Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Chuyên gia nói gì về trái phiếu doanh nghiệp và lời khuyên cho nhà đầu tư?

Thị trường trái phiếu bảo đảm bằng tài sản đang hấp dẫn các nhà đầu tư trong thời gian vừa qua vì lãi suất cao. Bởi vậy, có nên tiếp tục đầu tư vào những kênh trái phiếu doanh nghiệp hay không và đầu tư thế nào cho đúng là điều hiện đang được nhiều người quan tâm. Dưới góc nhìn từ các chuyên gia sẽ giúp các nhà đầu tư có thể hiểu và tránh được rủi ro.

Trong những năm gần đây, việc huy động vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức phát hành trái phiếu đã trở thành một kênh huy động tương đối lớn trong mối tương quan với kênh vay vốn tín dụng từ ngân hàng cũng như kênh huy động vốn cổ phần thông qua thị trường chứng khoán. Điều này cũng đã đáp ứng đúng theo chủ trương của Nhà nước về phát triển cân bằng thị trường vốn, giảm dần sự phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh của kênh huy động vốn này đã dẫn đến việc phát sinh những rủi ro, ảnh hướng lớn đến hoạt động của thị trường tài chính. Trong bài viết này, Diễn đàn Pháp luật sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) và những rủi ro nhà đầu tư có thể gặp phải khi mua TPDN cùng với định hướng khi đầu tư TPDN sao cho đúng pháp luật.

Trái phiếu doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Trao đổi với PV Diễn đàn Pháp luật, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và các cộng sự cho biết: “Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế. Theo đó, TPDN là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành”.

Chuyên gia nói gì về trái phiếu doanh nghiệp và lời khuyên cho nhà đầu tư?
Luật sư Hà đưa ra quan điểm về lĩnh vực trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.

Theo Luật sư Hà, TPDN được phát hành theo 02 hình thức, gồm phát hành trái phiếu ra công chúng và phát hành riêng lẻ. Đối với trái phiếu riêng lẻ, mục đích phát hành, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để đầu tư cho các chương trình dự án, tăng quy mô vốn hoạt động và tái cơ cấu nợ. Về phương thức phát hành, TPDN được phát hành theo một trong ba phương thức, đấu thầu, bảo lãnh, bán lẻ (chỉ đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng). Đối với TPDN phát hành ra công chúng, điều kiện chào bán, hồ sơ đăng ký chào bán thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán và các luật khác có liên quan.

TPDN phát hành ra công chúng được chào bán rộng rãi cho mọi loại hình nhà đầu tư và được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép chào bán, TPDN phát hành riêng lẻ chỉ được bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Cụ thể, Luật Chứng khoán năm 2019 (Điều 31), Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 128) và NĐ 153 quy định về nhà đầu tư mua TPDN riêng lẻ như sau: “Đối với trái phiếu không chuyển đổi, không kèm theo chứng quyền, nhà đầu tư mua và giao dịch trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, nhà đầu tư mua và giao dịch trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và dưới 100 nhà đầu tư chiến lược”.

Việc phân định rõ nhà đầu tư mua và giao dịch TPDN riêng lẻ với nhà đầu tư mua và giao dịch TPDN chào bán ra công chúng nhằm bảo vệ các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ (nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ không được phép mua TPDN riêng lẻ, chỉ được phép mua TPDN chào bán ra công chúng) vì trái phiếu riêng lẻ rủi ro hơn so với trái phiếu chào bán ra công chúng.

Những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi mua TPDN

Theo đánh giá của các chuyên gia, việc kênh huy động vốn thông qua TPDN phát triển là vậy, tuy nhiên, có không ít rủi ro có thể xảy ra đối với nhà đầu tư khi đầu tư TPDN. Có thể kể đến, hiện nay, có không ít sản phẩm “trái phiếu 3 không” (không tài sản đảm bảo, không bảo lãnh thanh toán, không xếp hạng tín nhiệm). Một số doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng huy động vốn với khối lượng lớn, lãi suất cao, phát hành không có tài sản bảo đảm hoặc chất lượng tài sản bảo đảm kém. Chất lượng tài sản bảo đảm của trái phiếu hạn chế (chủ yếu là dự án đầu tư, tài sản hình thành trong tương lai hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp bất động sản). Như vậy, sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ khó có thể trả được nợ gốc, lãi trái phiếu cho nhà đầu tư. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh có nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế, doanh nghiệp không có tài sản thế chấp và không chứng minh được hiệu quả việc sử dụng vốn sẽ không thể vay được tiền của ngân hàng. Để đối phó với tình trạng này, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện phát hành trái phiếu với lãi suất cao nhằm thu hút tiền đầu tư của người dân.

Lý giải thêm về việc này, Luật sư Hà cho rằng, TPDN khi phát hành có tài sản bảo đảm, tuy nhiên, những tài sản đảm bảo chủ yếu là các dự án, tài sản hình thành trong tương lai hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp. Giá trị của các tài sản này thường không định giá được chính xác hoặc có biến động mạnh theo diễn biến thị trường. Theo đó, trường hợp thị trường bất động sản hoặc thị trường chứng khoán có biến động, giá trị tài sản đảm bảo có thể không đủ để thanh toán gốc, lãi trái phiếu. Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo của TPDN có thể dùng để bảo đảm cho các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu khác của doanh nghiệp, do đó khi phát sinh vấn đề, việc nhà đầu tư có thể thu hồi được khoản đầu tư vào TPDN là rất khó khăn.

Vừa qua, trên thị trường chứng khoán đã xảy ra vụ việc hủy 09 đợt trái phiếu đã phát hành của 03 công ty thuộc Tập đoàn Tân Hoàng Minh với lý do 03 công ty này có hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ. Như vậy, có thể thấy, việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu có đảm bảo được thông tin đã công bố đúng sự thật, khách quan, minh bạch là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin trong hoạt động phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hậu quả hủy bỏ đợt phát hành trái phiếu, tác động nghiêm trọng đối với nhà đầu tư.

Lời khuyên cho nhà đầu tư khi đầu tư TPDN

Chuyên gia nói gì về trái phiếu doanh nghiệp và lời khuyên cho nhà đầu tư?
Ông Nguyễn Huy Hoàng, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Công nghệ Getfly Việt Nam đưa ra một số lời khuyên cho nhà đầu tư khi mua trái phiếu.

Ông Nguyễn Huy Hoàng, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Công nghệ Getfly Việt Nam chia sẻ: “Ngoài việc cân nhắc kỹ về trái phiếu, thời điểm đầu tư thì nhà đầu tư cần phải lựa chọn tổ chức phát hành có uy tín, đảm bảo khả năng thanh toán thông qua việc nắm bắt, nghiên cứu kỹ hồ sơ doanh nghiệp phát hành và các đơn vị liên quan (tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn, tổ chức bảo lãnh thanh toán,..) và đặc biệt việc tuân thủ nghiêm túc nghĩa vụ công bố thông tin liên quan đến phát hành TPDN theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư cũng cần lưu ý việc các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán phân phối TPDN không có nghĩa là các tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc mua trái phiếu. Các tổ chức này chỉ là DN cung cấp dịch vụ, hưởng phí dịch vụ từ DN phát hành mà không chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đánh giá về tình hình tài chính và khả năng trả nợ của DN phát hành, do đó không có trách nhiệm về việc DN có hoàn trả gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn hay không. Rủi ro của trái phiếu vẫn là rủi ro của DN phát hành. Bên cạnh đó, sau khi mua trái phiếu, nhà đầu tư cần thường xuyên cập nhật về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của DN phát hành và việc sử dụng vốn huy động từ trái phiếu có phù hợp với mục đích phát hành trái phiếu hay không.”

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng khuyến nghị nhà đầu tư cá nhân không nên mua TPDN riêng lẻ nếu không có khả năng và nguồn lực để đánh giá đầy đủ rủi ro của trái phiếu… Nhà đầu tư cần hết sức lưu ý nguyên tắc đầu tư cơ bản là lãi suất cao sẽ đi kèm với rủi ro cao, do đó phải hết sức thận trọng đánh giá kỹ về các rủi ro.

Minh Nhật – Phapluatnet

Thủ tục hành chính và mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp

Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua thủ tục hành chính, doanh nghiệp thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình, các cơ quan nhà nước thực hiện được chức năng quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Bài viết “Thủ tục hành chính và mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp” sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn:

Doanh nghiệp gặp khó khăn gì trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nước?

Nhận định về việc này, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP cho biết: “Hiện nay, các quy định về cơ quan có thẩm quyền giải quyết còn phức tạp, chồng chéo. Một vụ việc cần giải quyết đôi lúc sẽ liên quan đến nhiều cơ quan, trong khi đó, một doanh nghiệp sẽ phải lên làm việc nhiều lần, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi giải quyết một vấn đề. Bên cạnh đó, còn có không ít trường hợp do quy định không thống nhất nên doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khi doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước này có thẩm quyền giải quyết, nhưng khi doanh nghiệp tiến hành làm việc trực tiếp thì cơ quan nhà nước đó lại phản hồi rằng trách nhiệm đó thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp dưới hoặc cấp trên hay một cơ quan khác. Như vậy, chỉ nói đến vấn đề xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết, doanh nghiệp đã vướng không ít khó khăn và thời gian làm việc”.

Theo báo Lao động, đơn cử như dự án nhà ở xã hội Lê Thành Tân Kiên tại huyện Bình Chánh của Công ty Lê Thành có diện tích khu đất 22.196,6m2 dự kiến xây dựng 2.000 căn hộ nhà ở xã hội. Công ty Lê Thành cho biết đang liên hệ Sở Quy hoạch và Kiến trúc để hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch cục bộ đồ án quy hoạch của Công ty. Tuy nhiên, đối với dự án này, thủ tục đầu tư xây dựng còn nhiều vướng mắc dẫn đến việc Công ty Lê Thành không thể hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư phản hồi theo Luật Đầu tư mới thì chỉ khi dự án phù hợp quy hoạch mới trình lên Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đầu tư. Đối với Sở Quy hoạch Kiến trúc và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thì trả lời chưa trình điều chỉnh quy hoạch cục bộ lên Ủy ban nhân dân TP.HCM được khi chưa có văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố nhưng do Ủy ban nhân dân thành phố chưa có ý kiến chỉ đạo thì Sở Quy hoạch Kiến trúc và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh chưa có cơ sở trình điều chỉnh quy hoạch cục bộ.

Có thể thấy, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng đối với dự án này khá phức tạp, quy định chồng chéo dẫn đến việc không có cơ quan nào trình Ủy ban nhân dân TP.HCM cho công ty điều chỉnh quy hoạch cục bộ, dẫn đến việc dự án không thể hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng kế hoạch.

Dẫn lời ông Nguyễn Văn Hậu – CEO Asian Holding từ báo Lao Động cho biết, thời gian hoàn thiện pháp lý cho một dự án làm ở TP.HCM phải mất trung bình khoảng gần 5 năm nếu thuận lợi, còn không thì mất nhiều hơn. Đơn cử như doanh nghiệp của ông có thực hiện một dự án tại Bình Chánh (TP.HCM). Từ khi có được chấp thuận chủ đầu tư, thì phải đến hơn 4 năm mới hoàn thành thủ tục pháp lý. Như vậy, nếu mỗi năm mất 10% về lãi vay, thì doanh nghiệp phải mất 4 năm trả khoản lãi vay đó. Trong khi đó, ở các tỉnh lân cận, từ khi chấp thuận chủ trương đầu tư đến chấp thuận đầu tư đến khi nghiệm thu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, rồi đến khi ra sổ cho khách hàng…, doanh nghiệp chỉ mất khoảng 1-2 năm.

Theo báo Đầu tư, dự án 8X Thái An (phường 14, quận Gò Vấp) do Công ty TNHH Địa ốc Đất Lành làm chủ đầu tư. Dự án có diện tích hơn 3.600 m2, đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2016. Nhưng đến nay, UBND TP.HCM vẫn chưa duyệt giá đất do vẫn đang xem xét điều chỉnh quyết định chuyển mục đích để xác định có hay không nghĩa vụ tài chính phát sinh, dẫn tới thủ tục cấp giấy chứng nhận cho cư dân bế tắc.

Công ty Ngọc Đông Dương cho hay, Dự án RainBow (phường Tân Thới Nhất, quận 12) của mình cũng chung cảnh ngộ. Dự án này (diện tích hơn 5.400 m2) đã nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2018, nhưng giờ này UBND TP.HCM vẫn chưa duyệt giá đất, do vẫn đang xem xét điều chỉnh quyết định chuyển mục đích để xác định nghĩa vụ tài chính bổ sung.

Ngay cả “ông lớn” Công ty cổ phần Tập đoàn Hưng Thịnh cũng khốn khổ ở dự án Khu chung cư ký hiệu B2 thuộc dự án Khu nhà ở, trung tâm thương mại tại phường Phước Long B, TP.Thủ Đức. Dự án này đã nghiệm thu và được đưa vào sử dụng từ năm 2019, nhưng chưa hoàn tất thủ tục cấp sổ cho cư dân bởi phải chờ câu trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường: Có hay không phát sinh nghĩa vụ tài chính?

Theo Luật sư Hà, một số quy định về trình tự, thủ tục chưa rõ ràng, đôi khi việc giải quyết vụ việc sẽ phụ thuộc vào quan điểm của từng cơ quan nhà nước đối với quy định pháp luật. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp khá lúng túng khi làm việc với cơ quan nhà nước. Ví dụ như việc quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa thống nhất về cách tính thời gian giải quyết giữa “ngày” và “ngày làm việc”. Nhiều thủ tục hành chính quy định “ngày” nên rất khó phân định khi xây dựng quy trình các bước giải quyết thủ tục hành chính cụ thể giữa các cơ quan. Đồng thời, nhiều văn bản không quy định thời gian cụ thể mà chỉ quy định chung chung như “trong thời hạn …. ngày kể từ ngày nhận được văn bản này”, nên doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong quá trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính.

Bên cạnh đó, theo ý kiến của nhiều đơn vị doanh nghiệp, hiện nay vẫn còn tình trạng “nhũng nhiễu” khi làm việc với các cơ quan quản lý. Trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp đôi khi sẽ phải chi trả cho những khoản phí không chính thức để đảm bảo cho quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Cộng đồng doanh nghiệp cũng cho rằng, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính hơn nữa nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Cập nhật kịp thời, công bố công khai các thủ tục hành chính. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Cùng với đó, tăng cường kỷ luật, kỷ cương  hành chính, đánh giá lại chất lượng đội ngũ công chức thực hiện dịch vụ hành chính công. Tổ chức triển khai thiết lập đa dạng kênh thông tin, để tiếp cận các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về quy định hành chính.

Bài toán nào giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp?

Theo báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) công bố mới đây, kết quả phân tích dữ liệu PCI năm 2021 nhìn chung cho thấy hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính tiếp tục được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây. Cụ thể, 87% doanh nghiệp đồng ý rằng “cán bộ giải quyết công việc hiệu quả”; 75% doanh nghiệp đồng tình với nhận định doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục.

Dịch vụ công trực tuyến đang trở nên phổ biến trong giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp, kết quả điều tra PCI 2021 cho thấy, 57,3% doanh nghiệp không gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến và 57% doanh nghiệp quan sát thấy việc giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến giúp giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp…

Theo nhận định của ông Nguyễn Huy Hoàng – Chủ tịch HĐQT Công ty CP Công nghệ Getfly Việt Nam, dịch vụ công trực tuyến đang mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Thay vì mất thời gian trực tiếp đi giải quyết các thủ tục hành chính, người dân hoặc doanh nghiệp có thể ngồi tại nhà thao tác hoàn toàn trên điện thoại thông minh một cách khá dễ dàng và tiện lợi. Để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến chỉ cần vào cổng dịch vụ công của tỉnh hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để mở tài khoản, tương tự như lập tài khoản email cá nhân. Khi được cấp tài khoản, người dùng có thể đăng nhập và giải quyết nhiều thủ tục hành chính ở từng cấp độ khác nhau.

Nhằm giúp các doanh nghiệp định hình được hướng đi khi thực hiện các thủ tục hành chính đối với cơ quan nhà nước, Luật sư Hà chia sẻ: “Khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước cần có văn bản xác nhận, ghi rõ thời gian nhận hồ sơ của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có đầy đủ tài liệu để dễ dàng hơn trong việc phối hợp với nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong cùng một vụ việc. Cơ quan nhà nước nên phản hồi bằng văn bản khi trả lời về các hồ sơ của doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo sự minh bạch, rõ ràng trong quá trình giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đảm bảo cho các cơ quan nhà nước cấp trên và cấp dưới có liên quan nắm rõ được quá trình giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp”.

“Cơ quan nhà nước cập nhật kịp thời, công bố công khai các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Hoàn thiện và áp dụng triệt để ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Năm 2021 vừa qua, do tác động mạnh mẽ của dịch bệnh Covid-19 khiến cho hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và nhiều lĩnh vực khác gặp nhiều khó khắn. Vượt qua những khó khăn trong điều kiện dịch bệnh, nhiều tỉnh, thành đã áp dụng ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa có hướng dẫn cụ thể khiến cho doanh nghiệp vẫn bị lúng túng khi thực hiện. Do đó, cơ quan nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về việc áp dụng công nghệ và chuyển đổi số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính”, Luật sư Hà ý kiến thêm về vấn đề này.

Theo đó, các cơ quan nhà nước cần phối hợp đồng bộ, nhuần nhuyễn hơn nữa giữa các cấp, các ngành để giúp mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước ngày càng hài hòa hơn, giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả khi thực hiện các thủ tục hành chính, sản xuất kinh doanh được đảm bảo.

Minh Nhật – Phapluatnet
Trên đây là bài viết viết về “Thủ tục hành chính và mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp”. Hy vọng bài viết có ích cho quý độc giả.

Tuân thủ pháp luật là con đường dẫn đến thành công của Doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là một trong những yếu tố được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận đó, pháp lý vẫn là vấn đề mà doanh nghiệp không thể bỏ quên.

Trong những năm vừa qua, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp thường phức tạp, cơ chế thị trường, áp lực về lợi nhuận, những biến động của tình hình kinh tế trong và ngoài nước luôn đặt Doanh nghiệp trước những bài toán khó. Nhiều Doanh nghiệp lợi dụng sự sơ hở của chính sách, pháp luật, sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan nhà nước để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên, cũng không ít Doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật. Việc tuân thủ pháp luật sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp được thuận lợi, tạo tiền đề phát triển bền vững. Do đó, việc tuân thủ pháp luật là con đường duy nhất dẫn đến thành công của Doanh nghiệp.

Tuân thủ pháp luật mang lại những lợi ích gì cho Doanh nghiệp?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP cho biết: “Về bản chất, tuân thủ pháp luật là việc thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng hành vi không hành động. Tức Doanh nghiệp nhận thức được các hành vi của bản thân, hiểu được các quy định của pháp luật và không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm, không cho phép. Vậy một Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật sẽ nhận được nhiều lợi ích như việc sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích của Doanh nghiệp đó. Pháp luật là quy chuẩn để Doanh nghiệp điều chỉnh hành vi, đồng thời là căn cứ để đánh giá hoặc xử lý những hành vi vi phạm. Khi tuân thủ pháp luật thì đồng nghĩa với việc đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của Doanh nghiệp.”

Theo đó, tuân thủ pháp luật sẽ là nền tảng vững chắc để xây dựng văn hóa kinh doanh của Doanh nghiệp, bởi hoạt động trong nền kinh tế thị trường ngày càng đi vào chiều sâu, cạnh tranh và rủi ro sẽ đi cùng Doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy có thể khẳng định rằng, Doanh nghiệp nào am hiểu và tuân thủ pháp luật, xây dựng được văn hóa kinh doanh sẽ tiến xa, còn ngược lại, nguy cơ bị đào thải là rất lớn. Am hiểu và tuân thủ pháp luật là một bước chuẩn bị cho sự pháp triển lâu dài trong tương lai của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những bất lợi gì khi không tuân thủ pháp luật?

Nhiều Doanh nghiệp chưa hiểu biết rõ các quy định của pháp luật nhưng lại có hành vi “lách luật”, không tuân thủ pháp luật sẽ dẫn đến việc Doanh nghiệp lúng túng, không biết xử lý như thế nào khi có rủi ro xảy ra. Khi không hiểu rõ các quy định của pháp luật, việc “lách luật” hay không tuân thủ pháp luật sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không tuân thủ quy định pháp luật, nghiêm trọng hơn thì Doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký Doanh nghiệp.

Luật sư Hà cũng cho biết một số ví dụ điển hình, hiện nay nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình trạng “lách luật” không giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Công ty A (xin được dấu tên) là cơ sở sản xuất đồ gia dụng, để sản xuất đủ số lượng theo yêu cầu của thị trường, Công ty này đã tuyển thêm 20 nhân công trong độ tuổi từ 30-35 để phục vụ sản xuất.

Tuy nhiên, khi đại diện nhóm nhân công đề nghị ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì Công ty từ chối với lý do công việc mùa vụ trong 5 tháng nên chỉ cần lập hợp đồng bằng lời nói. Do nhóm nhân công này không hiểu rõ về quy định của pháp luật nên đã làm việc cho Công ty A nhiều hơn 05 tháng với quyền và lợi ích của mình không được đảm bảo.

Khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, Công ty này đã bị xử phạt hành chính với số tiền là 10.000.000 đồng với hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với các hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động và đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc Công ty A giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm 20 người lao động trên.

Có thể thấy, đây chỉ là trường hợp nhỏ với mức xử phạt “khá nhẹ” cho hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó, để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của mình trong kinh doanh, Doanh nghiệp cần hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định mà pháp luật đề ra đối với hoạt động kinh doanh của mình,

Pháp luật đặt ra để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức. Trường hợp Doanh nghiệp không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ dễ dàng nhận thấy hậu quả rằng quyền và lợi ích của Doanh nghiệp sẽ không được bảo đảm. Bên cạnh đó, hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển sau dịch bệnh Covid-19. Do đó, Doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật sẽ gặp khó khăn trong việc hưởng những chính sách ưu đãi này của Nhà nước.

Pháp luật đặt ra để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức. Trường hợp Doanh nghiệp không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ dễ dàng nhận thấy hậu quả rằng quyền và lợi ích của Doanh nghiệp sẽ không được bảo đảm. Bên cạnh đó, hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển sau dịch bệnh Covid-19. Do đó, Doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật sẽ gặp khó khăn trong việc hưởng những chính sách ưu đãi này của Nhà nước.

Giải pháp đảm bảo việc tuân thủ pháp luật cho Doanh nghiệp

Nói về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thanh Hà cho rằng, chủ Doanh nghiệp cần không ngừng học hỏi, nâng cao sự hiểu biết về pháp luật của mình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật để phù hợp với từng thời kỳ và đảm bảo cho việc làm cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm. Do đó, Doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong việc tiếp cận, tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên, Doanh nghiệp có thể thấy, việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng. Tuân thủ pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên sự thành bại của một Doanh nghiệp.

Để đảm bảo cho việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc Doanh nghiệp tự mình học hỏi, nâng cao kiến thức về pháp luật, Doanh nghiệp có thể nhờ sự trợ giúp, tư vấn của Luật sư và văn phòng luật. Đối với những Doanh nghiệp lớn thông thường sẽ có bộ phận pháp chế nội bộ Doanh nghiệp, bộ phận này sẽ tư vấn, theo dõi quá trình tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp. Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có bộ phận pháp chế hoặc bộ phận pháp chế chưa đủ mạnh để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có thể tham khảo sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật sư và văn phòng luật bên ngoài.
Luật sư và văn phòng luật có thể sẽ hỗ trợ Doanh nghiệp ngay cả những vấn đề có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật. Sự am hiểu, hiểu biết về pháp luật là chưa đủ để tuân thủ pháp luật. Tuân thủ pháp luật là hành vi xuất phát từ nhận thức của mỗi chủ Doanh nghiệp. Có nhiều đơn vị, cá nhân mặc dù am hiểu rất rõ về pháp luật, tuy nhiên vì lợi ích kinh tế mà sẵn sàng “lách luật”, không tuân thủ pháp luật. Do đó, nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật là một yếu tố vô cùng quan trọng để biết được rằng Doanh nghiệp đó có thực sự tuân thủ hay không.

PV – Phapluatnet

Những việc doanh nghiệp cần làm khi giao kết hợp đồng và chấm dứt hợp đồng?

Tại các thương vụ làm ăn của các doanh nghiệp khi giao dịch hợp tác với nhau dù có mục đích kinh doanh hay nhằm đáp ứng các nhu cầu thông thường khác đều liên quan bằng các văn bản giao kết hợp đồng giữa hai bên cùng nhiều điều khoản. Bởi vậy, hầu hết các tranh chấp trong kinh doanh của Doanh nghiệp đa phần đều liên quan đến Hợp đồng.

Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng. Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ vào tính chất đặc thù của các mối quan hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực đó. Trong bài viết này, Diễn đàn pháp luật sẽ phân tích và làm rõ những khía cạnh liên quan đến Hợp đồng và các trường hợp chấm dứt Hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, để giúp các doanh nghiệp khi đưa ra các thương vụ làm ăn với nhau được giao kết bằng hợp đồng sẽ tránh được những rủi ro pháp lý và tranh chấp không đáng có xảy ra.

Theo Luật sư Nguyễn Thanh Hà, giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và các cộng sự, căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Chấm dứt hợp đồng có thể hiểu là việc kết thúc, ngừng việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi giao kết hợp đồng. Bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng được nữa hoặc sẽ phát sinh các trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng. Tùy vào từng trường hợp chấm dứt hợp đồng mà hậu quả pháp lý đối với các bên trong hợp đồng cũng khác nhau.

Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Điều 422 về chấm dứt hợp đồng trong trường hợp, ( hợp đồng đã được hoàn thành; theo thỏa thuận của các bên; cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; trường hợp khác do luật quy định).”

“Trong mỗi thương vụ làm ăn của doanh nghiệp khi đi đến kết quả cuối cùng để cả 2 cùng đạt được thỏa thuận, việc chấm dứt hợp đồng do hợp đồng đã hoàn thành được hiểu là khi các bên đã hoàn thành đúng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình với bên kia. Đối với hợp đồng mà một bên chỉ có quyền, một bên chỉ có nghĩa vụ thì hợp đồng sẽ hoàn thành khi bên có nghĩa vụ hoàn thành xong nghĩa vụ của mình. Đối với hợp đồng mà các bên chủ thể đều phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau thì hợp đồng sẽ hoàn thành khi tất cả các bên đều đã hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Nếu chỉ một bên hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình mà bên còn lại chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ thì hợp đồng không được coi là hoàn thành. Đây là trường hợp chấm dứt Hợp đồng tốt nhất cho Doanh nghiệp bởi các bên đều đạt được mục đích khi giao kết Hợp đồng của mình.” – Luật sư Hà lý giải.

Về bản chất, hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt Hợp đồng và xử lý hậu quả do việc chấm dứt Hợp đồng thì sự thỏa thuận này là hợp pháp. Tuy nhiên, việc chấm dứt được coi là vi phạm pháp luật trong trường hợp các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng theo quy định của pháp luật. Ví dụ như trường hợp hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì việc chấm dứt hợp đồng phải có thêm sự đồng ý của người thứ ba theo quy định tại Điều 417 của Bộ luật Dân sự 2015. Quy định này nhằm đảm bảo lợi ích của người thứ ba, tránh bị ảnh hưởng do việc chấm dứt Hợp đồng mà họ được hưởng lợi ích bị chấm dứt.

Một tình huống được Luật sư Hà đặt ra nếu chấm dứt Hợp đồng khi cá nhân giao kết hợp đồng tử vong, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện. Trường hợp này, nếu như hợp đồng phải do chính cá nhân hoặc chính pháp nhân được xác định trong hợp đồng thực hiện mà không có ai thay thế hoặc thừa kế tiếp tục thực hiện hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ chấm dứt. Nếu như hợp đồng có nhiều người cùng thực hiện hoặc nhiều pháp nhân phải thực hiện thì việc một cá nhân chết một pháp nhân chấm dứt hoạt động thì hợp đồng vẫn có giá trị với những chủ thể còn lại.

Công ty Luật của Luật sư Hà trước đó có xử lý một vụ việc liên quan khi doanh nghiệp A kí kết một hợp đồng với họa sĩ tạo hình là B. Theo đó, B phải hoàn thành cho doanh nghiệp A một bức tượng nghệ thuật đặt tại sảnh của Công ty A. Nếu hợp đồng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong mà bên B tử vong thì hợp đồng đó đương nhiên sẽ đơn phương chấm dứt và không thể xảy ra tranh chấp hay kiện cáo.

Mặc dù việc hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều làm cho hợp đồng không còn tồn tại trên thực tế, nhưng về bản chất thì việc chấm dứt này lại khác nhau. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, tức là coi như chưa có hợp đồng phát sinh trên thực tế. Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ được giải quyết giống như hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chỉ không có giá trị đối với phần hợp đồng chưa được thực hiện. Phần hợp đồng đã được thực hiện vẫn có giá trị pháp lý.

Ví dụ, theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bên A có nghĩa vụ thanh toán khoản đặt cọc với trị giá tương đương 50% giá trị hợp đồng cho bên B. Sau 03 ngày kể từ ngày nhận được khoản đặt cọc này, bên B có nghĩa vụ giao hàng cho Bên A theo thỏa thuận tại hợp đồng. Tuy nhiên, đã quá thời hạn 1 tháng kể từ ngày bên A thanh toán khoản đặt cọc, bên B không tiến hành việc giao hàng như đã thỏa thuận. Trong trường hợp này, Bên A có quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng do Bên B đã vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng.

Điều 420 Bộ luật Dân sự quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Sự thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến chấm dứt hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau: hoàn cảnh thay đổi là nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi các bên giao kết hợp đồng mà các bên không thể lường trước được và hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức, nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc có giao kết nhưng với nội dung khác, khi thực hiện hợp đồng mà thay đổi nội dung hợp đồng thì sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng co một bên; khi xảy ra sự thay đổi hoàn cảnh, bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp ngăn chặn mà vẫn không thể ngăn chặn, giảm rủi ro. Chấm dứt hợp đồng khi thay đổi hoàn cảnh cơ bản phải được yêu cầu ra Tòa án tuyên bố chấm dứt hợp đồng; trước đó các bên cần thỏa thuận sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

Trên đây là các định nghĩa về hợp đồng và các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo trong việc chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp nên cần cân nhắc và lưu ý về các trường hợp này, để tránh phát sinh tranh chấp không đáng có trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

PV – Phapluatnet

Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp (bài 2)

Ngoài tranh chấp quyền tác giả thì một loại hình tranh chấp trong sở hữu trí tuệ được nhiều cá nhân và doanh nghiệp quan tâm đặc biệt là tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp.

Ở bài đăng “Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp”Diễn đàn Pháp luật đã phân tích những vấn đề liên quan đến tranh chấp quyền tác giả. Ở bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một loại hình tranh chấp sở hữu trí tuệ đặc thù mà những năm gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ kiện cả trong nước và ngoài nước, đó là tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp.

Tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp?

Quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) là một lại tài sản trí tuệ liên quan tới các sáng tạo của trí tuệ con người. Theo quy định khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do chính mình sáng tạo ra hoặc là sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.” Tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp hình thành khi các chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp xảy ra tranh chấp.

Kinh tế – xã hội càng phát triển, các cá nhân – doanh nghiệp càng có nhu cầu về sự đảm bảo, tính sở hữu cao hơn từ quyền SHCN của mình. Hơn thế nữa, quyền SHCN là quyền đối với các tài sản vô hình nên các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền SHCN cũng rất đa dạng và phức tạp.

Nhãn hiệu và phạm vi bảo hộ nhãn hiệu

Vụ tranh chấp về nhãn hiệu, vi phạm bảo hộ nhãn hiệu – một trong những loại hình tranh chấp quyền SHCN từng được sự quan tâm lớn của dư luận đó là vụ kiện nhãn hiệu Asanzo và Asano năm 2019.

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đông Phương là chủ thể đang sở hữu nhãn hiệu “ASANO” đã được đăng ký bảo hộ năm 2008. Còn nhãn hiệu “ASANZO” được đăng ký bảo hộ năm 2014 bởi Công ty Cổ phần Điện tử Asanzo Việt Nam. Công ty Đông Phương kiện công ty Asanzo Việt Nam khi sử dụng nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu Asano của Công ty Đông Phương.

Sau quá trình điều tra và xét xử, tòa hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận quyền bảo hộ của nhãn hiệu Asanzo, buộc Công ty Asanzo Việt Nam chấm dứt việc sử dụng nhãn hiệu Asanzo  trên giao diện website, biển hiệu, xe tải và các sản phẩm thuộc Nhóm 07, 09 & 11 đang lưu hành trên thị trường; xóa bỏ nhãn hiệu Asanzo dán trên toàn bộ sản phẩm thuộc Nhóm 07, 09 & 11 đang lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam; xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại một phần yêu cầu của Công ty Đông Phương.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty luật quốc tế TNTP chia sẻ: “Chúng ta có thể thấy tranh chấp quyền SHTT về nhãn hiệu vẫn có thể phát sinh ngay cả khi nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ của Cơ quan nhà nước. Cụ thể, nhãn hiệu Asano (bao gồm cả phần hình) và Asanzo (bao gồm cả phần hình) tuy có sự khác biệt về màu sắc nhưng phần kết hợp các chữ cái và cách trình bày tổng thể là yếu tố tương tự gây nhầm lẫn với nhau. Vậy nên, có dấu hiệu cho thấy Công ty Cổ phần Điện tử Asanzo Việt Nam xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu Asano, phần hình của Công ty Đông Phương đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu”.

Bài học xương máu “đăng ký hoặc là mất?” cho nhiều doanh nghiệp công nghệ

Liên quan đến tranh chấp kiểu dáng công nghiệp – một hình thức sở hữu trong quyền sở hữu công nghiệp, chúng ta không thể không kể đến tranh chấp giữa Công ty Piaggio Việt Nam và Công ty Detech về kiểu dáng xe máy.

Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp (bài 2)
Kiểu dáng xe trong vụ kiện giữa Piaggio Việt Nam và Detech.

Năm 2012, Công ty Piaggio Việt Nam đi vào hoạt động nhà máy sản xuất động cơ xe tay ga, một trong những sản phẩm được phát triển và sản xuất bởi Piaggio Việt Nam, dòng xe tay ga “P”. Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech đã sản xuất và phân phối sản phẩm xe máy điện ra thị trường. Detech thực hiện hành vi quảng cáo sản phẩm xe máy điện nêu trên tại trang thông tin điện tử của mình tại địa chỉ: Detechmotor.com.vn.

Piaggio Việt Nam nhận thấy kiểu dáng xe máy điện của Detech không khác biệt đáng kể với kiểu dáng “xe máy” đang được bảo hộ tại văn bằng của mình. Công ty Piaggio đã yêu cầu Công ty Detech chấm dứt việc sử dụng trái phép kiểu dáng công nghiệp, bồi thường thiệt hại và xin lỗi công khai trên báo điện tử về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Ngày 19/10/2018, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã xét xử vụ án tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ giữa nguyên đơn là công ty Piaggio và bị đơn là Công ty Detech. Tòa án thành phố Hà Nội chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn chấm dứt việc sử dụng trái phép kiểu dáng công nghiệp “xe máy” được bảo hộ của nguyên đơn và các kiểu dáng khác không khác biệt đáng kể đối với kiểu dáng “xe máy” được bảo hộ nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại và nhiều chế tài xử phạt khác.

Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp (bài 2)
Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty luật quốc tế TNTP.

Về vụ việc này, luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty luật quốc tế TNTP cho biết: “Trong vụ án này, công ty Piaggio đã trưng cầu giám định tại Viện Khoa học và Sở hữu trí tuệ và có kết luận giám định kết luận kiểu dáng xe máy điện sản xuất bởi Công ty Detech là yếu tố xâm phạm quyền đối với tài sản quyền SHTT kiểu dáng công nghiệp đã được Piaggio đăng ký bảo hộ (khoản 1 Điều 126 Luật SHTT năm 2005). Từ căn cứ đó, Piaggio có độc quyền sử dụng và ngăn cấm người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của mình theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật SHTT: “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp””.

Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp (bài 2)
Luật sư Nguyễn Trường Minh – Phó Giám đốc Công ty luật TNHH Naci Law.

Trả lời câu hỏi của PV về chế tài xử phạt cho các cá nhân, tổ chức vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, luật sư Nguyễn Trường Minh – Phó Giám đốc Công ty luật TNHH Naci Law cho biết: “Theo quy định của pháp luật hiện hành, tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, các nhân khác có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Đối với biện pháp xử lý hình sự, theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Điểm (a), (b) Khoản 53, Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017:

– Cá nhân có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam có thể bị phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Pháp nhân thương mại phạm tội này có thể bị phạt tiền đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đên 02 năm; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm”.

Diễn đàn Pháp luật sẽ tiếp tục thông tin.

Cao Hoa – Phapluatnet

Nguyên nhân gây phát sinh công nợ và làm thế nào để đòi nợ đúng pháp luật?

Doanh nghiệp dù có quy mô nhỏ hay lớn, hoạt động trong lĩnh vực nào cũng luôn phải đối mặt với việc phát sinh công nợ. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc thu hồi nợ luôn được quan tâm hàng đầu bởi nó không chỉ tác động trực tiếp đến nguồn vốn mà còn ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Có rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, những hợp đồng hợp tác đầu tư, mua bán. Khi càng có nhiều hợp đồng hợp tác kinh tế thì vấn đề phát sinh công nợ xảy ra ngày càng nhiều. Việc hạn chế tranh chấp trong thu hồi nợ và tìm hiểu nguyên nhân làm phát sinh công nợ chậm thanh toán là điều vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến những nguyên nhân chính làm phát sinh công nợ chậm thanh toán của doanh nghiệp cũng như vai trò của văn phòng luật sư trong việc giải quyết tranh chấp thu hồi nợ.

Công nợ và xác nhận công nợ được hiểu như thế nào?

Để hiểu thế nào là công nợ và xác nhận công nợ là vấn đề đang diễn ra rất nhiều trong thời buổi hiện nay, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP giải thích: “Được biết, công nợ được hiểu là các khoản nợ mà bên mua hàng, bên sử dụng dịch vụ phải trả cho bên bán hàng cung ứng dịch vụ sau khi đã nhận được hàng hóa trong quá trình kinh doanh nhưng bên mua hàng, bên sử dụng dịch vụ vẫn chưa thanh toán. Công nợ bao gồm các loại sau: Các khoản phải thu khách hàng, các khoản tiền mà doanh nghiệp đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được trả tiền, các khoản phải trả người bán, giá trị các loại hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận của người bán nhưng chưa thanh toán”.

Bên cạnh đó, biên bản đối chiếu công nợ và xác nhận công nợ là văn bản do các bên cùng ký và đóng dấu để xác nhận khoản nợ mà một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại. Đối chiếu công nợ không bắt buộc đối với các bên, tuy nhiên trong trường hợp phát sinh tranh chấp, biên bản đối chiếu công nợ là một trong những chứng cứ quan trọng nhất để xác định giá trị khoản nợ. Để biên bản đối chiếu công nợ được coi là chứng cứ thì cần có đầy đủ chữ ký, dấu của cả hai bên. Nếu biên bản đối chiếu công nợ không có chữ ký và con dấu của bên có nghĩa vụ thì không thể chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, cho dù bên khởi kiện nộp bản gốc tại tòa án thì cũng không được chấp nhận là chứng cứ. Vì vậy, khi lập biên bản đối chiếu công nợ, bên có quyền phải yêu cầu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu xác nhận.

Ngoài ra, một trường hợp khác, biên bản đối chiếu công nợ do kế toán/kế toán trưởng ký xác nhận. Về nguyên tắc, biên bản đối chiếu công nợ phải do đại diện theo pháp luật ký, tuy nhiên trường hợp kế toán ký, đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối thì được coi là đại diện theo pháp luật đã đồng ý với giá trị khoản nợ. Tòa án vẫn sẽ chấp nhận biên bản đối chiếu công nợ là chứng cứ nếu bên có quyền chứng minh được việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối. Trong trường hợp này, nếu kế toán là người ký vào biên bản đối chiếu công nợ thì bên có quyền nên gửi một văn bản thông báo kế toán đã xác nhận nợ và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán. Văn bản được gửi phải có báo phát để có chứng cứ rõ ràng, khi đó bên có nghĩa vụ sẽ không thể phản bác lại việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối kế toán ký xác nhận công nợ.

Nguyên nhân phát sinh công nợ chậm thanh toán

Năm 2020, thế giới bùng phát đại dịch Covid-19, chính vì dịch bệnh, đa số các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn như khó tiếp cận khách hàng, mất cân đối dòng tiền, đứt gãy chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và khủng hoảng về lao động,… Thậm chí, nhiều doanh nghiệp không còn đủ điều kiện tài chính để duy trì hoạt động sản xuất, dẫn đến số lượng doanh nghiệp phá sản và giải thể ngày càng tăng. Do vậy, các doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán công nợ hoặc buộc phải giữ lại khoản nợ để có nguồn vốn duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.

Bên cạnh những khó khăn do đại dịch Covid gây ra, nhiều doanh nghiệp bị nợ xấu cũng cho rằng, sự thiện chí của bên nợ cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến việc phát sinh công nợ khó đòi. Nếu bên nợ có thiện chí, chủ động thanh toán đúng hạn thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được nợ một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, nhiều bên nợ có khả năng thanh toán nhưng vẫn cố chây ỳ, trốn tránh việc thanh toán khoản nợ. Bên nợ cố tình không trả nợ thường đưa ra nhiều lý do như doanh nghiệp đang thua lỗ, gặp khó khăn về tài chính, hàng hoá không bán được, khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp,… Thậm chí, bên nợ còn thực hiện các hành vi trốn tránh khoản nợ như: Tìm cách tránh mặt, không nghe điện thoại, không thiện chí hợp tác làm việc với chủ nợ, che giấu địa chỉ hoạt động thực tế, bán tài sản, rút vốn của công ty và chuyển chủ sở hữu,… Lúc này, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thu hồi nợ vì hầu hết đều chủ quan và không có sự chuẩn bị từ trước.

Bên nợ không có khả năng thanh toán vì điều kiện thanh toán của họ chính là năng lực về tài chính để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp bởi mục tiêu của doanh nghiệp là thu hồi được khoản tiền mà bên nợ chưa trả. Vì vậy, trường hợp bên nợ không có tiền, tài sản, không có khả năng thanh toán thì dù doanh nghiệp dùng biện pháp nào cũng không thể thu hồi khoản nợ đó. Trong thời điểm dịch bệnh, việc hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, giải thể, phá sản,… Do vậy, việc bên nợ mất khả năng thanh toán là việc khá phổ biến.

Làm thế nào để thu hồi nợ đúng pháp luật?

Theo Luật sư Nguyễn Thanh Hà, có thể thấy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc phát sinh công nợ, khoản nợ khó đòi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghệp đang ngày càng phổ biến. Do đó, việc có một đơn vị hỗ trợ, tư vấn trong hoạt động kinh doanh để tránh phát sinh công nợ là vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn hầu hết sẽ có bộ phận pháp chế nội bộ của mình với vai trò tư vấn, hỗ trợ trong việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận với đối tác. Tuy nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ không có bộ phận pháp chế nội bộ nên việc cân nhắc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý hàng tháng của một văn phòng luật sư để tránh phát sinh những rủi ro về công nợ là vô cùng cần thiết.

Luật sư Hà cũng lưu ý thêm với doanh nghiệp, trước khi thực hiện giao dịch với bất kỳ đối tác nào, dù là đối tác quen thuộc, tin cậy hay là đối tác mới, doanh nghiệp cần tìm hiểu, thu thập kỹ thông tin và tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác và khách hàng, để từ đó làm cơ sở giao kết hợp đồng. Khi xác nhận đối tác uy tín và hai bên có mong muốn hợp tác, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng hoặc rà soát hợp đồng của văn phòng luật sư. Khi đó, văn phòng luật sư sẽ thông báo cho khách hàng những nội dung cần chú ý trong hợp đồng, những điều khoản bất lợi cho khách hàng cũng như bổ sung các điều khoản nhằm đảm bảo việc thanh toán cho doanh nghiệp. Đồng thời, văn phòng luật sư sẽ tư vấn cho khách hàng những việc doanh nghiệp cần thực hiện để tránh trường hợp tranh chấp thu hồi nợ xảy ra.

“Trường hợp đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán, doanh nghiệp có thể tự yêu cầu bên nợ thanh toán nợ hoặc ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý để văn phòng luật sư đại diện khách hàng giải quyết các tranh chấp về khoản nợ. Trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán khoản nợ, văn phòng luật sư có thể xác định những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi đơn tố cáo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc tiến hành khởi kiện để thu hồi khoản nợ”. – Luật sư Hà nhấn mạnh.

Minh Nhật – Phapluatnet

Khi doanh nghiệp vướng công nợ và các biện pháp để phòng tránh

Công nợ là vấn đề đặc biệt được lưu tâm trong quá trình thực hiện và điều hành doanh nghiệp. Nếu không sát sao vấn đề này, doanh nghiệp có thể bị chiếm dụng vốn, nợ xấu dẫn tới doanh thu có nhưng không có lợi nhuận. Bởi vậy, doanh nghiệp cần có giải pháp phòng tránh để hạn chế tối đa công nợ, đảm bảo ngân sách không bị thâm hụt quá lớn.

Thực tế cho thấy, doanh nghiệp phát sinh công nợ phải thu do nhiều nguyên nhân như việc các bên giao kết hợp đồng không chặt chẽ, hợp đồng ký sai thẩm quyền hoặc hai bên chưa thể thống nhất khối lượng thực tế thi công, khối lượng hàng hóa giao nhận, biên bản quyết toán, đối chiếu công nợ. Nhiều đối tác có ý định không thanh toán nên vịn cớ hợp đồng không chặt chẽ, hồ sơ công nợ không đầy đủ, bị thất lạc để không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để hạn chế tối đa việc phát sinh công nợ không mong muốn, Diễn đàn Pháp luật cùng bạn đọc và các doanh nghiệp sẽ tìm hiểu và định hướng sao cho đúng đối với việc nên áp dụng những biện pháp nào để hạn chế tình trạng trên.

Những điều cần thiết trong kinh doanh mà doanh nghiệp nên biết.

Hiện nay, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều cần phải có sự hợp tác hỗ trợ từ các bên để tăng thêm nguồn lợi về kinh tế cũng như hỗ trợ lẫn nhau về nhiều mặt. Trước khi hợp tác thành công, đem lại nhiều lợi ích thì việc tìm hiểu, thu thập kỹ thông tin và tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác chính là cơ sở để giao kết và tạo lập các điều khoản cần thiết của hợp đồng. Bên cạnh đó, việc chúng ta lưu ý khi giao kết hợp đồng với những đối tác mới cần tìm hiểu kỹ thông tin và tình hình kinh doanh 6 tháng gần nhất của họ. Trường hợp những đối tác mới tự thay đổi nhà cung cấp do nhà cung cấp trước đó của họ không còn chấp nhận công nợ, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ trước khi giao kết hợp đồng với những đối tác này. Ngoài ra, doanh nghiệp không nên giao kết hợp đồng với những đối tác đã và đang gánh chịu công nợ cũng như chưa có cam kết trả nợ để tránh rủi ro phát sinh công nợ trong tương lai.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng phương thức bảo lãnh thanh toán trong hoạt động kinh doanh hợp tác. Bởi, bảo lãnh thanh toán là một phần quan trọng không thể thiếu trong các hợp đồng thương mại nội địa và quốc tế, để đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra theo đúng cam kết, các bên thường sử dụng hình thức bảo lãnh thanh toán.

Bảo lãnh thanh toán là một cam kết bằng văn bản được phát hành bởi bên bảo lãnh, theo đó, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Trong đó, bên bảo lãnh là bên thứ 3, đại diện tài chính cho bên được bảo lãnh thường là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động bởi ngân hàng nhà nước, bên được bảo lãnh là người yêu cầu mở bảo lãnh thanh toán, là bên có trách nhiệm thanh toán được quy định trong hợp đồng. Thông thường, bên thuê dịch vụ, người mua hàng và bên nhận bảo lãnh là người được hưởng khoản thanh toán theo quy định trên hợp đồng, thường là bên cung cấp dịch vụ, bên bán,…

Đối với những đơn hàng có giá trị lớn, doanh nghiệp bên bán nên đề nghị đối tác mở bảo lãnh thanh toán để giảm thiểu rủi ro vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Bảo lãnh thanh toán cũng là phương thức tạo niềm tin khi đối tác không yên tâm giao trước một khoản tiền lớn mà chưa nhận hàng (nếu doanh nghiệp bán không giao hàng thì đối tác bên mua có thể lấy lại tiền 1 cách dễ dàng). Có thể thấy, bảo lãnh thanh toán là một phương thức tối ưu để tạo niềm tin hai bên và tránh rủi ro phát sinh công nợ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc đến việc mua bảo hiểm thương mại tín dụng nếu bán theo hình thức bán chịu, trả chậm hoặc trả góp. Bảo hiểm tín dụng thương mại là giải pháp cho các doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch với phương thức thanh toán chậm hay trả góp ở phạm vi giao dịch quốc tế cũng như nội địa.

Trong mọi giao dịch, doanh nghiệp bán chịu cho bất kỳ đối tác lớn hay nhỏ, lâu năm hay hoàn toàn mới, trong nước hay nước ngoài. Doanh nghiệp bán đã xác định phải đối mặt với rủi ro chậm trễ thanh toán hoặc không thanh toán, đối tác mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc thậm chí không phải lỗi của họ, chẳng hạn như những vấn đề chính trị hoặc nền kinh tế. Mặc dù doanh nghiệp bán có thể cố gắng tự thu hồi nợ nhưng áp lực phải liên tục đối mặt với rủi ro tín dụng khiến doanh nghiệp bán có một cách tiếp cận thận trọng hơn đó là mua bảo hiểm thương mại tín dụng.

Theo tìm hiểu, bảo hiểm thương mại tín dụng hoạt động theo quy trình: “Doanh nghiệp bán sản phẩm cho đối tác mua với phương thức tín dụng, bên mua không thể giải quyết khoản nợ của họ cho doanh nghiệp bán, doanh nghiệp bán sẽ gửi yêu cầu bồi thường cho phía bảo hiểm, bảo hiểm sẽ bồi thường lên tới 90% giá trị đơn hàng. Do đó, bảo hiểm tín dụng thương mại là một công cụ hiệu quả, bảo vệ doanh nghiệp trước những phát sinh công nợ không mong muốn.

Doanh nghiệp cẩn trọng khi soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng

Khi giao kết hợp đồng, doanh nghiệp lưu ý về thẩm quyền ký kết hợp đồng của đối tác và nội dung trong hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng là người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền để ký hợp đồng, doanh nghiệp cần yêu cầu giấy ủy quyền. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể cân nhắc quy định điều khoản về tạm ngừng cung cấp hàng hóa khi đối tác chưa hoàn thành thanh toán các khoản nợ đến hạn, vì đó có thể là dấu hiệu khởi đầu cho sự khó khăn về mặt tài chính.

Khi thực hiện giao dịch, doanh nghiệp có thể đề nghị đối tác thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản do lợi thế về việc quản lý, lưu trữ chứng từ và ngân hàng có thể hỗ trợ để trích xuất các tài liệu là chứng cứ xác đáng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và các giao dịch, doanh nghiệp cần tuân thủ và thực hiện giám sát sự tuân thủ hợp đồng của đối tác.

Trường hợp đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán, doanh nghiệp cần gửi công văn yêu cầu thanh toán trong thời gian sớm nhất sau khi hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng. Những công văn đề cập đến công nợ được gửi cho đối tác cần được lấy báo phát để thuận tiện theo dõi việc nhận thư của đối tác và là cơ sở để đối tác phản hồi. Doanh nghiệp chủ động lưu trữ các tài liệu có liên quan khi có dấu hiệu phát sinh tranh chấp, doanh nghiệp có thể tổng hợp và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc thương lượng và khởi kiện giải quyết tranh chấp tại tòa án trong tương lai.

Như vậy, có thể thấy, rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát sinh công nợ không mong muốn của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần trang bị những biện pháp để chủ động tránh phát sinh công nợ không mong muốn gây đứt gãy, khủng hoảng dòng tiền của mình.

Minh Nhật – Phapluatnet

Những vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp

Thời gian gần đây, ở Việt Nam xuất hiện nhiều vụ việc gian lận thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Tranh chấp quyền tác giả là một trong những tranh chấp sở hữu trí tuệ phổ biến rất được dư luận quan tâm.

Ở bài đăng “Cần nâng cao nhận thức về hoạt động sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp”, Diễn đàn Pháp luật đã chỉ ra vai trò, khó khăn trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề tranh chấp về SHTT mà doanh nghiệp cần quan tâm.

Theo hệ thống pháp lý hiện nay, có 7 loại quyền bảo hộ SHTT cơ bản, đó là: Quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế; quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp; quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu; quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý; quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh. Từ các quyền này sẽ phát sinh ra 7 loại tranh chấp cơ bản trong SHTT.

Tranh chấp quyền tác giả?

Cuối tháng 8/2021, C03 – Công an TP.HCM đã khởi tố vụ án hình sự Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Đây là lần đầu tiên cơ quan cảnh sát điều tra Việt Nam khởi tố một vụ án xâm phạm quyền tác giả. Theo đó, nhóm đối tượng là chủ website www.phimmoi.net đã sao chép, khai thác, sử dụng, trình chiếu, truyền đạt các tác phẩm điện ảnh ra công chúng khi không được phép của chủ thể quyền và kinh doanh quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trái phép trên các bộ phim có bản quyền, nhằm thu lợi bất chính với số tiền lớn.

Trao đổi với PV về vụ việc trên, ông Nguyễn Trường Minh – Phó Giám đốc Công ty luật TNHH Naci Law cho biết: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Để được bảo hộ, tác phẩm phải có tính nguyên gốc, không sao chép tác phẩm khác và thuộc các loại hình tác phẩm được bảo hộ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản”.

“Các quyền này được trao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện tác phẩm của mình. Nói cách khác, chủ thể nào muốn sử dụng một trong các quyền này của tác phẩm phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Do đó, www.phimmoi.net tự ý sử dụng, đăng tải, kèm phụ đề đối với các bộ phim bom tấn trong và ngoài nước lên website của mình là vi phạm nghiêm trọng quyền tác giả” – Luật sư Minh chia sẻ thêm.

Liên quan đến quyền tác giả, chúng ta cũng không thể không nhắc đến vụ tranh chấp ròng rã 13 năm xung quanh bộ truyện tranh “Thần Đồng Đất Việt” giữa ông Lê Phong Linh (bút danh Lê Linh) và công ty Phan Thị cùng bà Phan Thị Mỹ Hạnh.

Tranh chấp về bộ truyện tranh “Thần Đồng Đất Việt” giữa ông Lê Phong Linh (bút danh Lê Linh) và công ty Phan Thị.
Tranh chấp về bộ truyện tranh “Thần Đồng Đất Việt” giữa ông Lê Phong Linh (bút danh Lê Linh) và công ty Phan Thị.

Theo phán quyết từ TAND TP.HCM, Công ty Phan Thị được quyền làm tác phẩm phái sinh nhưng không được sửa chữa tác phẩm gốc. Ông Lê Linh là tác giả duy nhất của hình tượng 4 nhân vật Trạng Tí, Sửu Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo nên ông Lê Linh có quyền nhân thân đối với tác phẩm của mình hay nói một cách khác, ông có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Ngoài ra, tòa án cả 2 cấp đều bác bỏ yêu cầu công nhận Công ty Phan Thị có tư cách đồng tác giả vì văn bản thỏa thuận ghi tên Công ty Phan Thị là đồng tác giả khi đăng ký với Cục Bản quyền là vô hiệu.

Tranh chấp trong vụ án này cũng là bài học cho nhiều công ty, đơn vị, cá nhân liên quan đến sở hữu trí tuệ, thỏa thuận đứng tên làm tác giả hoặc đồng tác giả ký giữa những người sử dụng lao động, hoặc bên nhận chuyển nhượng quyền tác giả với bên kia là tác giả sáng tác tác phẩm theo các quan hệ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyển nhượng đều sẽ bị tòa án tuyên vô hiệu tuyệt đối khi có tranh chấp, vì pháp luật Việt Nam quy định quyền nêu tên và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm là không thể chuyển giao và không thể chuyển nhượng, bất luận tác giả không còn nắm quyền tài sản nào nữa.

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005: Quyền tác giả sẽ phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Tức là, ngay khi tác phẩm được sáng tạo, ra đời, quyền tác giả cũng đồng thời phát sinh từ thời điểm đó.

Ông Nguyễn Trường Minh – Phó Giám đốc Công ty luật TNHH Naci Law.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Trường Minh phân tích: “Trên thực tế, việc chứng minh quyền sở hữu tác giả khi chưa được đăng ký bảo hộ là khá khó khăn. Vì vậy, thông qua việc đăng ký quyền tác giả, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, đây chính là tài liệu quan trọng để chứng minh quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không chỉ là chứng nhận cho sự sáng tạo, tài sản của tác giả mà còn giúp tác giả chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm của mình như sao chép, lạm dụng khi không có sự đồng ý của tác giả”.

Trả lời câu hỏi của PV về các chế tài xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm quyền tác giả như thế nào? Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty luật quốc tế TNTP cho hay: “Tùy theo mức độ phạm tội thì các đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt hành chính (Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 129/2021/NĐ-CP) hoặc khởi tố hình sự (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Điều 225 về tội Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan)”.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Giám đốc Công ty luật quốc tế TNTP.

Theo đó, đối tượng bị xử phạt hành chính có thể phạt từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm. Đồng thời, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị áp dụng biện pháp công khai khắc phục hậu quả như: Cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tịch thu tang vật vi phạm, buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật,…

Đối tượng bị xử lý hình sự, ngoài bị truy cứu theo Điều 225, người thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự các tội như: Tội buôn lậu (Điều 188), Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192), Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288),…

Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đặc biệt, đối với pháp nhân thương mại phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Diễn đàn Pháp luật sẽ tiếp tục thông tin.

Cao Hoa – Phapluatnet

Hành trang nào cho doanh nghiệp khi phát sinh tranh chấp xảy ra?

Có nhiều lý do trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất khiến cho các doanh nghiệp xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp sẽ bị động, lúng túng và khó có thể đưa ra giải pháp tốt nhất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình, đặc biệt là các đơn vị không có bộ phận pháp chế nội bộ.

Trước những rủi ro pháp lý trong vấn đề phát sinh tranh chấp giữa các doanh nghiệp, có thể nói, sự hỗ trợ tham gia của văn phòng luật sư là vô cùng cần thiết. Luật sư là những người có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và các kỹ năng chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp, cùng đồng hành tư vấn hỗ trợ, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho mỗi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp rút ngắn thời gian xử lý tranh chấp nếu hiểu đúng pháp luật

Trong thị trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỉ lệ lớn. Phần lớn các doanh nghiệp này không có bộ phận pháp chế nội bộ phụ trách việc kiểm soát và tuân thủ pháp luật. Khi tranh chấp xảy ra, các bên thường tiến hành thương lượng ở giai đoạn giải quyết đầu tiên. Vì không có bộ phận pháp chế chuyên biệt và cũng không muốn tiết lộ cho bên thứ ba các thông tin nội bộ của mình, các bên thường phải tự mình thương lượng. Tuy nhiên, đại đa số doanh nghiệp muốn đạt được lợi ích tối đa mà không quan tâm đến lợi ích của bên còn lại nên dẫn đến tranh chấp kéo dài và các bên không thể thống nhất được giải pháp chung vẹn toàn cho đôi bên.

Trước những thực trạng trên, một trong các bên buộc phải tiến hành giải quyết tranh chấp tại tòa án có thẩm quyền hoặc trọng tài thương mại. Việc giải quyết tranh chấp tại tòa án hay trọng tài đều được tiến hành trong thời gian dài, quy trình giải quyết phức tạp và việc chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ, luận cứ… tốn nhiều công sức và thời gian. Do vậy, nếu không có kinh nghiệm, không am hiểu sâu sắc về pháp luật, các bên sẽ khó có thể tra cứu, tìm hiểu và chuẩn bị một cách đầy đủ nhất. Việc giải quyết tranh chấp không thể mang lại hiệu quả nếu doanh nghiệp không cung cấp được các chứng cứ, tài liệu có lợi cho mình.

Để khắc phục những vướng mắc trên, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế TNTP và các cộng sự cho biết: “Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ không có bộ phận pháp chế nội bộ thì doanh nghiệp nên nhờ văn phòng luật sư hỗ trợ ngay khi tranh chấp đôi bên xảy ra. Với kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp, văn phòng luật sư có thể tư vấn, hỗ trợ các bên giải quyết đúng vào trọng tâm và đầy đủ cơ sở pháp lý, giúp các bên hiểu được quan điểm của nhau và làm rõ những điều chưa rõ ràng hoặc hiểu nhầm. Sau đó, luật sư sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định nhằm giúp các bên đạt được thỏa thuận, tìm ra giải pháp thực tiễn đảm bảo lợi ích của các bên. Văn phòng luật sư có trách nhiệm không tiết lộ thông tin về các bên cũng như vụ việc nhằm đảm bảo tính bảo mật trong kinh doanh.”

Cũng theo Luật sư Hà lý giải, bản chất của quan hệ hợp tác là sự thỏa thuận khiến các bên cùng có lợi. Xuất phát từ bản chất đó mà trong các phương thức giải quyết tranh chấp, phương thức thương lượng, hòa giải luôn được ưu tiên sử dụng. Phương thức này giúp các bên giảm thiểu về chi phí và thời gian liên quan đến tố tụng bởi khi khởi kiện tại tòa án có thể gây khó khăn về tài chính cho hai bên cũng như ảnh hưởng phần nào đến danh tiếng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.

Một ví dụ điển hình, trong vụ việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng hợp tác hồi tháng 3/2021 giữa khách hàng của Công ty luật TNTP và đối tác (xin được giấu tên doanh nghiệp, tạm gọi là bên A). Theo đó, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, bên A là một doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà hàng đã bị buộc đóng cửa theo yêu cầu của Chính phủ để phòng chống dịch. Do đó, khách hàng đã không thể kinh doanh và thanh toán được tiền mặt bằng trong thời gian đóng cửa. Tại thời điểm đó, cả bên cho thuê mặt bằng và bên A không thể thống nhất được số tiền phải thanh toán trong thời gian giãn cách xã hội dẫn đến việc tranh chấp bùng nổ do việc hợp tác của các bên không thể thực hiện theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng.

Xuất phát từ việc chưa nắm rõ các cơ sở pháp lý trong từng phụ lục của hợp đồng dẫn đến việc các bên không thể ngồi lại với nhau để đạt được thỏa thuận. Khi đó, bên A đã nhờ đến sự hỗ trợ pháp lý của luật sư, cùng với sự hiểu biết về pháp luật và kinh nghiệm nhiều năm trong việc giải quyết tranh chấp. Luật sư của TNTP đã đại diện cho khách hàng đứng ra đàm phán, tư vấn, đưa ra những phương án cân bằng lợi ích các bên nhằm đảm bảo tính thượng tôn pháp luật. Từ đó, khách hàng và đối tác không những đạt được thỏa thuận về việc thực hiện hợp đồng hợp tác, mà còn duy trì được quan hệ lâu dài.

Có thể thấy, việc giải quyết tranh chấp đúng pháp luật sẽ không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, doanh nghiệp vẫn có thể duy trì mối quan hệ hợp tác với nhau. Do đó, khi xảy ra tranh chấp, doanh nghiệp nên cố gắng đạt được thỏa thuận ngay từ giai đoạn thương lượng, hòa giải. Để quá trình thương lượng diễn ra hiệu quả và đạt được lợi ích tối đa, việc tham gia của văn phòng luật sư là vô cùng cần thiết.

Vai trò quan trọng của văn phòng luật sư đối với doanh nghiệp

Xung quanh những vụ tranh chấp được giải quyết ổn thỏa và tìm được tiếng nói chung, Luật sư Hà cũng cho biết thêm: “Có nhiều trường hợp dù đã cố gắng thương lượng, hòa giải nhưng các bên vẫn không thể tìm ra giải pháp chung. Do đó, các bên có thể đưa vụ việc ra giải quyết tại tòa án hoặc trọng tài thương mại. Đối với việc giải quyết tranh chấp tại tòa án, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn ngay từ những bước đầu tiên như: Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp; soạn thảo bộ hồ sơ khởi kiện, chọn lọc các tài liệu, chứng cứ cần thiết để giải quyết tranh chấp,…. Điều này dẫn đến việc giải quyết tranh chấp bị kéo dài, không đạt được hiệu quả và ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài cũng phức tạp không kém khi các bên phải trải qua quy trình tố tụng trọng tài, cũng như chủ động thu thập các tài liệu, chứng cứ”.

Hành trang nào cho doanh nghiệp khi phát sinh tranh chấp xảy ra?
Luật sư Nguyễn Thanh Hà nêu quan điểm về những vụ việc tranh chấp đã xảy ra khi có luật sư vào cuộc.

Trong giai đoạn này, với kinh nghiệm và hiểu biết về pháp luật, văn phòng luật sư có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định của pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra đánh giá khách quan về vụ việc, tư vấn phương án giải quyết tranh chấp tốt nhất, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, văn phòng luật sư còn có thể đại diện cho doanh nghiệp tham gia các hoạt động liên quan trong quá trình tố tụng như tham gia các buổi hòa giải, đối thoại với các cơ quan nhà nước, hội đồng trọng tài để thẩm tra, xác minh, soạn thảo hồ sơ để giải quyết tranh chấp, tham gia đại diện bảo vệ quyền và lợi ích cho doanh nghiệp tại các buổi xét xử.

Luật sư của TNTP đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp, bao gồm cả doanh nghiệp có quy mô lớn cũng như quy mô vừa và nhỏ. Điển hình như việc TNTP từng đại diện cho một khách hàng khá lớn làm trong lĩnh vực xây dựng xảy ra tranh chấp với một đơn vị là chủ đầu tư liên quan đến tranh chấp công nợ khó đòi. Khi khách hàng nhờ đến sự hỗ trợ của TNTP, tranh chấp đã kéo dài 2 năm, các bên không thể thương lượng được với nhau. TNTP đã hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp xây dựng trong việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện ra tòa, đại diện khách hàng tham gia các buổi làm việc với tòa án và các bên có liên quan. Nhờ có sự hỗ trợ pháp lý từ TNTP, tranh chấp đã được giải quyết trong vòng 6 tháng và quyền lợi của khách hàng được bảo đảm.

Đối với các vụ việc đang trong giai đoạn giải quyết tại tòa án hoặc trọng tài, luật sư của TNTP vẫn luôn hướng đến mục đích để các bên đạt được thỏa thuận trước và trong quá trình tố tụng. Bởi lẽ, bản chất của việc giải quyết tranh chấp là thương lượng, tòa án và trọng tài sẽ là người đứng giữa, khách quan căn cứ theo hợp đồng để phân xử quyền và lợi ích của các bên đối với tranh chấp đó. Tuy nhiên, để tòa án và trọng tài xét xử xong tranh chấp giữa các bên thì sẽ mất nhiều thời gian và công sức. Do đó, phương án tối ưu nhất cho doanh nghiệp ngay cả trong giai đoạn giải quyết tranh chấp vẫn là thương lượng.

Có thể thấy, sự hỗ trợ của văn phòng luật sư khi có tranh chấp xảy ra là vô cùng cần thiết. Với những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, luật sư sẽ giúp việc giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp.

Minh Nhật – Phapluatnet

Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp và công nợ

Nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu là cánh cửa mở ra rất nhiều cơ hội phát triển kinh doanh mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Song, đó cũng là thách thức khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít rủi ro nếu thiếu kiến thức pháp lý, đặc biệt là vấn đề tranh chấp dẫn đến công nợ khó đòi.

Bài viết “Nguyên nhân nào dẫn đến tranh chấp và công nợ trong hoạt động doanh nghiệp?” được Chuyên trang Diễn đàn Pháp luật đăng tải đã nêu lên những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát sinh tranh chấp và công nợ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có thể thấy, các công ty dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực nào cũng phải đối mặt với việc phát sinh tranh chấp, công nợ. Nếu thiếu hiểu biết về pháp luật, hành xử theo ý chí chủ quan, cảm tính rất dễ dẫn đến hậu quả khó lường, gây thiệt hại lớn cả về người và kinh tế. Do đó, mỗi công ty cần có sự trợ giúp về mặt pháp lý thường xuyên của các văn phòng luật sư để đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, tránh được những rủi ro không đáng có.

Trao đổi với PV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, Giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế TNTP và các cộng sự cho biết, đối với việc giải quyết tranh chấp, văn phòng luật sư có thể hỗ trợ doanh nghiệp trước và sau khi có tranh chấp xảy ra. Cụ thể, trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty có thể nảy sinh các tranh chấp về hợp đồng hợp tác đầu tư, tranh chấp thương mại, tranh chấp nội bộ doanh nghiệp, tranh chấp lao động, tranh chấp tín dụng…

Theo luật sư Nguyễn Thanh Hà, tại thời điểm chưa có tranh chấp phát sinh, bằng kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về pháp luật kinh doanh, văn phòng luật sư có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn pháp lý thường xuyên để đảm bảo hoạt động kinh doanh của khách hàng tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Khi có sự tham gia của công ty luật, những hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết sẽ được rà soát, bảo đảm tính hợp pháp, chặt chẽ và đầy đủ. Đồng thời, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty do những quy định không chặt chẽ trong hợp đồng, những điều khoản, thỏa thuận bị vô hiệu do trái với quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, văn phòng luật sư có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng nhằm hạn chế tranh chấp có thể xảy ra. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, văn phòng luật sư có thể hỗ trợ tư vấn cho công ty các phương án áp dụng để giải quyết tranh chấp đơn giản, hiệu quả và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Các công ty luật cũng có thể trực tiếp hỗ trợ doanh nghiệp thương lượng, đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các thủ tục tố tụng để yêu cầu giải quyết tranh chấp cũng như đại diện của doanh nghiệp tranh tụng tại tòa án có thẩm quyền về việc giải quyết tranh chấp.

Trong những năm vừa qua, do diễn biến dịch bệnh rất phức tạp khiến các công ty rơi vào cảnh khó khăn, công nợ phát sinh nhiều. Để hiểu thế nào là công nợ và làm cách nào để giải quyết công nợ đúng quy định của pháp luật. Luật sư Nguyễn Thanh Hà chia sẻ: “Công nợ là một trong những gánh nặng tài chính đối với mỗi doanh nghiệp và việc thu hồi nợ của doanh nghiệp được xem là rất quan trọng, vì nó không những tác động trực tiếp đến nguồn vốn mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến các kế hoạch tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty. Khi có sự hỗ trợ từ văn phòng luật sư, công ty sẽ được trợ giúp ngay từ những khâu đầu tiên như thẩm định năng lực, đàm phán ký kết hợp đồng, giám sát việc thực hiện hợp đồng để giảm thiểu tối đa những khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, có nhiều khoản nợ doanh nghiệp không thể tự mình đòi được, vì vậy, sự tham gia của các công ty luật trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thu hồi nợ là rất cần thiết. Bằng sự hiểu biết về pháp luật và khả năng giao tiếp, văn phòng luật sư sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn cho việc thu hồi công nợ.”

Như vậy, có thể thấy vai trò của văn phòng luật sư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ là vô cùng quan trọng. Tranh chấp và công nợ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, mỗi công ty nên cân nhắc về vấn đề cần có hỗ trợ pháp lý thường xuyên từ các văn phòng luật sư. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý của các công ty luật sẽ đem đến cho doanh nghiệp những thông tin pháp lý hữu ích, tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đảm bảo quá trình kinh doanh tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, hạn chế những rủi ro, tranh chấp và công nợ có thể xảy ra cho công ty.

Minh Nhật – Phapluatnet

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự