Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có vai trò quan trọng trong lĩnh vực pháp lý quốc tế nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng. Thủ tục này không chỉ thể hiện nguyên tắc tôn trọng bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các cá nhân và tổ chức liên quan. Do vậy, việc áp dụng thủ tục này yêu cầu cơ quan giải quyết am hiểu pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Pháp luật Việt Nam quy định về trình tự thủ tục xét đơn yêu cầu từ Điều 432 đến Điều 443 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”), cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến một trong hai cơ quan sau để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự: i) Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước có Tòa án đã ban hành bản án, quyết định cùng là thành viên; hoặc ii) Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.
Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành bao gồm: Đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo. Trường hợp Việt Nam và nước có Tòa án đã ban hành bản án, quyết định cùng là thành viên thì giấy tờ, tài liệu kèm theo sẽ tuân theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước này cùng là thành viên. Trường hợp Việt Nam và nước này chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì giấy tờ, tài liệu kèm theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 434 BLTTDS 2015. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì người yêu cầu phải gửi bản dịch tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền
Trường hợp Bộ Tư pháp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đương sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để Tòa án này giải quyết.
3. Quá trình giải quyết của Tòa án Việt Nam
a) Bước 1: Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ yêu cầu, Tòa án phải xem xét, thụ lý và thông báo cho Viện Kiểm sát cùng cấp, Bộ Tư pháp, người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam. Tùy từng trường hợp mà Thẩm phán có thể quyết định: i) Yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu; hoặc ii) Trả lại hồ sơ yêu cầu cho người yêu cầu; hoặc iii) Thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí.
b) Bước 2: Chuẩn bị xét hồ sơ yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tối đa là 06 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý. Trong thời hạn này, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những nội dung chưa rõ trong đơn và Tòa án nước ngoài đã ban hành bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ ràng trong hồ sơ. Tùy từng trường hợp mà Tòa án sẽ ban hành một trong các quyết định sau:
(i) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 437 BLTTDS 2015.
(ii) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 437 BLTTDS 2015.
(iii) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu: Theo quy định tại Điều 438 BLTTDS 2015.
c) Bước 3: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ban hành quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Hội đồng xét đơn yêu cầu bao gồm ba Thẩm phán, với sự có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phiên họp vẫn được tiến hành. Trường hợp người được thi hành hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên họp. Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu những người này có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Hội đồng ban hành quyết định đình chỉ việc xét đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 BLTTDS 2015.
Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước ngoài ban hành bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định pháp luật để làm cơ sở cho việc ban hành quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
Sau khi xem xét hồ sơ yêu cầu, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng có quyền ban hành quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Các trường hợp bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được quy định tại Điều 439 BLTTDS 2015.
Trên đây là bài viết “Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài” mà TNTP gửi đến độc giả. Hy vọng bài viết này sẽ có ích với bạn.
Trân trọng,