Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

Doanh nghiệp xã hội là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, có các hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu mang tính xã hội, lợi nhuận thu được sử dụng để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho thành viên công ty, cổ đông hoặc chủ sở hữu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam.

1. Tiêu chí trở thành doanh nghiệp xã hội

Theo quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các tiêu chí để trở thành doanh nghiệp xã hội bao gồm:

  • Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp. Tùy vào loại hình của doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thành lập tương ứng với loại hình doanh nghiệp.
  • Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với doanh nghiệp thông thường. Mục tiêu chủ yếu mà hầu hết chủ doanh nghiệp và những thành viên góp vốn hướng đến là tạo ra lợi nhuận. Còn doanh nghiệp xã hội được thành lập với mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích chung của toàn xã hội, mục tiêu tạo ra lợi nhuận không phải mục tiêu chính mà các doanh nghiệp này hướng đến.
  • Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Khác với doanh nghiệp thông thường, được sử dụng toàn bộ lợi nhuận sau thuế theo ý chí của doanh nghiệp (miễn là ý chí này phù hợp với quy định pháp luật) thì doanh nghiệp xã hội phải trích ra hơn một nửa lợi nhuận sau thuế (không ít hơn 51%) để đầu tư nhằm thực hiện mục giải quyết vấn đề xã hội, môi trường đã đăng ký.

2. Quyền của doanh nghiệp xã hội

Doanh nghiệp xã hội trước hết là doanh nghiệp, nên đương nhiên có là đầy đủ quyền của doanh nghiệp quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2020. Bên cạnh đó, vì là loại hình đặc thù nên doanh nghiệp xã hội còn có thêm một số quyền sau:

  • Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.
  • Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
  • Được Nhà nước ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợvà thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.

3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

Doanh nghiệp xã hội phải thực hiện đầy đủ quy định chung về nghĩa vụ của doanh nghiệp tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các nghĩa vụ đặc thù, bao gồm:

  • Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định trong suốt quá trình hoạt động.
  • Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
  • Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định.

Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hoạt động dưới nhiều hình thức tổ chức và địa vị pháp lý khác nhau. Do mục đích chủ yếu hướng tới xã hội như cung ứng dịch vụ công, bảo vệ môi trường, cung cấp việc làm cho cộng đồng yếu thế,… nên doanh nghiệp xã hội được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn hay đối tượng mà doanh nghiệp lựa chọn. Điều này góp phần khuyến khích các doanh nghiệp lựa chọn hoạt động dưới danh nghĩa là doanh nghiệp xã hội.

Trên đây là bài viết “Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

 

Phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại

Pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật. Pháp nhân có 02 hình thức: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Vậy hai loại pháp nhân trên có những điểm khác nhau như thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích về sự khác nhau giữa hai loại pháp nhân trên

1. Khái niệm về pháp nhân thương mại

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận có tư cách pháp nhân khi đủ 04 điều kiện sau:

Một là, phải được thành lập theo quy định của pháp luật

Tùy vào loại hình của pháp nhân là công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội,… chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký thành lập pháp nhân tương ứng theo quy định của pháp luật. Tổ chức có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận thành lập.

Hai là, có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự 2015

Một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân.

Ba là, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

Pháp nhân bắt buộc phải có tài sản độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của pháp nhân. Chỉ khi có tài sản độc lập thì pháp nhân mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà pháp nhân xác lập.

Bốn là, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Pháp nhân được thành lập với mục đích thực hiện giao dịch, xác lập quyền và nghĩa vụ thay cho một hoặc một nhóm chủ thể. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, pháp nhân sẽ nhân danh chính mình mà không phải nhân danh bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân sẽ đại diện pháp nhân tham gia các quan hệ pháp luật. Người này có thể tự mình tham gia hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình.

2. Sự khác biệt của pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại

STT Tiêu chí Pháp nhân thương mại Pháp nhân phi thương mại
1 Mục tiêu chính khi thành lập Tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Không phải tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
2 Loại hình pháp nhân –    Doanh nghiệp

–    Các tổ chức kinh tế khác hoạt động vì mục đích lợi nhuận

 

–  Cơ quan nhà nước

–  Đơn vị vũ trang nhân dân

–  Tổ chức chính trị

–  Tổ chức chính trị – xã hội

–  Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp

–  Tổ chức xã hội

–  Tổ chức xã hội – nghề nghiệp

–  Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện

–  Doanh nghiệp xã hội

–  Các tổ chức phi thương mại khác.

3 Phạm vi luật điều chỉnh Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật khác có liên quan Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước, pháp luật  khác có liên quan

Trên đây là bài viết “Sự khác nhau giữa pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Tranh chấp bảo hiểm xã hội , lưu ý nào cho các bên ?

Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội là bắt buộc đối người sử dụng lao động (“NSDLĐ”). Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp không đóng hoặc đóng không đúng mức bảo hiểm xã hội cho người lao động khiến các tranh chấp bảo hiểm xã hội xảy ra ngày càng nhiều và khá phức tạp. Đâu là lưu ý cho các bên khi xảy ra tranh chấp bảo hiểm xã hội? Hãy cùng TNTP làm rõ với chủ đề: Tranh chấp Bảo hiểm xã hội, lưu ý nào cho các bên?

1. Khái quát về Tranh chấp bảo hiểm xã hội

  • Khái niệm 

Tranh chấp bảo hiểm xã hội (“BHXH”) là sự xung đột, mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể trong quan hệ BHXH .

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì BHXH là “là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. BHXH hai loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Dưới góc độ kinh tế, xã hội, thuật ngữ BHXH còn bao gồm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cứu trợ xã hội,…

  • Đặc điểm 

Chủ thể của tranh chấp BHXH; Một là, chủ thể được hưởng chế độ BHXH cần đủ điều kiện và thực hiện đúng thủ tục thì mới được hưởng quyền lợi BHXH; Hai là, chủ thể tham gia BHXH, kể cả người tham gia BHXH nhưng không được hưởng quyền lợi trực tiếp (VD: Người sử dụng lao động); Ba là, chủ thể thực hiện chế độ BHXH.

Nội dung của tranh chấp BHXH là các vấn đề liên quan tới quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ BHXH. Quyền lợi BHXH là những lợi ích vật chất cụ thể và liên quan trực tiếp (VD: tranh chấp trong tính toán, thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). Ngoài ra có thể có các tranh chấp về thực hiện chủ trương, chính sách BHXH.

2. Lưu ý khi giải quyết tranh chấp bảo hiểm xã hội

2.1 Đối với người sử dụng lao động

  • Doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm, không đóng hoặc đóng không đúng mức BHXH cho Người lao động (“NLĐ”) là nguyên nhân tạo ra các tranh chấp, dẫn đến NLĐ khiếu nại, tố cáo và khởi kiện tại tòa án.
  • Ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị xử phạt theo Nghị định Số 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giao dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng việc làm, an toàn, vệ sinh lao động và các quy định pháp luật khác. Doanh nghiệp còn phải gánh chịu những ảnh hưởng về uy tín kinh doanh, uy tín trên thị trường lao động.
  • Theo đó, để hạn chế tranh chấp về BHXH, Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) cần lưu ý tuân thủ đúng pháp luật về lao động và BHXH; tuyển dụng bộ phận nhân sự có đủ năng lực phụ trách; xây dựng quy chế thực hiện nghĩa vụ lao động, đóng BHXH để kiểm tra giám sát bộ phận nhân sự.

2.2 Đối với người lao động

  • NLĐ nên chủ động theo dõi thường xuyên quá trình đóng BHXH của NSDLĐ. Bên cạnh đó, NLĐ liên hệ cơ quan chức năng bảo hiểm hoặc công đoàn cơ sở để yêu cầu các tổ chức hỗ trợ giám sát quá trình đóng BHXH của NSDLĐ; và
  • NLĐ có dấu hiệu bị xâm phạm quyền liên quan đến BHXH thì nên liên hệ với cơ quan chức năng hoặc các tổ chức hỗ trợ xã hội khác yêu cầu hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

2.3 Đối với tổ chức công đoàn

Công đoàn với vai trò là đại diện, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. Trường hợp, NLĐ bị xâm hại về các quyền liên quan đến BHXH, công đoàn có thể liên hệ công đoàn cơ sở hoặc quận huyện liên hệ với NSDLĐ để tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra giải pháp tạo ra sự đồng thuận khi giải quyết tranh chấp. Nếu các bên hòa giải không thành công thì NLĐ có thể ủy quyền cho công đoàn khởi kiện NSDLĐ tại tòa án.

3. Phương pháp giải quyết tranh chấp bảo hiểm xã hội

Khi xảy ra tranh chấp bảo hiểm xã , thương lượng là biện pháp được khuyến khích, coi trọng. Thương lượng được các bên tự thực hiện với mọi tranh chấp bảo hiểm xã hội. Trong quá trình thương lượng, các bên giải trình ý kiến của mình về các nguyên nhân dẫn tới tranh chấp cũng như cách thức khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, sự thành công của việc thương lượng phụ thuộc rất nhiều vào thái độ hợp tác, xây dựng giữa hai bên tranh chấp.

Khi biện pháp thương lượng không thành, mâu thuẫn và tính chất vụ việc phức tạp hơn thì các bên lựa chọn biện pháp tiếp là Hòa giải, đối thoại; Khiếu nại và Tố tụng. Tuy nhiên, đối với các biện pháp này thì trình tự, thủ tục thực hiện mất nhiều thời gian và phức tạp hơn.

Trên đây là bài viết của TNTP về “Tranh chấp bảo hiểm xã hội, lưu ý cho các bên”. Hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích cho bạn.

Trân trọng.

Hiểu lầm về hoạt động thu hồi nợ của xã hội hiện nay

Hoạt động thu hồi nợ là việc cá nhân hoặc tổ chức đại diện bên có quyền sử dụng các giải pháp của mình để bên nợ thanh toán khoản nợ quá hạn. Tuy nhu cầu thu hồi nợ là rất lớn nhưng xã hội lại có những hiểu lầm đầy tiêu cực đối với hoạt động này. Bằng bài viết pháp lý này, TNTP sẽ nêu ra và phân tích những hiểu lầm về hoạt động thu hồi nợ.

1. Hiểu lầm về hoạt động thu hồi nợ đều là bất hợp pháp và bị pháp luật cấm

Trước khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực, dịch vụ đòi nợ vẫn là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì cho phép loại hình dịch vụ đòi nợ nhưng quy định của pháp luật lại không rõ ràng, các cơ quan có thẩm quyền không quản lý chặt chẽ nên các hành vi đòi nợ bị biến tướng và gây ra nhiều tác động xấu. Vì vậy, khi dịch vụ đòi nợ chính thức bị cấm, nhiều người đã cho rằng mọi hành vi, hoạt động nhằm mục đích thu hồi nợ đều trở thành bất hợp pháp và bị pháp luật cấm. Điều này là không chính xác và trái ngược với quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ hay bên có quyền.

Trường hợp bên nợ không trả nợ đầy đủ và đúng hạn, bên có quyền hoàn toàn được phép tự mình hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng các biện pháp hợp pháp để thu hồi khoản nợ. Các biện pháp thu hồi nợ vẫn được áp dụng đến hiện tại là gặp mặt trực tiếp, liên lạc bằng điện thoại hoặc gửi văn bản để yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ, khởi kiện tại Tòa án, hoặc tố giác tội phạm tại Cơ quan có thẩm quyền nếu bên nợ trốn khỏi nơi cư trú và có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, không phải hành vi nào nhằm thu hồi nợ cũng là bất hợp pháp và bị pháp luật cấm. Luật Đầu tư 2020 chỉ cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Bên có quyền vẫn có thể tự thương lượng với bên nợ hoặc ủy quyền cho cá nhân hoặc các công ty luật để thu hồi nợ một cách hợp pháp và hiệu quả nhất.

2. Hiểu lầm về hoạt động thu hồi nợ là “xã hội đen” 

Cho đến nay, vẫn có quan điểm cho rằng những người thu hồi nợ đều là “xã hội đen”. Nhắc đến “thu hồi nợ” là sẽ đi kèm với những thứ như “lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”, “gây thương tích cho bên nợ”, “thiệt hại về tính mạng và sức khỏe”, “đập phá đồ đạc”, “ngăn cản không cho bên nợ kinh doanh làm ăn”, … Chính những điều này khiến nhiều người có ấn tượng xấu với người thu hồi nợ và luôn cho rằng người thu hồi nợ đồng nghĩa với “xã hội đen”.

Điều này là không hề đúng, hình thức thu hồi nợ kiểu “Xã hội đen” chưa bao giờ được xã hội và pháp luật công nhận. Các tổ chức “xã hội đen” thực hiện đòi nợ trái pháp luật đều đã bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý để đảm bảo trật tự xã hội. Còn những người thu hồi nợ hợp pháp chỉ áp dụng các biện pháp trong giới hạn cho phép để tạo áp lực cho bên nợ. Các biện pháp này tuyệt đối không gây thương tích hay thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của bên nợ. Ngoài ra, nhân viên thu hồi nợ cũng là một vị trí được người sử dụng lao động tuyển dụng và được pháp luật công nhận. Đây là sự khác biệt rõ nét giữa người thu hồi nợ và “xã hội đen”. Nếu phân biệt được hai đối tượng này, hoạt động thu hồi nợ sẽ không còn tiêu cực như xã hội vẫn nghĩ nữa.

3. Hiểu lầm hoạt động thu hồi nợ ảnh hưởng xấu đến kinh tế và xã hội

Vì e ngại những hành vi trái pháp luật cũng như hậu quả mà sự biến tướng trong hoạt động thu hồi nợ mang lại, người dân lo rằng thu hồi nợ có ảnh hưởng xấu đến kinh tế và xã hội.

Tuy nhiên, bản chất của thu hồi nợ xuất phát từ quyền hợp pháp của chủ nợ. Bên nợ phải vi phạm thỏa thuận trước, không thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ thì nhu cầu thu hồi nợ mới phát sinh. Có hoạt động thu hồi nợ thì tỷ lệ nợ xấu mới được kiểm soát, giúp nền kinh tế ổn định. Có hoạt động thu hồi nợ, các bên mới ngăn chặn được các hành vi vi phạm pháp luật, giúp đảm bảo an ninh cho xã hội. Nếu hoạt động thu hồi nợ có thể được giám sát và quản lý bằng những quy định cụ thể thì sẽ mang lại những lợi ích lớn cho kinh tế và xã hội.

Qua đây có thể thấy rõ thu hồi nợ không nguy hiểm và đáng sợ như nhiều người vẫn nghĩ. Việc xử lý các hành vi đòi nợ trái pháp luật, các tổ chức “xã hội đen” vẫn được cơ quan có thẩm quyền làm tốt. Hoạt động thu hồi nợ cũng ngày càng lành mạnh hơn. Bên có quyền có thể yên tâm ủy quyền cho các cá nhân và tổ chức thực hiệc việc thu hồi khoản nợ. Hy vọng bài viết này có ích với các độc giả

Trân trọng.

Chủ thể có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền được luật hóa từ quyền tự do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các quy định liên quan đến chủ thể có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ một số chủ thể sau:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình

Theo Khoản 4 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình được hiểu là sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:

  • Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những cá nhân sau đây:
  1. i) Cán bộ, công chức, viên chức; ii) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; iii) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân, công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
  • Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

Việc pháp luật quy định những chủ thể này không được thành lập và quản lý doanh nghiệp là nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong việc huy động, sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời cũng góp phần ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

2. Người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước

Các chủ thể có chức vụ quyền hạn trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước không được thành lập và quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

Việc pháp luật quy định như vậy bởi vì các chủ thể trên đều là những người đang đảm nhiệm các công việc công, thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước và nhân dân giao phó, có nghĩa vụ phải tận tâm hết lòng phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Đồng thời, việc hạn chế quyền trên nhằm tránh tình trạng tham ô, tham nhũng, lợi dụng vị trí của mình để tư lợi bất chính.

3. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân

Đối với cá nhân, các trường hợp trên đều thuộc các đối tượng không có hoặc có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ. Những đối tượng này sẽ bị hạn chế khả năng thực hiện các nghĩa vụ của họ, vì vậy, pháp luật hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của các chủ thể này.

Đối với tổ chức, theo Bộ luật Dân sự năm 2015, tổ chức không có tư cách pháp nhân khi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

4. Chủ thể đang chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm quy định về thành lập và quản lý doanh nghiệp

Chủ thể này được quy định cụ thể tại Điểm e, g Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, bao gồm:

  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp được quy định trong Luật phá sản năm 2014

Ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản với lý do bất khả kháng thì:

  • Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
  • Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
  • Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản năm 2014 thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

Trên đây là bài viết “Chủ thể có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Kiểm soát rủi ro cho doanh nghiệp khi ký hợp đồng với thương nhân nước ngoài

Với xu hướng hội nhập, mở cửa nền kinh tế, Việt Nam liên tiếp ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để thực hiện giao dịch với thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn còn gặp rủi ro khi giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. Vậy doanh nghiệp nên lưu ý những nội dung gì để kiểm soát rủi ro khi giao kết Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài? Tại phần 1 của chuyên đề này, TNTP sẽ phân tích những lưu ý về chủ thể và hình thức khi các bên ký kết Hợp đồng.

I. Khái quát về Hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 1 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế thì Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là Hợp đồng được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Thương Mại 2005 (“Luật Thương mại”) thì: “Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”. Trong đó, phổ  biến nhất là quan hệ xuất nhập khẩu, theo đó, một bên được gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho một bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán; và Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

II. Những lưu ý khi soạn thảo Hợp đồng mua bán quốc tế

1. Kiểm soát rủi ro khi xác định thẩm quyền chủ thể ký kết Hợp đồng

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam xảy ra tranh chấp Hợp đồng với thương nhân nước ngoài xuất phát từ nguyên nhân không kiểm tra kỹ tư cách pháp lý và ký kết Hợp đồng sai thẩm quyền.

Theo pháp luật Việt Nam, chỉ người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền hợp pháp mới có thẩm quyền ký kết Hợp đồng. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty thường quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật, trong đó có thẩm quyền ký kết Hợp đồng. Ngược lại, ví dụ, pháp luật nước Anh lại không có quy định cụ thể về ủy quyền. Các án lệ tại Anh công nhận sự ủy quyền mặc nhiên, nghĩa là một giám đốc điều hành khi thực hiện nhiệm vụ điều hành công ty thì có quyền thực hiện những công việc của giám đốc điều hành thường làm nên có thể không bắt buộc giấy ủy quyền.

Như vậy, khi giao kết hợp đồng với thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu các quy định về thẩm quyền và ủy quyền của quốc gia đối tác, đồng thời yêu cầu đối tác cung cấp tài liệu để chứng minh hoặc cam kết đối tác đó có thẩm quyền ký kết Hợp đồng. Một số loại tài liệu doanh nghiệp Việt Nam nên yêu cầu đối tác cung cấp có thể kể đến bao gồm nhưng không giới hạn tài liệu chứng minh lịch sử hoạt động, giấy phép kinh doanh và các giấy tờ pháp lý liên quan đến pháp nhân.

2. Kiểm soát rủi ro về hình thức Hợp đồng

Hiện nay, nhiều quốc gia là thành viên của Công ước viên 1980 quy định hình thức Hợp đồng không nhất thiết là văn bản viết, các bên có thể sử dụng hình thức phi văn bản. Công ước viên 1980 quy định: “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết bằng văn bản hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức Hợp đồng, Hợp đồng có thể chứng minh bằng mọi cách, kể cả lời khai nhân chứng.”

Việt Nam đã tham gia Công ước Viên 1980 vào năm 2015 nhưng lại bảo lưu quy định về hình thức Hợp đồng. Theo đó, tại khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Như vậy, Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được công nhận có hiệu lực khi được thể hiện bằng văn bản, cũng như mọi sự thay đổi bổ sung phải được lập thành văn bản.

Trong quy định pháp luật Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế, Hợp đồng thương mại quốc tế thường được quy định là phải xác lập dưới hình thức văn bản. Các hình thức có giá trị pháp lý tương đương bao gồm email, điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Trong thời điểm hiện tại, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận những Hợp đồng ký theo hình thức số hóa, mua bán trực tuyến, bản fax, thư điện tử,… có giá trị pháp lý như hình thức văn bản.

Khi giao kết hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu pháp luật của quốc gia sẽ điều chỉnh việc thực hiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến Hợp đồng để lựa chọn hình thức Hợp đồng hợp pháp. Bởi lẽ, nếu các bên giao kết Hợp đồng theo hình thức phi văn bản như lời nói, hành vi,… nhưng lại lựa chọn pháp luật điều chỉnh của Hợp đồng là pháp luật Việt Nam thì Hợp đồng được coi là vi phạm quy định về hình thức.

Nếu Hợp đồng vi phạm về hình thức, Tòa án Việt Nam hoặc Trọng tài tại Việt Nam có thể tuyên bố Hợp đồng vô hiệu. Khi giao kết Hợp đồng mua bán quốc tế, các bên nên soạn thảo Hợp đồng bằng văn bản vì các nội dung sẽ được thể hiện rõ ràng, thuận tiện cho việc các bên thực hiện Hợp đồng và là căn cứ quan trọng cho việc giải quyết tranh chấp (nếu có).

Trên đây là phần 1 bài viết các “Quản trị rủi ro cho doanh nghiệp khi giao kết Hợp đồng với thương nhân nước ngoài”. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn đọc. Những lưu ý quan trọng khác TNTP sẽ đề cập trong những phần tiếp theo.

Trân trọng,

Nội dung của giao dịch dân sự không rõ ràng – giải quyết ra sao?

Giao dịch dân sự được coi là một trong những giao dịch phổ biến, có thể được xác lập bởi sự thỏa thuận giữa các bên dưới một hình thức cụ thể. Tuy nhiên, khi thực hiện các giao dịch, không phải lúc nào các bên cũng thỏa thuận một cách rõ ràng và dễ hiểu, điều này là nguyên nhân làm phát sinh nhiều tranh chấp. Vậy trong trường hợp nội dung của giao dịch dân sự không rõ ràng và khó hiểu thì sẽ giải quyết thế nào? Quý độc giả vui lòng tham khảo nội dung sau

1. Căn cứ giải thích giao dịch dân sự không rõ ràng

Trường hợp giao dịch dân sự khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì sẽ được giải thích dựa trên các thứ tự sau:

  • Theo ý chí (nguyện vọng, mong muốn) đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
  • Theo nghĩa phù hợp với mục đích (kết quả các bên hướng tới) của giao dịch;
  • Theo tập quán (thói quen được hình thành, tồn tại lâu dài và được thừa nhận, áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự) tại nơi giao dịch được xác lập.

2. Giải thích giao dịch dân sự không rõ ràng 

Giải thích hợp đồng

  • Nội dung của hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó sẽ dựa vào các yếu tố: (i) ngôn từ của hợp đồng; (ii) ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
  • Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
  • Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
  • Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
  • Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
  • Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Giải thích di chúc

  • Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

3. Giải pháp để các bên hạn chế việc thỏa thuận không rõ ràng, khó hiểu và hiểu theo nhiều nghĩa trong nội dung của giao dịch dân sự

  • Cần xác định rõ ràng mong muốn, nguyện vọng trước khi xác lập giao dịch;
  • Khi thỏa thuận cần thống nhất ngôn ngữ phổ thông;
  • Thỏa thuận nội dung một cách cụ thể, chi tiết;
  • Cần xây dựng điều khoản về cách hiểu của nội dung trong trường hợp phát sinh tranh chấp.

Trên đây là bài viết “Cách giải quyết khi nội dung của giao dịch dân sự không rõ ràng, khó hiểu”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Hình thức của giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự – được coi là một trong những hoạt động phổ biến, được diễn ra hàng ngày, hàng giờ tại nhiều địa điểm khác nhau. Giao dịch dân sự thường được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói, hành vi, văn bản,… Tuy nhiên, một số loại giao dịch đặc thù yêu cầu hình thức thể hiện nhất định. Thông qua bài viết sau đây, chúng tôi mong rằng các độc giả sẽ có cái nhìn đầy đủ về các quy định của pháp luật về hình thức của giao dịch dân sự.

1. Các hình thức của giao dịch dân sự

Pháp luật quy định hình thức của giao dịch dân sự bao gồm 03 hình thức chính:

Hình thức lời nói

Đây là hình thức được sử dụng phổ biến nhất, thường được thực hiện khi giá trị của giao dịch nhỏ, chỉ cần hai bên đồng ý xác lập thì giao dịch có hiệu lực. Do vậy, các bên thường không lưu giữ nội dung chi tiết của giao dịch (trừ trường hợp các bên ghi âm, ghi hình lại nội dung giao dịch). Khi xảy ra tranh chấp, một trong các bên khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết thì bên đó sẽ rất khó để chứng minh nội dung mà mình đã giao dịch cũng như các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện khi giao dịch đã có hiệu lực nếu bên kia phủ nhận.

Hình thức văn bản

Khi đối tượng của giao dịch có giá trị cao thì giao dịch thường được lập thành văn bản. Văn bản là hình thức được ưu tiên sử dụng khi các bên tham gia vào giao dịch dân sự, bởi những ưu điểm mà nó mang lại, trong đó phải kể đến là cơ sở để các bên xem xét lại việc thực hiện giao dịch và là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu phát sinh).

Nội dung của văn bản thể hiện ý chí thống nhất của các bên và thường có hiệu lực ngay sau khi các bên ký kết văn bản (nếu không có thỏa thuận khác). Mặt khác, pháp luật quy định các trường hợp cụ thể, theo đó giao dịch bắt buộc phải lập thành văn bản và hình thức văn bản được coi là điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Trong một số trường hợp, các giao dịch còn phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. Ví dụ: các giao dịch như tặng cho, mua bán, trao đổi, chuyển nhượng,… đối với các đối tượng là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Ngoài ra, giao dịch dân sự được thực hiện thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Ví dụ: hai bên thể hiện việc giao dịch dưới dạng email, tin nhắn SMS, tin nhắn trong messenger,…

Hành vi cụ thể

Hành vi là cách xử sự của con người trước những hoàn cảnh cụ thể, được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Những hành vi này thường được sử dụng để xác lập các giao dịch dân sự thông dụng, được thực hiện ngay và trở thành thói quen phổ biến trong các hoạt động, lĩnh vực liên quan. Ví dụ: A là bên mua và B là bên bán, hai bên thỏa thuận là đến ngày 25 hàng tháng, nếu A không gọi điện thay đổi số lượng hàng hóa thì cuối tháng, B sẽ giao hàng với số lượng của tháng trước cho A.

2. Các bên nên làm gì khi hình thức của giao dịch dân sự được xác lập không đúng với hình thức theo luật định?

Đối với một số giao dịch dân sự nhất định, pháp luật sẽ yêu cầu giao dịch đó phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực, đăng ký, tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà các bên đã không thực hiện theo yêu cầu đó. Điều này được coi là vi phạm hình thức của giao dịch dân sự và giao dịch có thể không phát sinh hiệu lực. Khi đó, các bên có thể áp dụng một số cách giải quyết như sau:

  • Thỏa thuận để xác lập lại giao dịch dân sự bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký (nếu thuộc trường hợp pháp luật quy định).
  • Liên hệ với cá nhân/tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý để được hỗ trợ, tư vấn về hình thức của giao dịch dân sự để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của mình.

Trên đây là bài viết “Các hình thức thể hiện của giao dịch dân sự”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Thời điểm thu hồi nợ hiệu quả

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường không tránh khỏi tình trạng đối tác chậm trả các khoản thanh toán. Đôi khi những khoản nợ chậm thanh toán này kéo dài, bị chuyển thành nợ xấu, nợ khó đòi khiến việc thu hồi nợ trở nên khó khăn, gây nên áp lực tài chính cho doanh nghiệp. Do vậy, để đạt được hiệu quả tối đa trong công tác thu hồi nợ, người phụ trách thu hồi nợ cần dự liệu được các phản ứng của khách nợ có thể xảy ra để có cách xử lý hiệu quả nhất, đồng thời xác định thời điểm thu hồi nợ hiệu quả, từ đó đưa ra phương hướng hợp lý.

1. Thời điểm nào thu hồi nợ hiệu quả nhất 

Thứ nhất, về thời điểm thích hợp để thu hồi nợ kể từ khi phát sinh nợ: thời điểm thích hợp nhất để thu hồi nợ là từ 1 đến 3 tháng đầu kể từ khi nợ phát sinh.

Do đó, ngay khi phát sinh nợ, doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp để thu hồi nợ, tránh để khoản nợ kéo dài dẫn đến khó có thể thu hồi và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, về thời điểm thích hợp trong năm để thu hồi nợ: Doanh nghiệp có thể tham khảo bài viết “Thời điểm doanh nghiệp nên thu hồi nợ trong năm”. Quý III của năm là thời điểm “vàng” để doanh nghiệp tiến hành thu hồi nợ. Quý I và Quý II là khoảng thời gian đầu năm, thời điểm này việc kinh doanh của bên nợ mới bắt đầu có lợi nhuận nên cũng sẽ có khả năng trả nhưng không cao. Thời điểm IV tức cuối năm là khoảng thời gian các doanh nghiệp phải tổng kết thu chi và có nhiều khoản phải chi nên không phải là một thời điểm thích hợp để thu hồi nợ.

Do đó, doanh nghiệp nên tiến hành việc thu hồi nợ vào thời điểm là quý III của năm.

2. Những thời điểm khó thu hồi nợ khó khăn

Khoảng thời gian từ 03 đến 12 tháng kể từ khi khoản nợ phát sinh, khả năng thu hồi nợ là khó. Thời gian từ 1 năm trở lên thì tỷ lệ thu hồi nợ thành công thấp. Các khoản nợ phát sinh trên 3 năm thường không có khả năng thu hồi. Vì thế, doanh nghiệp cần lưu ý để đưa ra chiến lược, phương hướng xử lý phù hợp đối với những khoản nợ này.

Bên cạnh đó, tình trạng của doanh nghiệp cũng là một tiêu chí cần xem xét và đánh giá về khả năng thu hồi nợ, ví dụ doanh nghiệp đang thua lỗ, phá sản, hoặc đang khôi phục sản xuất. Đối với các doanh nghiệp đang thua lỗ hoặc phá sản, khả năng thu hồi nợ là rất thấp, vì lúc này các doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Về cơ bản, khi bên nợ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì cơ hội để thu hồi nợ đã rất thấp và lúc này, các doanh nghiệp cần thực hiện việc xem xét và làm đơn yêu cầu Tòa án thụ lý để có thể nhanh chóng đưa ra giai đoạn thi hành án để cưỡng chế số tài sản còn lại của bên nợ. Với các doanh nghiệp đang trong quá trình khôi phục sản xuất, việc thu hồi nợ cũng rất khó vì lúc này doanh nghiệp đang cần tập trung nguồn tiền để đầu tư vào cung ứng hàng hóa và hoạt động sản xuất.

Khả năng thu hồi nợ thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào phương thức thu hồi nợ, do đó doanh nghiệp nên tìm một công ty luật chuyên xử lý nợ xấu để được hỗ trợ ngay từ đầu, tránh việc tốn kém chi phí và bỏ lỡ thời gian thuận lợi cho việc thu hồi nợ. Doanh nghiệp cũng nên tránh để khoản nợ phát sinh trên 3 năm bởi khi đó việc thu hồi nợ sẽ rất khó khăn ngay cả khi doanh nghiệp tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền do nợ đã phát sinh quá lâu, khả năng các bên nợ cũng đã không còn tài sản để thi hành án.

Trên đây là những chia sẻ pháp lý của chúng tôi về những thời điểm dễ hoặc khó thu hồi nợ. Mong rằng những thông tin này hữu ích đối với các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Không có hoạt động thu hồi nợ hợp pháp, điều gì sẽ xảy ra?

Mọi người thường hiểu nhầm rằng hoạt động thu hồi nợ là đòi nợ theo hướng “xã hội đen”. Tuy nhiên, việc thu hồi nợ hiện nay phải diễn ra theo quy định của pháp luật và hoạt động này đóng vai trò nhất định đối với xã hội. Có quan điểm cho rằng nếu hoạt động thu hồi nợ không còn tồn tại nữa, xã hội sẽ lâm vào tình trạng khó khăn hơn. Tại sao lại như vậy? Bài viết này sẽ lý giải cho câu hỏi: “Điều gì sẽ xảy ra với xã hội khi không có hoạt động thu hồi nợ?”

Không có hoạt động thu hồi nợ đúng pháp luật sẽ dẫn đến các hành vi đòi nợ bất hợp pháp tăng làm rối loạn trật tự an ninh xã hội

Nhiều người nghĩ rằng hoạt động thu hồi nợ là sai trái và nên triệt tiêu thu hồi nợ. Tuy nhiên, những vụ việc thu hồi nợ vi phạm pháp luật mà cơ quan truyền thông thường đăng tải chủ yếu do các hành vi như sau:

  • Chủ nợ chửi mắng, xúc phạm bên nợ;
  • Chủ nợ công khai các thông tin cá nhân của bên nợ lên mạng xã hội và ngoài đường;
  • Bên nợ bị dồn ép, giục nỡ nên cố ý gây thương tích, nặng hơn là phạm tội giết người và khiến chủ nợ tử vong.

Đối với các vụ việc vi phạm xuất phát từ bên thu hồi nợ, các hoạt động đòi nợ theo kiểu “xã hội đen” hay dịch vụ đòi nợ đã bị cấm kể từ khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021. Hiện tại, việc thu hồi nợ phải được thực hiện thông qua công ty luật, văn phòng luật sư hoặc ủy quyền cho người đại diện để đảm bảo khoản nợ được thu hồi một cách hợp pháp.

Với việc pháp luật thắt chặt hoạt động thu hồi nợ, các hành vi mang tính bạo lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bên nợ đã giảm đáng kể, tạo cơ hội cho việc thu hồi nợ hợp pháp, lành mạnh hoạt động. Lúc này, nếu thu hồi nợ bị cấm hẳn thì nó sẽ gây tác dụng ngược tới xã hội. Bên có quyền và bên nợ không còn một bên thứ ba đứng ra làm trung gian giải quyết khoản nợ nên sẽ khó kiểm soát cảm xúc và dễ có các hành vi quá khích hơn. Điều này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tội phạm và làm rối loạn trật tự an ninh xã hội. Đây là hậu quả không ai muốn xảy ra nên thay vì cấm thu hồi nợ, hoạt động này nên được quản lý tốt trong khuôn khổ pháp luật.

Không có hoạt động thu hồi nợ đúng pháp luật dẫn đến việcc ác cơ quan nhà nước và ngân hàng thêm áp lực vì thiếu vắng lực lượng 

Có một sự thật là các tổ chức chuyên thu hồi nợ là những bên hỗ trợ tích cực cho cơ quan nhà nước và ngân hàng.

Khác với những khoản nợ giữa các cá nhân và doanh nghiệp, khoản nợ của cơ quan nhà nước và ngân hàng có giá trị rất lớn nhưng lại phân không đều bởi số lượng bên nợ có thể lên đến hàng trăm hoặc hàng nghìn người. Các cơ quan nhà nước và ngân hàng không thể làm việc với từng bên nợ để yêu cầu bên nợ trả nợ thuế, phí, lệ phí. Dù ngân hàng có bộ phận thu hồi nợ riêng trong nội bộ thì cũng không đủ so với số lượng khoản nợ. Vì vậy, những tổ chức thu hồi nợ đã giúp các cơ quan nhà nước và ngân hàng thu hồi nợ trong một thời gian dài và đạt hiệu quả, giúp giảm áp lực cho các cơ quan nhà nước và ngân hàng.

Nếu các tổ chức thu hồi nợ không còn hoạt đồng nữa thì đây sẽ là một gánh nặng đè nặng lên cơ quan nhà nước và ngân hàng. Các cơ quan sẽ thiếu vắng nhân sự và lực lượng để có thể liên lạc, đốc thúc và theo dõi quá trình trả nợ của các bên nợ. Số lượng công việc tại cơ quan và ngân hàng sẽ bị đẩy lên cao và gây ra áp lực lớn cho bộ phận truy thu thuế hoặc bộ phận thu hồi nợ tại ngân hàng. Mặt khác, các vụ kiện liên quan đến việc giải quyết khoản nợ chắc chắn sẽ tăng và gây thêm áp lực cho Tòa án và Viện kiểm sát.

Không có hoạt động thu hồi nợ đúng pháp luật sẽ làm cho một bộ phận người lao động mất việc làm

Hiện nay, công việc thu hồi nợ thường không yêu cầu trình độ chuyên môn, năng lực quá cao. Các kiến thức pháp luật và kinh nghiệm đánh giá khoản nợ, khả năng thanh toán nợ của bên nợ đều có thể học và áp dụng nhanh chóng. Không chỉ vậy, người lao động có thể kiếm thêm thu nhập nếu khoản nợ được thu hồi thành công. Vì vậy, nhiều người lao động vẫn chọn thu hồi nợ là một công việc tốt để ứng tuyển. Các công ty tài chính nắm rõ điều này nên thường xuyên tuyển nhiều nhân viên thu hồi nợ, tạo việc làm cho một bộ phận người lao động trong xã hội.

Tuy nhiên, nếu hoạt động thu hồi nợ không còn thì hàng loạt các công ty tài chính và ngân hàng sẽ phải cắt giảm nhân sự, nhiều người không còn việc làm nữa. Trong khoảng thời gian này, tỷ lệ thất nghiệp đột ngột tăng có thể dự báo một hậu quả khủng hoảng lớn hơn về kinh tế và xã hội. Do đó, bỏ đi hoạt động thu hồi nợ có thể tác động xấu đến xã hội.

Kết luận

Thu hồi nợ thực tế có vai trò quan trọng đối với xã hội hơn những gì mọi người thường nghĩ. Nếu hoạt động thu hồi nợ không còn tồn tại, xã hội có thể gặp nhiều khó khăn bởi các vụ việc vi phạm pháp luật và tỷ lệ tội phạm sẽ gia tăng để đáp ứng nhu cầu thu hồi nợ của xã hội, các cơ quan nhà nước và ngân hàng áp lực vì thiếu đi lực lượng giải quyết nợ và tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng lên vì nhiều người lao động làm trong lĩnh vực này bị mất việc làm. Ngoài ra, về mặt kinh tế, tỷ lệ nợ và nợ xấu có thể tăng vọt nếu không có hoạt động thu hồi nợ kìm hãm và bình ổn. Như vậy, nếu có thể cải thiện hoạt động thu hồi nợ thì chúng ta có thể xây dựng một xã hội ổn định, công bằng và phát triển hơn.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự