoản bảo hiểm cho NLĐ ngừng việc.

  • Nghỉ không hưởng lương.

Căn cứ Khoản 3 Điều 116 của BLLĐ, NLĐ và NSDLĐ có thể thỏa thuận về việc cho NLĐ nghỉ không hưởng lương. Trong trường hợp này, NLĐ nghỉ việc tạm thời và không hưởng lương trong thời gian nghỉ việc. Nếu NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NSDLĐ không đóng BHXH (theo Khoản 4 Điều 42 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam).

Người lao động nghỉ việc, chấm dứt Hợp đồng lao động

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 38 của BLLĐ, khi có những lý do bất khả kháng theo quy định của pháp luật (do dịch bệnh) mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải buộc thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NSDLĐ. Tuy nhiên cần lưu ý khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải (i) chứng minh rằng mình đã tìm mọi biện pháp để khắc phục tình hình sa sút kinh tế do dịch bệnh, và (ii) thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho NLĐ theo Khoản 2 Điều 38 của BLLĐ, cụ thể như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Bên cạnh đó, NSDLĐ cũng cần lưu ý một vài trường hợp pháp luật không cho phép đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 39 của BLLĐ.

Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ, NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương theo Điều 48 của BLLĐ.

2. Vấn đề cắt giảm tiền lương, tiền thưởng mùa dịch

Tính đến thời điểm hiện tại, pháp luật không có quy định về việc NSDLĐ được quyền cắt giảm tiền lương, tiền thưởng của NLĐ vì bất cứ lý do nào. Kể cả lý do chính đáng về sự kiện bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh là các sự kiện mà NSDLĐ không lường trước được. Tuy nhiên do NSDLĐ và NLĐ đã giao kết HĐLĐ, nên NSDLĐ có trách nhiệm trả đủ tiền lương và các khoản tiền liên quan khác theo HĐLĐ đã giao kết. Việc cắt giảm tiền lương, tiền thưởng của NLĐ là trái pháp luật. Trừ trường hợp NLĐ được sắp xếp nghỉ luân phiên để giảm gánh nặng tài chính cho NSDLĐ. Ví dụ, khi NLĐ làm việc và ngừng việc luân phiên. Tiền lương, tiền thưởng của NLĐ được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế và mức lương thỏa thuận ngừng việc như đã phân tích ở trên.

Kết luận

Về vấn đề cắt giảm nhân sự, NSDLĐ có quyền thỏa thuận với NLĐ về nghỉ việc tạm thời hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Nhưng lưu ý, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ là khá rủi ro cho NSDLĐ. Do rất khó để chứng minh NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp để khắc phục tình hình kinh tế. Chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm đối với các vụ việc tương tự. Khi NLĐ khởi kiện NSDLĐ về hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và NSDLĐ không chứng minh được mình đã tìm mọi biện pháp để khắc phục tình hình khó khăn. Vì vậy, chúng tôi khuyến cáo NSDLĐ và NLĐ nên đạt được thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc nghỉ việc tạm thời hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Bên cạnh đó, việc NSDLĐ tự ý cắt giảm tiền lương, tiền thưởng là trái pháp luật.

Trước tình hình diễn biến dịch bệnh phức tạp như hiện nay, NSDLĐ nên có cách tiếp cận và xem xét các trường hợp cắt giảm nhân sự, cắt giảm tiền lương, tiền thưởng một cách đúng đắn, hạn chế xung đột với NLĐ. Dẫn đến việc NLĐ khởi kiện do các hành vi trái pháp luật của mình. Hy vọng các thông tin mà bài viết đưa ra là hữu ích cho công việc của các bạn.

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4, số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 được hưởng sự hỗ trợ của Ngân hàng như thế nào?

Trong suốt những tháng đầu năm 2020, Việt Nam và cả thế giới phải hứng chịu những ảnh hưởng tiêu cực do dịch Covid-19 gây ra. Điều này đã khiến cho nền kinh tế của Việt Nam phải chịu nhiều thiệt hại. Đứng trước tình hình hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 (“Thông tư 01”).

Vậy đối tượng được hưởng các chế độ hỗ trợ theo thông tư này bao gồm những ai? Điều kiện để được hưởng hỗ trợ là gì? Nội dung của cơ chế hỗ trợ trong thông tư này như thế nào? Bài viết này sẽ trả lời câu hỏi trên.

Đối tượng nào được hưởng chế độ hỗ trợ theo thông tư?

Về nguyên tắc, theo quy định của Thông tư 01, đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân đang là khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nợ phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính (bao gồm cả khoản nợ thuộc chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn), cụ thể là:

  • Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
  • Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn;
  • Chủ trang trại;
  • Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
  • Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào và sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất; và
  • Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp.

Điều kiện để được hưởng hỗ trợ là gì?

Ngoài yêu cầu về đối tượng hưởng, Thông tư 01 còn quy định về điều kiện để được hưởng các chế độ hỗ trợ khi bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi có đủ các điều kiện sau:
  • Khoản nợ không vi phạm quy định pháp luật;
  • Nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19;
  • Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19;
  • Điều kiện về hạn nợ: Số dư nợ của các đối tượng này còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận; hoặc số dư nợ đã quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liên kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư 01 có hiệu lực.

Khi có đủ điều kiện theo quy định, các đối tượng thuộc phạm vi được hưởng hỗ trợ sẽ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng thời gian cơ cấu lại không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký.

Về miễn, giảm lãi, phí, đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ miễn, giảm lãi, phí rộng hơn chế độ hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, bao gồm các điều kiện sau:
  • Nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19;
  • Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19;

Trường hợp đủ điều kiện nêu trên, các đối tượng thuộc phạm vi tại phần 1 sẽ được miễn, giảm lãi, phí dựa theo thông báo, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Về giữ nguyên nhóm nợ, các đối tượng được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Có số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
  • Có số dự nợ được miễn, giảm lãi; hoặc
  • Có số dư nợ bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư 01 có hiệu lực thi hành.

Đối với trường hợp này, việc giữ nguyên nhóm nợ được các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhưng không áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phạm vi được hưởng hỗ trợ theo quy định của Thông tư 01 là khá hạn hẹp, chỉ áp dụng đối với các khoản nợ phát sinh từ cho vay, cho thuê tài chính, bao gồm các khoản nợ thuộc chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên thực tế, dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp và ngày càng lan rộng, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Thuận. Do đó, việc hỗ trợ cho những vùng thuộc chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vốn là những khu vực chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch là không thực sự hợp lý. Nếu áp dụng quy định tại Thông tư 01 trên thực tế, các doanh nghiệp đang bị ảnh hưởng lớn bởi dịch Covid-19, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch và giao thông vận tải sẽ không được hỗ trợ về vốn vay tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Kết luận

Qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp những quy định mới nhất của Ngân hàng Nhà nước trong việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Chúng tôi mong rằng bài viết “ Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 được hưởng sự hỗ trợ của Ngân hàng như thế nào?“này có ích đối với bạn.

Trân trọng.

 


Có thể bạn quan tâm đến: Cắt giảm nhân sự, tiền thưởng trong mùa dịch COVID-19

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Địa chỉ: Tầng 4 số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự