Skip to main content

Trình tự, thủ tục thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025

| TNTP LAW |

Theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, việc thu giữ tài sản bảo đảm là một trong những công cụ quan trọng giúp các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ (“Bên xử lý khoản nợ”) đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và bảo đảm an toàn hệ thống tài chính. Thông qua bài viết này, TNTP sẽ phân tích các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định mới, giúp các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp quản lý nợ và các bên liên quan nắm rõ, triển khai đúng quy định, hạn chế tranh chấp và khiếu nại phát sinh.

Căn cứ quy định của khoản 7 Điều 198a, Bên xử lý khoản nợ phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về trình tự, thủ tục thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm, bao gồm cả quy định khi thực hiện việc ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này. Hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm, tuy nhiên, căn cứ theo các quy định hiện hành, TNTP có thể khái quát các bước triển khai cơ bản như sau:

1. Kiểm tra tình trạng phân loại của khoản nợ

Theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025, quyền thu giữ tài sản bảo đảm chỉ áp dụng đối với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu. Vì vậy, bước đầu tiên mà Bên xử lý khoản nợ cần thực hiện là rà soát, đối chiếu và xác định chính xác khoản nợ đã được phân loại là nợ xấu theo quy định pháp luật hiện hành hay chưa. Việc chứng minh tình trạng “nợ xấu” đòi hỏi phải có hồ sơ và chứng từ đầy đủ, bao gồm biên bản phân loại nợ, quyết định phân loại của hội sở hoặc ban thẩm định rủi ro, cùng với sổ sách kế toán thể hiện khoản nợ đang được hạch toán là nợ xấu. Đây là những bằng chứng quan trọng để phục vụ cho quá trình thu giữ, đồng thời bảo vệ tính hợp pháp của việc xử lý tài sản. Trường hợp khoản nợ chưa được xếp vào nhóm nợ xấu, quy định tại Điều 198a sẽ không được áp dụng, khi đó, Bên xử lý khoản nợ buộc phải sử dụng các biện pháp khác như thương lượng, khởi kiện hoặc áp dụng thủ tục thi hành án để thu hồi nợ.

2. Yêu cầu bên bảo đảm giao tài sản bảo đảm để xử lý

Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, căn cứ Điều 299, Điều 300, Điều 301 Bộ luật Dân sự 2015, Bên xử lý khoản nợ phải gửi yêu cầu bằng văn bản yêu cầu bên bảo đảm (hoặc người đang giữ tài sản) giao tài sản và giấy tờ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi chung là “hợp đồng bảo đảm”). Việc này là điều kiện thực tiễn và pháp lý để chứng minh đã có yêu cầu hợp lệ trước khi thu giữ. Trường hợp bên bảo đảm hợp tác thì việc xử lý tiếp theo thực hiện theo hợp đồng bảo đảm và theo pháp luật. Trường hợp bên bảo đảm không hợp tác, hồ sơ yêu cầu này là chứng cứ để chứng minh quyền thu giữ tài sản bảo đảm của Bên xử lý khoản nợ đã phát sinh theo Điều 198a.

3. Kiểm tra các điều kiện để chủ thể có quyền thu giữ tài sản bảo đảm

Việc kiểm tra điều kiện về chủ thể là cần thiết vì pháp luật chỉ trao quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho một nhóm chủ thể nhất định, chủ yếu là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu hoặc các tổ chức được ủy quyền hợp pháp. Các cá nhân, tổ chức khác không thuộc nhóm này, dù có quyền đòi nợ, cũng không được phép áp dụng cơ chế thu giữ theo Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025. Do đó, trước khi thực hiện thu giữ, Bên xử lý khoản nợ phải xác định rõ mình có đủ tư cách pháp lý để tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Việc kiểm tra này bao gồm: kiểm tra lại hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, rà soát hợp đồng bảo đảm để xác nhận quyền thu giữ đã được các bên thống nhất, đối chiếu giấy tờ chứng minh quyền xử lý tài sản, kiểm tra tình trạng phân loại của khoản nợ và các công việc khác liên quan (nếu cần thiết).

4. Kiểm tra tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định một trong các điều kiện để thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là tài sản bảo đảm đó không là đối tượng tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản. Do vậy, trước khi thu giữ, Bên xử lý khoản nợ phải xác minh tình trạng của tài sản bảo đảm thông qua việc đề nghị Tòa án, cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác xác minh tài sản bảo đảm không thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Trường hợp, tài sản bảo đảm là đối tượng trong tranh chấp, kê biên, biện pháp tạm thời, phá sản, việc thu giữ tài sản bảo đảm phải hoãn lại cho đến khi các thủ tục/công việc đó được giải quyết.

5. Công khai thông tin về việc thu giữ tài sản bảo đảm

Trước khi thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng có nghĩa vụ tiến hành công khai thông tin theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 198a. Các hình thức công khai thông tin gồm: (i) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Bên xử lý khoản nợ; (ii) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân (“UBND”) cấp xã, Công an cấp xã nơi có tài sản bảo đảm; (iii) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở UBND cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở UBND cấp xã nơi có tài sản bảo đảm và (iv) Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.

Đối với tài sản là bất động sản, Bên xử lý khoản nợ cần công khai thông tin theo 04 (bốn) hình thức nêu trên chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày tiến hành thu giữ. Đối với tài sản là động sản, Bên xử lý khoản nợ chỉ cần thực hiện 03 (ba) hình thức thông báo (i), (ii), (iv) trước khi tiến hành thu giữ mà không cần niêm yết thông báo công khai tại UBND cấp xã.

Việc công khai nhằm đảm bảo minh bạch, tạo cơ hội cho bên bảo đảm hoặc bên thứ ba biết và kịp phản ứng theo pháp luật. Do đó, Bên xử lý khoản nợ cần tạo lập quy trình nội bộ liên quan đến việc công khai thông tin gồm: mẫu thông báo; nơi đăng tải; thời hạn tối thiểu cho phản hồi và kịch bản khi bên bảo đảm phản ứng (đàm phán, hòa giải, khởi kiện). Ngoài ra, Bên xử lý khoản nợ cần lưu trữ đầy đủ các tài liệu và bằng chứng chứng minh đã thực hiện việc công khai thông tin theo đúng quy định, chẳng hạn như biên lai bưu chính khi gửi thông báo, xác nhận đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử, hình ảnh niêm yết tại trụ sở hoặc địa điểm liên quan. Việc lưu trữ này không chỉ giúp chứng minh tính hợp pháp và minh bạch của quy trình thu giữ tài sản bảo đảm khi có tranh chấp hoặc khiếu nại mà còn là cơ sở để cơ quan chức năng, tòa án hoặc các bên liên quan xem xét, xác nhận việc Bên xử lý khoản nợ đã tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ pháp lý trước khi tiến hành thu giữ.

6. Ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm (nếu có)

Việc ủy quyền thu giữ chỉ được giới hạn trong một số chủ thể nhất định theo quy định tại khoản 6 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025. Quy định này nhằm tránh việc ủy quyền tràn lan cho các đơn vị không có năng lực hoặc mục đích mờ ám. Khi ủy quyền, Bên xử lý khoản nợ phải có hợp đồng ủy quyền/giấy ủy quyền rõ ràng và đặc biệt cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh năng lực của tổ chức được ủy quyền và quy trình giám sát.

Bên xử lý khoản nợ cần xây dựng, ban hành quy định nội bộ về trình tự, thủ tục ủy quyền đối với chủ thể đáp ứng được các điều kiện theo luật định. Nội dung hợp đồng ủy quyền nên quy định rõ phạm vi ủy quyền, quyền lợi, nghĩa vụ khi nhận ủy quyền, cam kết bảo đảm tuân thủ pháp luật và chế tài khi vi phạm thỏa thuận ủy quyền.

7. Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm

Khi tất cả điều kiện trên đã được thỏa mãn, Bên xử lý khoản nợ có thể tiến hành thu giữ theo thông tin đã được công khai trước đó. Bên xử lý khoản nợ tổ chức lực lượng thu giữ hợp pháp, lập biên bản thu giữ tài sản. Biên bản thu giữ cần ghi nhận các thông tin sau: thời gian, địa điểm, tài sản bảo đảm, số lượng, tình trạng, giấy tờ giao nhận, bên giao tài sản, bên nhận tài sản, người chứng kiến và các nội dung liên quan khác.

Theo khoản 5 Điều 198a, UBND cấp xã, Công an cấp xã tiến hành bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm. Trường hợp bên bảo đảm không hợp tác hoặc không có mặt tại thời điểm thu giữ tài sản theo thông báo của Bên xử lý khoản nợ, đại diện UBND cấp xã nơi nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm phải tham gia chứng kiến và ký biên bản thu giữ tài sản bảo đảm. Quy định này nhằm tạo ra một sự xác nhận từ chính quyền địa phương về tính hợp pháp của việc thu giữ của Bên xử lý khoản nợ và đồng thời hạn chế khả năng Bên xử lý khoản nợ lạm quyền hoặc dùng biện pháp quá mức do có sự giám sát tại chỗ của cơ quan nhà nước.

Ngoài ra, Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định Bên xử lý khoản nợ hoặc tổ chức được ủy quyền thu giữ khoản nợ không được áp dụng các biện pháp vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.

Trong bước tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, Bên xử lý khoản nợ vẫn có thể gặp phải nhiều bất cập và rủi ro ngay cả khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện và tuân thủ quy trình thu giữ tài sản bảo đảm. Thực tiễn cho thấy, rủi ro thường phát sinh từ việc bên bảo đảm hoặc bên thứ ba chống đối, cản trở quá trình thu giữ; tài sản bảo đảm bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị tẩu tán trước khi thu giữ; hoặc phát sinh tranh chấp pháp lý mới khiến việc xử lý bị gián đoạn. Liên quan đến những vấn đề này, Quý độc giả vui lòng đón đọc bài viết tiếp theo của TNTP để biết thêm thông tin chi tiết.

Trong bài viết này, TNTP đã phân tích và trình bày tổng quan các quy định về trình tự, thủ tục thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025. Hy vọng bài viết sẽ giúp Quý độc giả, đặc biệt là các tổ chức tín dụng và cá nhân liên quan, nắm bắt rõ ràng quy định pháp luật mới, qua đó chủ động áp dụng đúng và hạn chế tối đa rủi ro pháp lý trong thực tiễn.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự