Trong quá trình giải quyết tố tụng dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự cũng như đảm bảo cho việc thi hành án, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Xã hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo cuộc sống ngày càng phức tạp, đồng thời sẽ xuất hiện những hành vi tranh đoạt, xâm phạm quyền và lợi ích của người khác. Vì vậy, các biện pháp khẩn cấp tạm thời là công cụ để Nhà nước can thiệp thông qua hành lang pháp lý nhằm kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự trong tố tụng dân sự. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích và làm rõ các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự để các bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý này.
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp được Tòa án quyết định áp dụng khi giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết yêu cầu cấp bạch của đương sự, bảo vệ sức khỏe, tài sản, tính mạng, bảo vệ chứng cứ, thu thập chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc thi hành án và giải quyết vụ án.
2. Đặc điểm của Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp khẩn cấp tạm thời có hai đặc điểm đặc trưng sau đây:
• Tính khẩn cấp: Thể hiện thông qua việc Tòa án sẽ ra quyết định áp dụng ngay lập tức và quyết định này sẽ được thi hành ngay sau đó.
• Tính tạm thời: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời không thể giải quyết hoàn toàn vấn đề mà các đương sự đang đối mặt. Các biên pháp được áp dụng tạm thời để đáp ứng các yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập và bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc thi hành án và giải quyết vụ án.
3. Tổng hợp các biện pháp khẩn cấp tạm thời
(i) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
(ii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
(iii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm;
(iv) Buộc người sử dụng lao động tạm thời ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
(v) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động;
(vi) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
(vii) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
(viii) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
(ix) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
(x) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
(xi) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
(xii) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định;
(xiii) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ;
(xiv) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình;
(xv) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu;
(xvi) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án;
(xvii) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
4. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
a) Trong trường hợp đang giải quyết vụ án:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, theo đó, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết khi gặp những trường hợp sau:
• Tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bạch của đương sự liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần thiết phải giải quyết ngay. Nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, đời sống, tài sản, danh dự, nhân phẩm của đương sự.
• Thu thập, bảo vệ chứng cứ liên quan của vụ án đang được Tòa án thụ lý trong trường hợp đương sự gây cản trở, tác động xấu đến việc thu thập chứng cứ hoặc đang tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy chứng cứ dẫn đến sau này khó có thể thu thập lại đươc.
• Bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo toàn đối tượng, mối quan hệ liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết.
• Làm chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án và có đủ điều kiện để thi hành án khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành.
b) Tình thế khẩn cấp:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp trong trường hợp tình thế khẩn cấp cần bảo vệ chứng cứ, ngăn chặn hiệu quả nghiêm trọng có thể xảy ra và nộp yêu cầu đồng thời cùng với đơn khởi kiện nếu có một trong những căn cứ dưới đây:
• Tình thế khẩn cấp cần được giải quyết ngay, không thể chờ đợi hay chậm trễ.
• Cần bảo vệ chứng cứ với trường hợp nguồn chứng cứ có thể đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc khó có thể thu thập được sau này.
• Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (về vật chất hoăc tinh thần).
c) Tòa án tự ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ quy định tại Điều 135 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, Toà án sẽ tự mình ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu có đủ các điều kiện sau:
• Việc áp dụng này liên quan trực tiếp đến vụ án đang giải quyết.
• Việc áp dụng này thực sự cần thiết để đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
• Đương sự không thực hiện làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có trở ngại khách quan hoặc lý do chính đáng.
Trên đây là bài viết của chuyên gia TNTP về “Tìm hiểu về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng dân sự” chia sẻ tới các bạn đọc. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các độc giả.
Trân trọng,