1. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành

• Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan, hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền nộp đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu không có quy định cụ thể trong điều ước quốc tế hoặc nếu Việt Nam không tham gia điều ước, đơn yêu cầu sẽ được nộp tại Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam.

• Trường hợp người nộp đơn chứng minh được rằng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến họ không thể nộp đơn trong thời hạn quy định, thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn nộp đơn.

2. Nộp đơn, tài liệu kèm theo, lệ phí, chi phí để yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

2.1 Về đơn, tài liệu kèm theo

• Đơn yêu cầu bao gồm các nội dung sau:

 Họ tên, địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, cùng với thông tin của đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam. Nếu người được thi hành là cơ quan hoặc tổ chức, cần ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức đó;
 Họ tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức, cần ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính. Trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, hoặc là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam, đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết tại Việt Nam;
 Yêu cầu cụ thể của người được thi hành.

• Giấy tờ và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu phải tuân theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu không có điều ước hoặc điều ước quốc tế không quy định cụ thể, người nộp đơn phải nộp kèm Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài và thỏa thuận trọng tài giữa các bên.

• Trường hợp Đơn yêu cầu, giấy tờ và tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì người nộp đơn phải nộp kèm bản dịch sang tiếng Việt của các tài liệu này có công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.

2.2 Về lệ phí, chi phí

Người nộp đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật và chịu các chi phí liên quan đến việc tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài. Hiện tại, lệ phí công nhận và thi hành phán quyết Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là 3.000.000 đồng.

3. Thụ lý hồ sơ yêu cầu

• Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền. Nếu sau khi chuyển hồ sơ mà Bộ Tư pháp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang xem xét, hủy bỏ hoặc đình chỉ phán quyết, Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho Tòa án bằng văn bản.

• Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Bộ Tư pháp hoặc nhận trực tiếp từ người có đơn yêu cầu, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét, thụ lý và thông báo cho các bên liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp, và Bộ Tư pháp.

• Trong trường hợp, sau khi thụ lý, Tòa án nhận thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, thì Tòa án đã thụ lý sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Tòa án sẽ gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

• Đương sự có quyền khiếu nại, và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị và tranh chấp về thẩm quyền sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

4. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

• Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau đây: i) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; ii) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; iii) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

• Người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn theo yêu cầu của Tòa án. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

• Phiên họp xét đơn phải được tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định mở phiên họp.

5. Phiên họp xét đơn yêu cầu

5.1 Về thành phần tham dự phiên họp

• Về phía Tòa án: Phiên họp gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán được phân công làm chủ tọa theo chỉ định của Chánh án Tòa án.

• Về phía Viện kiểm sát: Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cùng cấp bắt buộc phải tham gia phiên họp; nếu Kiểm sát viên vắng mặt, phiên họp vẫn sẽ được tiến hành.

• Về phía đương sự: Người được thi hành, người phải thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ.

Nếu một trong những người nêu trên vắng mặt trong lần triệu tập đầu tiên và có lý do chính đáng, phiên họp sẽ phải hoãn lại.

Việc xét đơn yêu cầu sẽ vẫn được tiếp tục nếu người được thi hành, người phải thi hành, người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn trong sự vắng mặt của họ, hoặc nếu người phải thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

Hội đồng xét đơn sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, hoặc nếu có một trong các căn cứ để Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

5.2 Về việc ra quyết định

• Tòa án không xem xét lại nội dung tranh chấp mà Trọng tài nước ngoài đã ra phán quyết. Tòa án chỉ thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài với các giấy tờ và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu, nhằm làm cơ sở cho quyết định về việc công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.

• Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu liên quan, và nghe ý kiến của các bên liên quan cũng như Kiểm sát viên, Hội đồng sẽ đưa ra quyết định theo nguyên tắc đa số.

• Hội đồng có thể ra quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam hoặc quyết định khác theo quy định của pháp luật.

6. Gửi quyết định của Tòa án

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận và thi hành, hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Tòa án phải gửi quyết định này đến các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp đương sự ở nước ngoài không có đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt, quyết định sẽ được gửi thông qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Bộ Tư pháp, theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Trên đây là bài viết “Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam” mà TNTP gửi đến bạn đọc.

Trân trọng,