Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, việc không có đủ thông tin sẽ khiến các bên có thể đưa ra các quyết định không chính xác và gặp bất lợi, đặc biệt đối với bên nhận quyền bởi lẽ bên nhượng quyền thường là bên đưa ra mẫu hợp đồng nhượng quyền áp dụng chung đối với các Bên nhận quyền. Bên nhận quyền thường có ít khả năng đàm phán các điều khoản trong hợp đồng. Do vậy, để đảm bảo việc cung cấp thông tin trong nhượng quyền thương mại, Nghị định 35/2006/NĐ-CP đã có một số quy định đề cập tới nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn đàm phán hợp đồng nhượng quyền thương mại, từ đó mỗi bên phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhau. Hãy cùng TNTP tìm hiểu rõ hơn về vấn đề “Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền Hợp đồng trong nhượng quyền thương mại” thông qua bài viết dưới đây.
1. Chủ thể có nghĩa vụ cung cấp thông tin
Trong giai đoạn tiền hợp đồng, các quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại chủ yếu điều chỉnh hành vi của hai chủ thể chính là Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận quyền.
Liên quan tới nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định: “Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố”.
Ngược lại, trong giai đoạn tiền hợp đồng, Bên dự kiến nhận quyền có nghĩa vụ “phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền”.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, chủ thể có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng bao gồm Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận quyền.
2. Phạm vi thông tin cần cung cấp
Như đã nêu trên, pháp luật quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng đối với cả Bên nhượng quyền và Bên dự kiến nhận nhượng quyền. Tuy nhiên, phạm vi thông tin cần cung cấp của mỗi bên là không giống nhau.
Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình được pháp luật quy định chi tiết, cụ thể hóa tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM.
Cụ thể, trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng pháp luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (i) Nội dung của quyền thương mại; (ii) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền; (iii) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền; (iv) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán; (v) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng; và (vi) Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Đối với bản giới thiệu nhượng quyền thương mại, theo Phụ lục III ban hành đính kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM sẽ phải có các thông tin sau: (i) Thông tin chung về Bên nhượng quyền; (ii) Thông tin về quyền sở hữu trí tuệ; (iii) Thông tin về Bên nhượng quyền; (iv) Chi phí ban đầu mà Bên nhận quyền phải trả; (v) Các nghĩa vụ tài chính khác của Bên nhận quyền; (vi) Đầu tư ban đầu của Bên nhận quyền; (vii) Nghĩa vụ của Bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để phù hợp với hệ thống kinh doanh do Bên nhượng quyền quy định; (viii) Nghĩa vụ của Bên nhượng quyền; (xix) Mô tả thị trường của hàng hóa/dịch vụ được kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại; (x) Các nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu; (xi) Thông tin về hệ thống nhượng quyền; (xii) Báo cáo tài chính của Bên nhượng quyền; và (xiii) Phần thưởng, sự công nhận sẽ nhận được hoặc tổ chức cần tham gia.
Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin nêu trên, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây: (i) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình; (ii) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; (iii) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Trong khi nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền được quy định khá chi tiết thì phạm vi các thông tin mà Bên dự kiến nhận quyền cần cung cấp còn khá chung chung. Theo đó, Bên dự kiến nhận quyền sẽ cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định có trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền hay không.
3. Thời hạn cung cấp thông tin
Về thời hạn cung cấp thông tin, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định, Bên nhượng quyền phải cung cấp các thông tin theo quy định cho Bên dự kiến nhận quyền ít nhất 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Về thời hạn cung cấp thông tin đối với Bên dự kiến nhận nhượng quyền sẽ thực hiện theo yêu cầu của Bên nhượng quyền.
Trên đây là nội dung bài viết “Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền Hợp đồng trong nhượng quyền thương mại” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin nêu trên hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.
Trân trọng,