Skip to main content

Author: Phạm Huyền

Các bước thu hồi nợ cơ bản của doanh nghiệp

Giải quyết tranh chấp trong việc thu hồi nợ là một quá trình khó khăn. Và để thực hiện tốt quá trình đó, các doanh nghiệp cần có quy trình thu hồi công nợ hợp lý. Công nợ phải thu, phải trả ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền và tài chính doanh nghiệp. Do đó việc thu hồi công nợ đóng vai trò then chốt, phải xử lý cẩn thận và chính xác. Có rất nhiều hình thức thu hồi nợ khác nhau. Doanh nghiệp có thể thu hồi (các) Khoản nợ bằng việc tiến hành thương lương hoặc tiến hành khởi kiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết này sẽ đề cập đến Các bước thu hồi nợ cơ bản của doanh nghiệp:

Các bước thu hồi nợ cơ bản của doanh nghiệp

1. Tiến hành thương lượng với Bên nợ để yêu cầu giải quyết (các) Khoản nợ (thời gian tiến hành từ 01 đến 03 tháng)

Sử dụng thư, công văn đòi nợ (hoặc yêu cầu thanh toán)

Trao đổi qua điện thoại, email hoặc gặp trực tiếp Bên nợ trên thực tế mang lại hiểu qua cao. Nhưng trong trường hợp không có cơ hội giao tiếp, hãy soạn thảo các công văn yêu cầu Bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán “Công văn yêu cầu thanh toán”.

Công văn yêu cầu thanh toán có mục đích rất rõ ràng. Hầu như 10% Bên nợ quyết định trả nợ khi doanh nghiệp gửi Công văn này. Để thu hồi (các) Khoản nợ khó đòi thì đây là một tỷ lệ đáng hy vọng. Ngoài ra, Công văn này còn là căn cứ để khởi kiện, xác định thời hiệu khởi kiện cũng như tạo lợi thế trong việc giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sử dụng đàm phán để thu hồi nợ hiệu quả

Quá trình đàm phán nhằm thu hồi (các) Khoản nợ có thể được chia làm nhiều giai đoạn. Các Doanh nghiệp có thể tham khảo theo dưới đây:

  • Giai đoạn Thăm hỏi. Đã đến hạn thanh toán mà Bên nợ không có bất kỳ phản hồi nào. Hãy gọi điện, gửi mail hoặc thư đề cập Bên nợ hoàn thành nghĩa vụ thanh toán của mình. Giai đoạn này được thực hiện trên tinh thần nhắc nhở nhẹ và thông cảm với sự chậm trễ của Bên nợ. Đồng thời, Doanh nghiệp có thể gia hạn một thêm thời điểm thanh toán cụ thể.
  • Giai đoạn Nhắc nhở. Doanh nghiệp đã gia hạn thêm nhưng Bên nợ vẫn chưa thanh toán Khoản nợ. Hãy nhắc nhở ở mức độ mạnh hơn. Yêu cầu Bên nợ hợp tác để giải quyết (các) Khoản nợ bằng phương pháp thương lượng. Nhưng vẫn nên tỏ ra thiện chí, tin tưởng Bên nợ sẽ hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
  • Giai đoạn Cảnh cáo. Nếu Bên nợ vẫn thất hẹn, hãy thể hiện thái độ nghiêm khắc yêu cầu thanh toán. Có thể chỉ ra hậu quả pháp lý nếu Bên nợ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đề nghị Bên nợ cam kết thanh toán bằng văn bản để có tính đảm bảo cao. Nếu Bên nợ không thực hiện đúng cam kết thì văn bản này cũng có thể trình nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Đây được coi như chứng cứ về việc không hợp tác giải quyết Khoản nợ của Bên nợ.

Lưu ý về các khoản nợ:

Nếu Khoản nợ quá lớn, giải pháp gửi công văn, gọi điện có thể không hiệu quả. Đại diện doanh nghiệp nên gặp riêng Bên nợ để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Cũng như để tìm hiểu nguyên nhân và khả năng trả nợ của Bên nợ. Một số doanh nghiệp, sau khi biết tình hình, đã hỗ trợ xử lý khó khăn của Bên nợ. Như xử lý hàng tồn kho…. Nhờ đó, doanh nghiệp cũng thu hồi được Khoản nợ một cách hiệu quả.

2. Tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khởi kiện Trọng tài (thời gian tiến hành từ 03 tháng đến 12 tháng)

Trong trường hợp đàm phán không thành công và đánh giá vụ kiện là khả thi. Đã đến lúc Doanh nghiệp có thể tiến hành khởi kiện Bên nợ. Doanh nghiệp có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ của Bên nợ khi thỏa mãn đồng thời 03 điều kiện sau:

  1. Phát sinh Khoản nợ và Bên nợ không trả nợ đúng như cam kết. Dẫn đến tranh chấp và Doanh nghiệp cho rằng quyền và lợi ích bị xâm phạm
  2. Tranh chấp giữa Doanh nghiệp và Bên nợ trong trường hợp này phải thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án hoặc Trọng tài, không phải thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nào khác
  3. Trong một số trường hợp, nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật bắt buộc phải thực hiện các thủ tục tiền tố tụng như hòa giải, thương lượng, thông báo… thì Doanh nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục đó trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Doanh nghiệp và Bên nợ.

Từ đó, Doanh nghiệp có thể tiến hành nộp đơn Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khởi kiện Trọng tài theo quy định của pháp luật.

Trân trọng.

Có thể bạn quan tâm đến: Thư cảnh báo phát sinh công nợ hoặc Thu hồi nợ nên vào thời điểm nào trong năm

Tham gia Fanpage Giải Quyết Tranh Chấp Và Thu Hồi Nợ để có thêm những kiến thức pháp lý bổ ích.

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Lỗi giao dịch chứng khoán trực tuyến trên hệ thống, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm pháp lý hay không?

Ngày 23 tháng 3 năm 2020, tại phiên giao dịch đầu tuần của thị trường chứng khoán Việt Nam, xu hướng bán tháo diễn ra khi nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi phiên giảm sâu của chứng khoán toàn cầu. Trong thời điểm thị trường chứng khoán đang có biến động mạnh, nhà đầu tư lại có thêm một nỗi lo lắng khi giao dịch tại công ty chứng khoán A bị lỗi hệ thống khiến nhà đầu tư không thể thực hiện được các giao dịch cần thiết trên hệ thống website trading. Tương tự đối với việc đăng nhập và thực hiện giao dịch trên nền tảng ứng dụng điện thoại di động của công ty chứng khoán A. Ngay sau đó, nhà đầu tư đã liên hệ đến công ty chứng khoán A theo số hotline được ghi trên website của công ty chứng khoán A để được hỗ trợ về giao dịch nhưng cũng không thể kết nối. Như vậy, mọi phương thức giao dịch tại công ty chứng khoán A đều không thể thực hiện.

Vậy công ty chứng khoán A có phải chịu trách nhiệm pháp lý nào cho việc để phát sinh lỗi hệ thống giao dịch gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua bán, giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư cũng như hành vi không cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư – các khách hàng của mình khi phát sinh lỗi hệ thống giao dịch hay không?

Trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc để phát sinh lỗi hệ thống giao dịch tại website/ứng dụng điện thoại di động?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư 134/2017/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán (“Thông tư 134”), công ty chứng khoán được yêu cầu ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm quy trình về xử lý sự cố; quy trình sao lưu dự phòng hệ thống, dữ liệu; quy trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư, phải bố trí đội ngũ nhân viên có bằng cấp, chứng chỉ công nghệ thông tin về quản trị phần mềm, quản trị hệ thống và an ninh thông tin  để quản lý và giám sát các hoạt động của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến đảm bảo liên tục và thông suốt.

Căn cứ theo Điều 15 của Thông tư 134, trang thông tin điện tử chính thức và phần mềm ứng dụng phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư của công ty chứng khoán phải công bố các quy định về dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến và những rủi ro có thể xảy ra khi nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, bao gồm các rủi ro: (i) trong khi truyền tải qua mạng internet, lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn hoặc có lỗi dữ liệu, (ii) việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể không chính xác, lỗi về bảo mật có thể xảy ra; (iii) giá cả thị trường và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai lệch; (iv) những rủi ro có thể xảy ra của các phương thức xác thực đặt lệnh cho nhà đầu tư; và (v) những rủi ro có thể xảy ra khác mà công ty chứng khoán thấy cần thiết phải công bố.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán A không phải chịu xử phạt vi phạm hành chính từ việc để phát sinh lỗi hệ thống giao dịch tại website/ứng dụng điện thoại di động của mình. Tuy nhiên, công ty chứng khoán A có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính từ hành vi không cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về việc hệ thống giao dịch bị lỗi cũng như không kịp thời hỗ trợ khách hàng khi xảy ra sự cố từ hệ thống giao dịch của mình.

Trách nhiệm của công ty chứng khoán cho hành vi không cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư khi phát sinh lỗi hệ thống giao dịch?

Theo Điều 6.18 của Luật Chứng khoán 2006, thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. Như vậy, thị trường giao dịch chứng khoán có thể diễn ra tại một địa điểm nhất định, khi các nhà đầu tư sử dụng ký hiệu tay và lời nói để thực hiện quá trình giao dịch. Bên cạnh đó, thị trường giao dịch chứng khoán cũng có thể được thực hiện thông qua các hình thức trao đổi thông tin như sử dụng hệ thống điện tử, máy tính hiện đại để phối kết hợp thực hiện các khâu trong giao dịch chứng khoán. Dù tiếp cận thị trường giao dịch chứng khoán theo cách thức nào, công ty chứng khoán A có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng theo Khoản 3 Điều 71 của Luật Chứng khoán 2006.

Như vậy, khi công ty chứng khoán A phát sinh lỗi hệ thống giao dịch đối với website/ứng dụng điện thoại di động, công ty chứng khoán A có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng trong việc (i) thông báo về lỗi hệ thống giao dịch, (ii) thông báo về phương án bảo trì hệ thống, và (iii) chăm sóc khách hàng và đưa ra các phương án hỗ trợ tối ưu cho khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng bị gián đoạn giao dịch do lỗi hệ thống phát sinh.

Căn cứ theo Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán A sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi có hành vi không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho khách hàng; bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi không thiết lập bộ phận thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng.

Kết luận

Như vậy, trong trường hợp này, công ty chứng khoán A không bị xử lý vi phạm hành chính về việc để phát sinh lỗi hệ thống giao dịch tại website/ứng dụng điện thoại di động. Tuy nhiên, công ty A có thể bị xử lý vi phạm hành chính trong việc không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho khách hàng về sự cố, các phương án xử lý sự cố và các nghiệp vụ cần thiết để hỗ trợ khách hàng. Trong trường hợp công ty chứng khoán A không thiết lập bộ phận thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng, công ty chứng khoán A sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như đã phân tích ở trên.

Hy vọng bài viết này là hữu ích cho các bạn và công việc.

Trân trọng.

 

Có thể bạn quan tâm đến: Giải quyết tranh chấp: Cuộc chiến tâm lý hay cuộc chiến pháp lý

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Địa chỉ: Tầng 4 số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư: Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19

Hiện nay, trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh gây ra do chủng virus Corona mới – còn được gọi là dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang đứng trước một cơn khủng hoảng lớn chưa từng có tiền lệ. Phần lớn các doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, đều chịu một sức ép để giải bài toán về kinh tế, cân đối dòng tiền và các ứng xử cần thiết, phù hợp với người lao động. Vậy Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19 là gì?

Một số phương án mà các doanh nghiệp này đã và đang chọn lựa, áp dụng như sau:

1. Cắt giảm nhân sự dưới hình thức nghỉ việc tạm thời, không chấm dứt Hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) như:

(i) Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ

(ii) Ngừng việc

(iii) Nghỉ không hưởng lương.

2. Cắt giảm nhân sự dưới hình thức cho người lao động (“NLĐ”) nghỉ việc, đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

3. Chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ.

4. Cắt giảm tiền lương, tiền thưởng của NLĐ do tình hình khó khăn của dịch bệnh.

Chúng tôi lưu ý rằng, dù thực hiện phương án nào trong bốn (04) phương án trên, doanh nghiệp tốt nhất cần đạt được thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ trước khi thực hiện nhằm tránh những tình huống pháp lý đáng tiếc xảy ra.
Theo đây, chúng tôi xin đưa ra một vài trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động mà các doanh nghiệp có thể mắc phải trong mùa dịch Covid-19 theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 (nội dung chi tiết tại Bảng đính kèm).

Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19

Hy vọng bài viết “Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp khi vi phạm luật lao động trong mùa dịch COVID-19”  là hữu ích cho công việc của các bạn và các quý Doanh nghiệp.
Trân trọng.

 

Có thể bạn quan tâm đến: Có được phép áp dụng điều khoản về sự kiện bất khả kháng đối với dịch bệnh COVID-19?

Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự

Tầng 4, Số 200 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà

Email: ha.nguyen@tntplaw.com

Dịch vụ Pháp lý Thu Hồi Nợ Lao Động

I. Các khoản nợ thường phát sinh trong lĩnh vực lao động

Trong lĩnh vực lao động, các khoản nợ có thể phát sinh đối với người lao động bao gồm:

  • Nợ lương;
  • Nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm và các quyền lợi, trợ cấp khác sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Về phía người sử dụng lao động, nợ có thể phát sinh trong các trường hợp:

  • Người lao động gây thiệt hại cho công ty và có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
  • Người lao động có nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo vì không thực hiện đúng cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo.

II. Khách hàng của TNTP trong thu hồi nợ lĩnh vực lao động là ai?

Đối với dịch vụ thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động, khách hàng của TNTP bao gồm các chủ thể sau:

  • Người lao động;
  • Người sử dụng lao động; hoặc
  • Bên thứ ba có quyền và nghĩa vụ liên quan.

III. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Khách hàng có nhu cầu thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động cần chuẩn bị các thông tin, tài liệu sau trước khi làm việc với TNTP:

  • Hợp đồng lao động;
  • Những tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như Bảng lương, sao kê ngân hàng các lần trả lương, sổ bảo hiểm xã hội, …;
  • Những tài liệu chứng minh khoản nợ cần thu hồi như Thỏa thuận/Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; Biên bản họp xử lý kỷ luật người lao động gây thiệt hại cho công ty; Công văn yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại, …
  • Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Gửi Công văn yêu cầu thanh toán (LOD) tới bên nợ để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Đại diện Khách hàng tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Tìm kiếm những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi Đơn tố cáo cho Cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tiến hành khởi kiện để thu hồi Khoản nợ trong trường hợp TNTP đánh giá việc khởi kiện là khả thi và Khách hàng đồng ý với phương án khởi kiện.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng

I. Các khoản nợ thường phát sinh trong lĩnh vực xây dựng

Trong lĩnh vực xây dựng, nợ chủ yếu phát sinh trong trường hợp:

  • Nhà thầu đã hoàn thành thi công xong công trình hoặc đã nghiệm thu nhưng chủ đầu tư không tiến hành thanh toán đúng như đã cam kết trong hợp đồng và theo thỏa thuận giữa hai bên; hoặc
  • Nhà thầu phụ đã hoàn thành thi công xong công trình, chủ đầu tư đã thanh toán nhưng nhà thầu chính không thanh toán giá trị công việc nghiệm thu cho nhà thầu phụ.

Ngoài ra, nợ có thể phát sinh trong trường hợp bên cung cấp vật liệu xây dựng đã giao hàng nhưng bên mua không thanh toán khoản tiền mua vật liệu xây dựng như hợp đồng đã ký kết.

II. Khách hàng của TNTP trong thu hồi nợ lĩnh vực xây dựng là ai?

Trong lĩnh vực xây dựng, Khách hàng của TNTP thường bao gồm các chủ thể sau:

  • Chủ đầu tư;
  • Nhà thầu chính hoặc tổng thầu;
  • Nhà thầu phụ;
  • Bên cung cấp vật liệu xây dựng.

III. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Khách hàng có nhu cầu thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng cần chuẩn bị các thông tin, tài liệu sau trước khi làm việc với TNTP:

  • Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng; hoặc Hợp đồng thi công xây dựng;
  • Những tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên như Biên bản bàn giao vật liệu xây dựng, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc, Đối chiếu công nợ, Sao kê ngân hàng các lần thanh toán của chủ đầu tư theo tiến độ thi công xây dựng, …;
  • Công văn, tin nhắn trao đổi giữa các bên, Đề nghị thanh toán khối lượng công việc nghiệm thu, …;
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Gửi Công văn yêu cầu thanh toán (LOD) tới bên nợ để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Đại diện Khách hàng tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Tìm kiếm những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi Đơn tố cáo cho Cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tiến hành khởi kiện để thu hồi Khoản nợ trong trường hợp TNTP đánh giá việc khởi kiện là khả thi và Khách hàng đồng ý với phương án khởi kiện.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

I. Nợ phát sinh trong hoạt động tín dụng như thế nào?

Về bản chất, hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản giữa một bên là cá nhân, tổ chức và một bên là tổ chức tín dụng, dựa trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận của các bên. Do đó, nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng là nợ phát sinh khi hết thời hạn thỏa thuận mà bên vay không trả đủ và đúng hạn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng, dẫn đến việc tổ chức tín dụng phải phát mại tài sản thế chấp hoặc đưa khoản nợ của bên vay vào nợ xấu.

II. Khách hàng của TNTP trong dịch vụ thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng là ai?

Khách hàng của TNTP trong dịch vụ thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng chủ yếu bao gồm các đối tượng sau:

  • Ngân hàng có nhu cầu thu hồi các khoản nợ xấu, bao gồm cả nợ có biện pháp bảo đảm và nợ không có biện pháp bảo đảm.
  • Các tổ chức tín dụng khác được phép cho vay như công ty tài chính.

III. Khách hàng phải chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Đối với hoạt động tín dụng, trước khi làm việc với TNTP, khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau đây:

  • Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm (nếu có);
  • Các tài liệu liên quan đến quá trình trả gốc và lãi của bên vay;
  • Các tài liệu liên quan đến quá trình thu hồi nợ của tổ chức tín dụng như Biên bản làm việc; Đơn đề nghị giãn nợ của bên vay; Công văn yêu cầu thanh toán nợ trước hạn; Thông báo trả lãi quá hạn; Thông báo chuyển nợ tín dụng sang nợ xấu; …
  • Các tài liệu khác liên quan đến khoản nợ (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Gửi Công văn yêu cầu thanh toán (LOD) tới bên nợ để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Đại diện Khách hàng tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Tìm kiếm những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi Đơn tố cáo cho Cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tiến hành khởi kiện để thu hồi Khoản nợ trong trường hợp TNTP đánh giá việc khởi kiện là khả thi và Khách hàng đồng ý với phương án khởi kiện.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự

I. Các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự

Bên cạnh các khoản nợ phát sinh từ hoạt động thương mại, nợ phát sinh từ các hợp đồng dân sự là các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng cho vay, hợp đồng thế chấp, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, và các loại hợp đồng khác thuộc sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự.

Thông thường, các khoản nợ dân sự khó đòi hơn do các bên quen biết nhau, có quan hệ thân thiết nên không ký kết hợp đồng mà chỉ có giấy nợ viết tay, thỏa thuận bằng lời nói, hợp đồng có nội dung, hình thức vô hiệu theo quy định của pháp luật.

II. Khách hàng của TNTP trong dịch vụ thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự là ai?

Các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự rất đa dạng, vì vậy khách hàng của TNTP cũng có phạm vi rộng.

Đối với dịch vụ thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự, khách hàng của TNTP có thể là:

  • Bên mua hoặc bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản. Trong đó, khách hàng có thể là bên mua trong trường hợp bên bán không giao tài sản hoặc giao tài sản không đúng chủng loại, chất lượng sau khi bên mua thanh toán. Khách hàng có thể là bên bán trong trường hợp bên mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ, đúng hạn sau khi bên bán đã giao tài sản;
  • Bên cho vay trong hợp đồng cho vay;
  • Bên thế chấp, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận thế chấp, bên nhận chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trong đó, khách hàng có thể là bên thế chấp, bên chuyển nhượng trong trường hợp đã giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao quyền sử dụng đất nhưng bên nhận thế chấp, bên nhận chuyển nhượng không đưa tiền, thanh toán cho bên thế chấp, bên chuyển nhượng. Khách hàng có thể là bên nhận thế chấp, bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp đã đưa tiền, thanh toán cho bên thế chấp, bên chuyển nhượng nhưng bên thế chấp, bên chuyển nhượng không bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao quyền sử dụng đất, thực hiện các thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

III. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau đây:

  • Hợp đồng dân sự, trường hợp các bên không ký kết hợp đồng dân sự bằng văn bản thì khách hàng cung cấp những tin nhắn trao đổi giữa các bên hoặc các giấy tờ, tài liệu chứng minh có giao dịch giữa các bên;
  • Các tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng như Giấy nhận tiền, giấy bàn giao nhà đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …;
  • Các tài liệu khác liên quan đến khoản nợ (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Gửi Công văn yêu cầu thanh toán (LOD) tới bên nợ để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Đại diện Khách hàng tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Tìm kiếm những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi Đơn tố cáo cho Cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tiến hành khởi kiện để thu hồi Khoản nợ trong trường hợp TNTP đánh giá việc khởi kiện là khả thi và Khách hàng đồng ý với phương án khởi kiện.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại

I. Các khoản nợ phát sinh trong hoạt động thương mại

Trong hoạt động thương mại, nợ chủ yếu phát sinh từ các hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ khi đến hạn thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ và được các bên đối chiếu công nợ nhưng bên có nghĩa vụ không thanh toán.

Ngoài ra, nợ còn có thể phát sinh từ các loại hợp đồng, giao dịch thương mại khác như hợp đồng môi giới, hợp đồng quảng cáo, hoạt động logistics, hợp đồng phân phối, và các hợp đồng thương mại thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại.

II. Khách hàng của TNTP trong dịch vụ thu hồi nợ trong hoạt động thương mại là ai?

Đối với dịch vụ thu hồi nợ trong hoạt động thương mại, khách hàng của TNTP là những cá nhân, tổ chức kinh doanh tham gia vào các giao dịch thương mại mà có nợ cần thu hồi như:

  • Bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng cung ứng dịch vụ;
  • Bên cung cấp các dịch vụ quảng cáo;
  • Bên cung cấp, thực hiện các hoạt động logistics;
  • Chủ sở hữu của hàng hóa được phân phối cho bên phân phối, đại lý trung gian.

III. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Trước khi làm việc với TNTP, khách hàng cần chuẩn bị những thông tin, tài liệu sau đây:

  • Các tài liệu liên quan đến xác lập giao dịch thương mại: Hợp đồng, Thỏa thuận, Cam kết, các tin nhắn, email trao đổi, …;
  • Các tài liệu liên quan đến thực hiện giao dịch: Biên bản bàn giao hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng, Biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản phân phối hàng hóa, …;
  • Các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Các công việc TNTP triển khai khi cung cấp dịch vụ pháp lý thu hồi nợ

Thông thường, các công việc mà TNTP sẽ triển khai khi thu hồi nợ bao gồm:

  • Tìm kiếm các thông tin về bên nợ: tên, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ hoạt động thực tế, tình trạng hoạt động, kinh doanh, …
  • Liên hệ với bên nợ trực tiếp hoặc qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Gửi Công văn yêu cầu thanh toán (LOD) tới bên nợ để yêu cầu bên nợ thanh toán các Khoản nợ cho Khách hàng
  • Đại diện Khách hàng tham gia các cuộc họp với bên nợ để thống nhất kế hoạch thanh toán Khoản nợ và phương án giải quyết Khoản nợ
  • Tìm kiếm những vi phạm pháp luật của bên nợ và gửi Đơn tố cáo cho Cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong trường hợp bên nợ trốn tránh, không thanh toán Khoản nợ cho Khách hàng
  • Tiến hành khởi kiện để thu hồi Khoản nợ trong trường hợp TNTP đánh giá việc khởi kiện là khả thi và Khách hàng đồng ý với phương án khởi kiện.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Giải Quyết Tranh Chấp Bảo hiểm

I. Tranh chấp bảo hiểm là gì?

Tranh chấp bảo hiểm là những tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

II. Những tranh chấp nào thường phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm?

Tranh chấp bảo hiểm thường phát sinh nhiều nhất là tranh chấp trong giai đoạn xảy ra sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm chi trả nhưng doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành chi trả theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

Ngoài ra, một số tranh chấp khác thường phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm là:

  • Tranh chấp giữa đại lý bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;
  • Tranh chấp giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về vấn đề nộp phí bảo hiểm;
  • Tranh chấp giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về vấn đề chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm cho bên thứ ba;
  • Các loại tranh chấp khác.

III. Khách hàng của TNTP trong tranh chấp bảo hiểm là ai?

Khách hàng của TNTP trong tranh chấp bảo hiểm là những cá nhân, tổ chức tham gia vào Hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

  • Bên mua bảo hiểm;
  • Doanh nghiệp bảo hiểm;
  • Người được bảo hiểm;
  • Người thụ hưởng; hoặc
  • Bên khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm.

IV. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Đối với việc giải quyết tranh chấp bảo hiểm, trước khi làm việc, trao đổi với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị trước những thông tin, tài liệu về vụ việc như:

  • Hợp đồng bảo hiểm và các chính sách bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm;
  • Các thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm;
  • Thông tin của người được bảo hiểm, người thụ hưởng, …;
  • Các tài liệu liên quan đến sự kiện bảo hiểm và quá trình thông báo về sự kiện bảo hiểm của khách hàng;
  • Các văn bản, thư điện tử, tin nhắn trao đổi giữa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm liên quan đến việc trả tiền bảo hiểm do xảy ra sự kiện bảo hiểm.
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

V. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

VI. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài

I. Khi nào được yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 432 và Khoản 1 Điều 451 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

II. Tại sao cần phải yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ có hiệu lực pháp luật ở nước ngoài và được xét xử theo pháp luật của nước ngoài mà không đương nhiên được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

Do đó, để có thể yêu cầu cơ quan thi hành án tại Việt Nam cho thi hành, cưỡng chế bên có nghĩa vụ thực hiện theo bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan phải gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

III. Khách hàng cần chuẩn bị những gì trước khi làm việc với TNTP?

Để đạt được mục tiêu của mình, trước khi làm việc với TNTP, Khách hàng cần chuẩn bị các thông tin, tài liệu:

  • Bản án/Quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Thông tin của người phải thi hành án: địa chỉ cư trú, trụ sở, nơi làm việc, các thông tin về tài sản của người phải thi hành án (nếu có), …
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

IV. Quá trình TNTP tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào?

Khi Khách hàng liên hệ với TNTP, các Luật sư của TNTP sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của Khách hàng như sau:

  • Bước 1: Dựa theo các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp cũng như trao đổi với Khách hàng, Luật sư của TNTP sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra một số tư vấn ban đầu.
  • Bước 2: Sau đó, TNTP sẽ gửi một Báo giá kèm theo Phương án triển khai cụ thể cho Khách hàng để Khách hàng cân nhắc việc ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với TNTP.
  • Bước 3: Trường hợp Khách hàng đồng ý với Báo giá, TNTP sẽ gửi Hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Khách hàng. Các Bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng và Khách hàng sẽ thanh toán phí dịch vụ cho TNTP (nếu có).

Lưu ý rằng phí dịch vụ pháp lý của TNTP là chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng, án phí, phí trọng tài, lệ phí theo quy định của nhà nước, chi phí đi lại cho luật sư, phí dịch thuật, photocopy, công chứng, chứng thực, cước điện thoại đường dài, phí bưu chính, và các chi phí phát sinh hợp lý khác. Trường hợp các chi phí được nêu trên phát sinh, TNTP sẽ đề xuất ý kiến với Khách hàng và TNTP sẽ chỉ thực hiện công việc nếu Khách hàng đồng ý thanh toán chi phí phát sinh hợp lý.

Sau khi ký kết Hợp đồng và nhận phí dịch vụ (trong trường hợp có phí dịch vụ cố định), TNTP sẽ thực hiện các công việc theo Báo giá và theo Phương án triển khai mà Khách hàng đã đồng ý.

V. Cam kết của TNTP về dịch vụ pháp lý

Với tâm thế luôn luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, TNTP đã, đang và sẽ cố gắng mang lại cho Khách hàng sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của TNTP.

Xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý, TNTP đảm bảo sẽ hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự