Skip to main content

Yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự

| TNTP LAW |

Yêu cầu phản tố là một yếu tố quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đặc biệt khi bị đơn mong muốn đưa ra yêu cầu đền bù, khôi phục quyền lợi hoặc từ chối nghĩa vụ đối với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều bị đơn chưa nhận thức rõ về quyền đưa ra yêu cầu phản tố của mình nên đã bỏ lỡ thời cơ để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, tiết kiệm và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình. Bài viết dưới đây của TNTP sẽ phân tích về vấn đề phản tố trong vụ án dân sự, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1.Yêu cầu phản tố là gì?

Pháp luật Việt Nam chưa đưa ra khái niệm cụ thể về phản tố, tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất, “phản tố” là hành vi kiện ngược lại. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 72 và khoản 1 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phản tố là việc bị đơn kiện ngược lại nguyên đơn về một yêu cầu có liên quan đến yêu cầu khởi kiện, và sẽ được giải quyết cùng trong cùng một vụ án vì có sự liên quan chặt chẽ.

Như vậy, yêu cầu phản tố của bị đơn chỉ phát sinh khi trong trường hợp nguyên đơn kiện bị đơn và Toà án có thẩm quyền thụ lý yêu cầu của nguyên đơn, sau đó bị đơn cũng cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm và có đơn yêu cầu toà án giải quyết những vấn đề có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn trong cùng một vụ án dân sự.

Về bản chất, yêu cầu phản tố là một yêu cầu khởi kiện, do đó, yêu cầu phản tố cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu của bị đơn được coi là yêu cầu phản tố khi nó được giải quyết chung trong một vụ án với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mặc dù thực tế nó có thể được khởi kiện bằng vụ án độc lập.

2.Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

Theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc yêu cầu của bị đơn đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.

Trong một vụ án có yêu cầu phản tố thì bị đơn lúc này cũng có tư cách của nguyên đơn đối với yêu cầu mình đưa ra. Theo đó bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi thỏa mãn các quy định tại khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 12 Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐTP, cụ thể:

  • Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với nguyên đơn;
  • Yêu cầu phản tố dẫn đến việc loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; hoặc
  • Yêu cầu phản tố được đưa ra nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh chóng hơn.

Như đã đề cập, yêu cầu phản tố cũng là một yêu cầu khởi kiện, do đó, ngoài các điều kiện nêu trên, yêu cầu phản tố còn phải thỏa mãn các điều kiện của một yêu cầu khởi kiện để được Tòa án thụ lý bao gồm:

  • Đáp ứng điều kiện về chủ thể và quyền phản tố: Người thực hiện phản tố phải là bị đơn trong một vụ án nhất định và bị đơn cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn trong cùng một vụ án dân sự.
  • Thời hiệu đối với yêu cầu phản tố: Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện tại Điều 184, nhưng không đề cập trực tiếp đến thời hiệu của yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, do yêu cầu phản tố về bản chất là một yêu cầu khởi kiện, nên cũng cần tuân thủ quy định về thời hiệu theo Điều 184. Nội dung về thời hiệu đối với yêu cầu phản tố được trình bày cụ thể tại Mục 3 bài viết này.
  • Thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu phản tố chỉ được Tòa án thụ lý khi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Khi yêu cầu của bị đơn thuộc thẩm quyền Tòa án cấp trên, Tòa án cấp dưới sẽ hướng dẫn bị đơn khởi kiện vụ án riêng biệt hoặc đề nghị Tòa án cấp trên giải quyết cả yêu cầu khởi kiện và yêu cầu phản tố trong cùng một vụ án. Tòa án cấp dưới không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp trên.
  • Thủ tục phản tố: Việc thực hiện quyền phản tố của bị đơn phải tuân thủ hình thức như khởi kiện thông thường. Bị đơn cần soạn thảo đơn phản tố bằng văn bản, gửi tới Tòa án và thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí tương tự như nguyên đơn. Cụ thể, thủ tục thực hiện yêu cầu phản tố sẽ được TNTP gửi tới quý độc giả trong bài viết tiếp theo.
  • Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Thủ tục tiền tố tụng là các thủ tục cần thực hiện trước khi nộp yêu cầu khởi kiện. Mặc dù hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể điều chỉnh về thủ tục tiền tố tụng khi đưa ra yêu cầu phản tố, tuy nhiên TNTP xin được đưa ra quan điểm pháp lý như sau: Xét về bản chất, yêu cầu phản tố được xem như một yêu cầu khởi kiện, do đó cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiền tố tụng tương ứng. Trong trường hợp nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện hoặc tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tòa án vẫn có trách nhiệm tiếp tục giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn. Khi đó, bị đơn sẽ được chuyển đổi tư cách tố tụng thành nguyên đơn, và vụ án sẽ được tiến hành theo thủ tục thông thường, với các điều kiện thụ lý vụ án được áp dụng tương tự. Trường hợp bị đơn (sau khi chuyển đổi tư cách thành nguyên đơn) chưa hoàn tất thủ tục tiền tố tụng trước khi khởi kiện, Tòa án có thẩm quyền trả lại đơn khởi kiện (đơn phản tố) căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Trong trường hợp Tòa án vẫn thụ vụ án mà chưa yêu cầu đương sự thực hiện thủ tục tiền tố tụng, bản án có thể hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 310 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

3.Thời hiệu đối với yêu cầu phản tố

Thời hiệu khởi kiện đóng vai trò then chốt trong các vụ án dân sự. Về bản chất pháp lý, yêu cầu phản tố được xem như một yêu cầu khởi kiện nên các quy định và điều kiện về khởi kiện được áp dụng tương ứng. Khi bị đơn nộp đơn yêu cầu phản tố sau khi đã hết thời hiệu khởi kiện, thẩm phán có thẩm quyền sẽ căn cứ điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với điều kiện có yêu cầu áp dụng thời hiệu từ phía các đương sự còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Điều này được khẳng định qua Án lệ số 44/2021/AL: khi Bị đơn có yêu cầu phản tố và có đương sự đề nghị áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét yêu cầu đó như một yêu cầu khởi kiện và áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu đối với yêu cầu phản tố được áp dụng theo quy định về pháp luật nội dung cụ thể tại Bộ luật dân sự và các luật chuyên ngành tương ứng.

Việc hiểu rõ các quy định về yêu cầu phản tố, quyền đưa ra yêu cầu phản tố, thời điểm và thời hiệu đối với yêu cầu phản tố, cùng các thủ tục liên quan sẽ giúp các bên tham gia vụ án hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó góp phần vào việc giải quyết tranh chấp dân sự một cách nhanh chóng và hợp lý. TNTP trân trọng giới thiệu bài viết tiếp theo về chủ đề “Thủ tục yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự” để quý độc giả tham khảo thêm thông tin chi tiết. Để được hỗ trợ và tư vấn chuyên sâu, quý vị vui lòng liên hệ trực tiếp với TNTP.

Trân trọng.

 

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự