Skip to main content

Trách nhiệm pháp lý khi trốn thuế và mức xử phạt theo quy định pháp luật

| TNTP LAW |

Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật thuế nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. Hành vi này không chỉ bị xử phạt hành chính mà trong nhiều trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, Luật sư của TNTP sẽ phân tích khái niệm, các hành vi trốn thuế phổ biến cũng như trách nhiệm pháp lý mà người nộp thuế có thể phải chịu khi trốn thuế.

1. Khái niệm về trốn thuế

Theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, trốn thuế là hành vi của người nộp thuế khi không kê khai, kê khai không đúng, không trung thực hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để không nộp hoặc giảm nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, để nhận diện hành vi trốn thuế, các cá nhân, tổ chức cần lưu ý tới các yếu tố sau:

• Chủ thể thực hiện

Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Đặc biệt, theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, khi doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, không chỉ pháp nhân bị xử lý, mà các cá nhân liên quan như người đại diện theo pháp luật, giám đốc, kế toán trưởng,… cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi chỉ đạo, thực hiện hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý thuế.

• Về mặt chủ quan

Hành vi trốn thuế luôn đi kèm với hành vi gian dối: như lập hóa đơn khống, ghi sai sổ sách, sử dụng hợp đồng giả, kê khai chi phí không có thật…, hoặc che giấu thông tin: như không kê khai thu nhập, không nộp hồ sơ khai thuế.

Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt giữa hành vi trốn thuế và nhầm lẫn hoặc sai sót kế toán. Theo đó, nếu như có nhầm lẫn, sai sót thì người nộp thuế sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức độ nhẹ hơn.

• Các hành vi trốn thuế phổ biến

Theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế, một số hành vi trốn thuế thường gặp bao gồm (nhưng không giới hạn):

– Không kê khai hoặc kê khai sai doanh thu, thu nhập dẫn đến giảm số thuế phải nộp.

– Mua bán hóa đơn, lập hóa đơn khống, sử dụng chứng từ không hợp pháp nhằm hợp thức hóa chi phí khống, chi phí khấu trừ thuế để giảm số thuế phải nộp.

– Không xuất hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để giấu doanh thu.

– Ghi sổ kế toán sai lệch thực tế để tăng chi phí, giảm thu nhập chịu thuế

– Không nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn nhằm kéo dài thời gian, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Theo đó, điểm chung của các hành vi trốn thuế là để không phải nộp thuế hoặc làm giảm nghĩa vụ nộp thuế. Việc nhận diện rõ các dấu hiệu về chủ thể và các hành vi dễ mắc phải có thể giúp doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan tránh được trách nhiệm pháp lý hành chính hoặc hình sự.

2. Mức xử phạt hành chính

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cá nhân hoặc tổ chức trốn thuế nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

• Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, tùy tính chất và mức độ vi phạm;

• Buộc nộp đủ số tiền thuế đã trốn và tiền chậm nộp;

• Buộc điều chỉnh lại số lỗ hoặc thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

3. Chế tài hình sự

Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, nếu hành vi trốn thuế có số tiền vi phạm lớn hoặc có tình tiết tăng nặng, cá nhân và pháp nhân có thể bị xử lý hình sự như sau:

• Đối với cá nhân:

– Phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm, nếu số tiền trốn thuế từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc tái phạm.

– Phạt tiền từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm, nếu trốn thuế từ 300 đến dưới 1,5 tỷ đồng.

– Phạt tiền từ 1,5 đến 4,5 tỷ đồng hoặc tù từ 2 đến 7 năm, nếu trốn thuế trên 1,5 tỷ đồng.

• Đối với tổ chức:

– Phạt tiền từ 300 triệu đến 10 tỷ đồng;

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn, tùy theo mức độ và hành vi vi phạm.

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và quá trình vận hành của doanh nghiệp. Do đó, cá nhân và tổ chức cần tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế, kê khai trung thực và đúng thời hạn, đồng thời chủ động rà soát rủi ro nội bộ để tránh hậu quả pháp lý không đáng có.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm pháp lý khi trốn thuế và mức xử phạt theo quy định pháp luật” mà Luật sư của TNTP gửi tới Quý Độc giả. Mong rằng bài viết sẽ mang lại hữu ích đến Quý Độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự