Yêu cầu mở thủ tục phá sản để thu hồi nợ doanh nghiệp
Yêu cầu mở thủ tục phá sản để thu hồi nợ doanh nghiệp là một trong những giải pháp pháp lý mà chủ nợ có thể cân nhắc khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Khác với các phương thức thu hồi nợ thông thường, thủ tục phá sản đặt doanh nghiệp vào tình trạng bị giám sát chặt chẽ bởi Tòa án và các cơ quan tố tụng khác, đồng thời tạo cơ hội cho các chủ nợ thu hồi nợ thông qua phân chia giá trị tài sản thanh lý của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Bài viết dưới đây của TNTP sẽ cung cấp các quy định liên quan đến nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để thu hồi nợ doanh nghiệp.
1. Quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp của chủ nợ.
Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, chủ nợ có thể sử dụng thủ tục phá sản như một biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi và thu hồi công nợ. Căn cứ Điều 214 Luật Doanh nghiệp 2020, việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Luật Phá sản 2014, cụ thể tại Điều 5 đã xác định rõ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn mở thủ tục phá sản.
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014, Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
- Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Phá sản 2014, Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014, chủ nợ không có bảo đảm hoặc chỉ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi đã quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà không cần phải căn cứ vào giá trị khoản nợ.
Như vậy, chủ nợ của doanh nghiệp đã được pháp luật trao quyền để quyết định các khoản nợ của doanh nghiệp đối với mình. Thực tiễn cho thấy, việc nộp đơn phá sản thường được sử dụng như một công cụ gây áp lực hợp pháp trong quá trình đàm phán công nợ, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp cố tình kéo dài thời gian hoặc có dấu hiệu tẩu tán tài sản. Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, tài sản sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên tại Điều 54 Luật Phá sản 2014.
2. Lợi ích và rủi ro khi thu hồi nợ thông qua thủ tục phá sản
2.1 Lợi ích khi thu hồi nợ qua thủ tục phá sản
Việc thu hồi khoản nợ doanh nghiệp thông qua thủ tục phá sản có thể đem đến một số lợi ích như sau:
- Thứ nhất, thủ tục phá sản tạo ra một cơ chế bảo vệ cho các chủ nợ, trong đó quyền lợi của chủ nợ được xem xét theo trình tự ưu tiên tại Điều 54 Luật Phá sản 2014. Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án tuyên bố phá sản, toàn bộ tài sản còn lại sẽ được xử lý công khai, minh bạch dưới sự giám sát của Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giảm nguy cơ tẩu tán tài sản và đảm bảo việc phân chia công bằng giữa các chủ nợ.
- Thứ hai, việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể được sử dụng như một công cụ gây áp lực hợp pháp trong đàm phán thương lượng công nợ. Theo Điều 37 Luật Phá sản 2014, trong vòng 03 ngày kể từ khi Tòa án nhận được đơn hợp lệ, chủ nợ có thể gửi văn bản đề nghị để các bên thương lượng việc rút đơn. Nhiều doanh nghiệp có thể chủ động thanh toán hoặc thương lượng để trả nợ nhằm tránh mất uy tín hoặc bị tuyên bố phá sản.
- Thứ ba, chủ nợ có thể yêu cầu chỉ định Quản tài viên để giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong suốt quá trình Tòa án xem xét đơn phá sản. Điều này sẽ giúp chủ nợ kiểm soát rủi ro bị thiệt hại do tài sản bị tiêu tán trước khi có quyết định chính thức từ Tòa án.
2.2 Rủi ro
Bên cạnh các lợi ích, việc thu hồi khoản nợ doanh nghiệp thông qua thủ tục phá sản có tiềm ẩn một số rủi ro như sau:
- Thủ tục phá sản có thể kéo dài do quy trình tố tụng phức tạp, liên quan đến nhiều bên như các chủ nợ, người lao động, cơ quan thuế, các cổ đông…). Việc chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán theo Luật Phá sản đòi hỏi phải có căn cứ cụ thể như báo cáo tài chính, xác nhận công nợ, văn bản từ tổ chức kiểm toán hoặc kết luận của cơ quan chức năng để chứng minh.
- Chủ nợ có thể không thu hồi được toàn bộ khoản nợ nếu giá trị tài sản thanh lý không đủ để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán theo thứ tự ưu tiên. Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014, các khoản phải thanh toán theo thứ tự: chi phí phá sản, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, khoản nợ lương và quyền lợi người lao động, mới đến các khoản nợ không có bảo đảm và có bảo đảm.
3. Quy định về nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
3.1 Soạn đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Theo Điều 26 Luật Phá sản 2014, chủ nợ phải làm đơn và nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ bắt buộc phải có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm lập đơn;
- Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
- Tên, địa chỉ của người nộp đơn;
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp/hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
- Khoản nợ đến hạn và tài liệu chứng minh khoản nợ đó như hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán, bản án hoặc các tài liệu pháp lý khác xác nhận nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp con nợ.
Nếu chủ nợ đề xuất chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn cần ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được đề xuất. Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng, khoản nợ đến hạn phải được chứng minh bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp để tránh trường hợp đơn bị Tòa án yêu cầu sửa đổi bổ sung hoặc bị trả lại.
3.2 Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chủ nợ sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu mở thủ tục phá sản thì gửi đơn và tài liệu liên quan đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ Điều 32 Luật Phá sản 2014, sau khi nhận được đơn, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét và xử lý như sau:
- Trường hợp đơn hợp lệ, Thẩm phán ra thông báo yêu cầu nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo, người nộp đơn phải nộp đủ nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
- Trường hợp đơn không đủ các nội dung theo quy định, thẩm phán sẽ thông báo cho người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung
- Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì tiến hành chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền.
- Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Lưu ý rằng thời điểm Tòa án chính thức thụ lý đơn là khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai tạm ứng chi phí phá sản. Nếu không nộp đúng hạn, đơn sẽ không được thụ lý. Do đó, việc nộp lệ phí đúng thời điểm là điều kiện bắt buộc để Tòa án đưa vụ việc vào quy trình giải quyết.
Theo Điều 37 Luật Phá sản 2014, trong thời gian 03 ngày kể từ khi Tòa án nhận đơn hợp lệ, các bên có thể thương lượng rút đơn. Việc thương lượng có thể kéo dài tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. Nếu thỏa thuận thành công, Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu.
Trên đây là bài viết của TNTP về “Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để thu hồi nợ doanh nghiệp”. Hi vọng các thông tin trên sẽ hữu ích cho Quý đọc giả. Trường hợp cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ chúng tôi.
Trân trọng,