Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại đã và đang trở nên phổ biến giữa các doanh nghiệp bởi những ưu điểm của phương thức này. Một trong những điều kiện quan trọng để có thể được giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài là việc các bên có thỏa thuận trọng tài. Vậy các bên cần lưu ý gì về hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài để đảm bảo thỏa thuận trọng tài có hiệu lực? Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích về những nội dung doanh nghiệp cần chú ý khi soạn thảo thỏa thuận trọng tài.
1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài Thương mại 2010, Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài
Theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài Thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài hợp pháp phải được xác lập dưới dạng văn bản, có thể dưới hình thức điều khoản trọng tài thương mại trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
• Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
• Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
• Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
• Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
• Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
3. Nội dung của thỏa thuận trọng tài
Các bên có thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài vụ việc hoặc tại Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc, các bên cần thỏa thuận cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định pháp luật để giải quyết.
Trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, các bên có thể tham khảo điều khoản sau: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm … theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Các bên có thể quy định những nội dung sau trong thỏa thuận trọng tài:
• Số lượng trọng tài viên là một hoặc nhiều Trọng tài viên (số lượng Trọng tài viên là số lẻ);
• Địa điểm trọng tài là (thành phố và/hoặc quốc gia);
• Luật áp dụng cho hợp đồng (Áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài);
• Ngôn ngữ trọng tài (Áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề: “Hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các doanh nghiệp, tổ chức trong việc tuân thủ pháp luật và giải quyết tranh chấp.
Trân trọng,