Hợp đồng vay tài sản – lãi suất trong hạn và các vấn đề cần lưu ý
Trong quá trình kinh doanh, hợp đồng vay tài sản luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi đây là công cụ pháp lý giúp các cá nhân, tổ chức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, sản xuất và kinh doanh. Tính phổ biến và giá trị thực tiễn của loại hợp đồng này khiến nó trở thành một trong những giao dịch dân sự được giao kết nhiều nhất trong xã hội. Trong số các điều khoản thường được thỏa thuận, lãi suất vay, đặc biệt là lãi trong hạn, luôn là nội dung cốt lõi, vừa bảo đảm lợi ích cho bên cho vay, vừa xác định rõ trách nhiệm tài chính cho bên vay, đồng thời hạn chế nguy cơ phát sinh tranh chấp về sau. Qua bài viết này, Luật sư của TNTP sẽ phân tích khái niệm và các quy định về lãi suất trong hạn theo hợp đồng vay tài sản (không phải hợp đồng tín dụng) và chỉ ra một số vấn đề cần lưu ý khi thỏa thuận lãi trong hạn trên thực tế.
1.Khái niệm và cơ sở pháp lý về lãi trong hạn
“Lãi trong hạn” có thể hiểu là khoản tiền lãi mà bên vay phải trả cho bên cho vay theo đúng thỏa thuận và trong thời hạn đã cam kết. Đây là nghĩa vụ cơ bản phát sinh từ hợp đồng vay tài sản có lãi.
Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có quyền tự do thỏa thuận về lãi suất, tuy nhiên, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật chuyên ngành quy định khác. Trường hợp có thỏa thuận về trả lãi nhưng không ghi rõ mức lãi suất thì lãi được xác định bằng 50% mức trần lãi suất (tức 10%/năm ở thời điểm hiện tại).
Lưu ý: Phân biệt với lãi quá hạn và lãi do chậm trả lãi: Lãi trong hạn chỉ áp dụng cho khoản vay đúng thời hạn; còn khi vi phạm nghĩa vụ, lãi quá hạn hoặc lãi do chậm trả lãi sẽ được áp dụng theo quy định khác.
Như vậy, có thể thấy quy định pháp luật vừa bảo đảm nguyên tắc tự do thỏa thuận, vừa đặt ra giới hạn nhất định để ngăn ngừa tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả bên vay và bên cho vay.
2.Các quy định quan trọng về lãi trong hạn
- Quyền thỏa thuận mức lãi suất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, các bên được quyền ấn định mức lãi suất theo nhu cầu và thỏa thuận thực tế. Tuy nhiên, mức này không được vượt quá 20%/năm (tương đương 1,67%/tháng). Nếu hợp đồng quy định lãi suất cao hơn thì phần vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, các bên cần lưu ý, mức lãi suất trên có thể thay đổi theo tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Trường hợp không thỏa thuận rõ ràng
Thực tế nhiều hợp đồng chỉ ghi “có lãi” mà không xác định rõ mức lãi suất. Trong tình huống này, Bộ luật Dân sự quy định lãi suất sẽ mặc định bằng 50% của mức lãi suất trần (tức 10%/năm). Điều này nhằm tránh tình trạng lợi dụng sự mập mờ để áp đặt mức lãi bất hợp lý khi xảy ra tranh chấp và đồng thời tránh cho việc khó xác định lãi xuất dẫn đến trường hợp không có căn cứ để xét xử.
3.Một số vấn đề cần lưu ý khi thỏa thuận lãi trong hạn trên thực tế
- Hình thức và cách thể hiện trong hợp đồng
Để đảm bảo tính minh bạch, hợp đồng vay tài sản nên thể hiện rõ các nội dung sau:
- Mức lãi suất cụ thể (%/năm hoặc %/tháng);
- Thời điểm tính lãi (kể từ ngày ngày ký hợp đồng hoặc bắt đầu từ một thời điểm nhất định); và
- Phương thức thanh toán lãi (theo tháng, theo quý, hoặc theo năm).
Việc hợp đồng được quy định chi tiết và dễ hiểu sẽ tránh việc hiểu nhầm giữa các bên; và đồng thời cũng giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp được nhanh chóng và thuận tiện khi xác định các vấn đề liên quan đến lãi.
- Minh bạch trong hợp đồng: Các bên cần ghi rõ ràng mức lãi suất và cách tính. Trường hợp chỉ ghi “theo thỏa thuận” mà không có số liệu cụ thể thì có thể phát sinh tranh chấp và mức lãi suất có thể sẽ bị áp dụng mức 10%/năm. Điều này sẽ không thể đạt được mức lãi suất theo kỳ vọng của bên cho vay hoặc có thể là cao hơn so với mức có thể chi trả đối trong khả năng tài chính của bên vay.
- Giới hạn lãi suất theo quy định pháp luật: Lãi suất vượt quá 20%/năm sẽ không có hiệu lực đối với phần vượt, dẫn đến bên cho vay không thu được khoản lãi kỳ vọng. Các bên cũng cần cập nhật quy định pháp luật bởi mức lãi suất trần có thể thay đổi khi có sự điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.
- Nguy cơ bị xem xét trách nhiệm hình sự: Trường hợp hai bên thỏa thuận mức lãi suất gấp 05 (năm) lần mức lãi suất trần (tức là 100%/năm trở lên xét ở thời điểm hiện tại) thì bên cho vay có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về tội Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Điểm d Khoản 4 Điều 12 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình) hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
- Đồng thời, các bên trong hợp đồng cũng cần lưu ý rằng, trong trường hợp bên vay chậm thực hiện nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ thì bên vay vẫn phải trả tiền lãi trong hạn (tức là khoản tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả) bên cạnh việc phải trả lãi quá hạn.
Theo đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, công thức tính lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả là = (Nợ gốc chưa trả) x (Lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
Như vậy, lãi trong hạn là điều khoản cốt lõi trong hợp đồng vay tài sản, vừa bảo đảm quyền lợi cho bên cho vay, vừa ràng buộc trách nhiệm cho bên vay. Tuy nhiên, để tránh rủi ro pháp lý, các bên cần tuân thủ đúng quy định pháp luật về mức trần lãi suất và thể hiện rõ ràng trong hợp đồng hoặc các bên có thể tham khảo ý kiến luật sư khi soạn thảo hợp đồng vay tài sản để bảo đảm điều khoản lãi suất phù hợp với quy định pháp luật, hạn chế tranh chấp.
Trên đây là bài viết: “Hợp đồng vay tài sản: Lãi suất trong hạn và các vấn đề cần lưu ý” do Luật sư của TNTP biên soạn. Mong bài viết này sẽ mang lại nhiều hữu ích cho các Quý Độc giả.
Trân trọng,