Hai sai lầm phổ biến của doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam
Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhờ môi trường chính trị ổn định, lực lượng lao động dồi dào và các chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư và kinh doanh, không ít doanh nghiệp FDI đã gặp phải các rủi ro pháp lý và hành chính do thiếu hiểu biết hoặc đánh giá chưa đầy đủ về hệ thống pháp luật và thủ tục tại Việt Nam.Với kinh nghiệm thực tiễn trong việc tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho nhiều dự án đầu tư nước ngoài, TNTP gửi đến Qúy bạn đọc bài viết “ Hai sai lầm phổ biến của doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam” nhằm giúp nhà đầu tư chủ động phòng tránh rủi ro và thực hiện việc đầu tư đúng theo quy định pháp luật.
1.Doanh nghiệp FDI là gì?
FDI là từ viết tắt của cụm từ Foreign Direct Investment. Theo Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Tùy vào tỷ lệ sở hữu vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có thể được xem là: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Doanh nghiệp liên doanh (nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam cùng góp vốn) hay Doanh nghiệp Việt Nam có vốn nước ngoài dưới 50%
2.Hai sai lầm phổ biến sau khi thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
a.Thứ nhất, doanh nghiệp FDI không góp đủ vốn đúng thời hạn cam kết quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(i).Một trong những sai lầm phổ biến mà các doanh nghiệp FDI thường mắc phải sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là không thực hiện việc góp đủ số vốn đầu tư trong thời hạn đã cam kết.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải góp đủ số vốn đăng ký trong thời hạn được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (thường là 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc theo tiến độ góp vốn đầu tư cụ thể với từng dự án). Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp FDI đã: (1) Góp vốn chậm so với thời hạn cam kết quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc (2) góp vốn không đủ số tiền đã đăng ký.
(ii).Hậu quả pháp lý của hành vi chậm hoặc không góp đủ vốn đầu tư
Việc chậm trễ hoặc không thực hiện nghĩa vụ góp vốn đầu tư đúng hạn có thể dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý nghiêm trọng đối với doanh nghiệp FDI, bao gồm cả xử phạt hành chính bằng tiền và biện pháp khắc phục bổ sung:
- Đối với hình thức phạt tiền:
– Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi “a) Không thực hiện theo đúng nội dung tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”;
– Trường hợp nhà đầu tư không điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể phải chịu thêm chế tài xử phạt quy định tại điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: căn cứ điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả là nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn (cụ thể là điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
- Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, kéo dài, hoặc không khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý, nhà đầu tư có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, dẫn đến việc dự án không thể tiếp tục triển khai tại Việt Nam.
b.Thứ hai, doanh nghiệp FDI thường mắc sai lầm trong việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (DICA)
Một lỗi khá phổ biến mà các nhà đầu tư nước ngoài thường mắc phải khi góp vốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là không tuân thủ đúng quy định pháp luật liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản ngân hang (cụ thể là mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp) phục vụ hoạt động góp vốn đầu tư.
(i).Quy định về Tài khoản Vốn đầu tư trực tiếp (DICA).
- Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (DICA): Theo quy định pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp tại Việt Nam phải mở Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (Direct Investment Capital Account – DICA) tại một ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam. Đây là tài khoản bắt buộc để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư như: (1) chuyển tiền góp vốn, tăng vốn điều lệ; Thu hồi vốn đầu tư; Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và các giao dịch tài chính khác có liên quan đến phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý rằng: Mỗi dự án đầu tư chỉ được mở một tài khoản DICA duy nhất tại một ngân hàng do nhà đầu tư lựa chọn. Việc thay đổi ngân hàng hoặc mở thêm tài khoản DICA cho cùng một dự án là không được phép, trừ trường hợp có sự phê duyệt và thủ tục chuyển đổi theo quy định pháp luật.
- Tài khoản thanh toán: Sau khi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục mở tài khoản thanh toán để sử dụng trong các hoạt động chi tiêu và vận hành doanh nghiệp hàng ngày trong quá trình vận hành doanh nghiệp như: chi phí vận hành, trả lương, thanh toán với đối tác trong nước,…. Việc chuyển tiền từ tài khoản DICA sang tài khoản thanh toán phải thực hiện đúng quy trình và quy định.
(ii).Sai sót thường gặp của doanh nghiệp FDI trong việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp FDI khi thực hiện góp vốn đầu tư không mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để góp vốn lại chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản thanh toán của công ty. Việc này dẫn đến vi phạm quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và có thể kéo theo một số hệ quả như:
- Góp vốn đầu tư không hợp lệ, dẫn đến việc cơ quan đăng ký kinh doanh không công nhận khoản vốn đã góp;
- Bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
- Khó khăn trong việc chuyển lợi nhuận, thu hồi vốn hoặc thực hiện các thủ tục điều chỉnh đăng ký đầu tư trong tương lai.
(iii).Việc không mở và sử dụng đúng loại tài khoản góp vốn đầu tư theo quy định có thể khiến doanh nghiệp FDI bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
- Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, hành vi không tuân thủ quy định về mở, đóng, sử dụng tài khoản liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ bị xử phạt từ 000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (áp dụng đối với cá nhân).
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân, tương đương 000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp FDI không thực hiện việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo đúng quy định, mức phạt hành chính có thể lên đến 100.000.000 đồng, chưa kể các hậu quả pháp lý liên quan đến việc không hợp thức hóa dòng tiền đầu tư.
Trên đây là bài viết của TNTP về“ Hai sai lầm phổ biến của doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam, chúng tôi hi vọng bài viết này sẽ hữu ích cho Qúy bạn đọc.
Trân trọng.