Skip to main content

Đánh giá năng lực tài chính của đối tác để phòng ngừa rủi ro khi tạm ứng

Trong hợp đồng dân sự và thương mại, đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn, các bên thường thỏa thuận về việc tạm ứng thanh toán. Tuy vậy, trên thực tế, bên nhận tiền có thể không thực hiện đúng cam kết, dẫn đến việc phát sinh tranh chấp và thiệt hại cho bên giao tiền. Vì vậy, việc đánh giá năng lực tài chính của đối tác cần được coi là bước kiểm soát rủi ro cần thiết trước khi giao kết hợp đồng. Bài viết này trình bày các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực tài chính của đối tác nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch dân sự – thương mại.

1.Khái niệm tạm ứng

Tạm ứng được hiểu là việc một bên (thường là bên có nghĩa vụ thanh toán) thanh toán trước một khoản tiền cho bên còn lại (thường là một phần giá trị hợp đồng) nhằm phục vụ việc bên nhận tiền thực hiện nghĩa vụ.

2.Những rủi ro pháp lý khi không đánh giá năng lực tài chính đối tác

Việc tạm ứng khi chưa đánh giá đầy đủ về năng lực thực hiện nghĩa vụ của đối tác tiềm ẩn nhiều hệ quả pháp lý bất lợi cho bên giao tiền. Một số rủi ro điển hình bao gồm:

  • Đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận và không hoàn trả khoản tiền đã nhận;
  • Đối tác đang trong tình trạng mất khả năng thanh toán, bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án hoặc bị yêu cầu phá sản, giải thể. Trong trường hợp này, kể cả Tòa án hoặc Trọng tài đã ban hành bản án/phán quyết/quyết định có lợi cho bên giao tiền thì việc thi hành án là điều khó thực hiện khi bên nhận tiền không còn tài sản để thi hành án.
  • Hợp đồng chính bị tuyên vô hiệu, nhưng các bên không có thỏa thuận xử lý về hậu quả pháp lý của khoản tiền đã ứng trước dẫn đến việc bên nhận tiền trì hoãn việc hoàn trả cho bên giao tiền.

3.Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của đối tác

  • Tình trạng pháp lý và tư cách thương mại
  • Kiểm tra tình trạng hoạt động pháp lý của doanh nghiệp thông qua Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
  • Xác minh doanh nghiệp có đang trong tình trạng giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động, hoặc đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án hay không;
  • Đánh giá tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật, năng lực ký kết hợp đồng.
  • Tài liệu tài chính và năng lực thanh khoản
  • Yêu cầu báo cáo tài chính trong ít nhất hai năm gần nhất;
  • Ưu tiên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc xác nhận bởi tổ chức kế toán độc lập;
  • Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn.
  • Lịch sử thực hiện nghĩa vụ tài chính và tín nhiệm thương mại
  • Kiểm tra đối tác có tiền sử vi phạm nghĩa vụ thanh toán, bị khởi kiện hoặc thi hành án liên quan đến hợp đồng thương mại;
  • Xác minh thông tin qua phản hồi từ các đối tác cũ, khách hàng hoặc tổ chức tín dụng;
  • Đánh giá mức độ tuân thủ nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội và nghĩa vụ tài chính khác.
  • Khả năng cung cấp bảo đảm và cam kết hoàn trả
  • Xác định xem đối tác có khả năng cung cấp bảo lãnh ngân hàng, ký quỹ, hoặc tài sản đảm bảo phù hợp với giá trị khoản tiền tạm ứng;
  • Đánh giá tính pháp lý và khả năng xử lý của tài sản đảm bảo trong trường hợp phát sinh tranh chấp;
  • Thỏa thuận điều kiện xử lý khoản tiền đã ứng trước và hậu quả pháp lý cụ thể khi xảy ra vi phạm hợp đồng.

4.Phương pháp thẩm định năng lực tài chính

Tùy thuộc vào giá trị hợp đồng và mức độ rủi ro, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp thẩm định sau:

  • Thẩm định cơ bản: Rà soát hồ sơ pháp lý và tài chính do đối tác cung cấp, kết hợp tra cứu dữ liệu từ cơ quan nhà nước;
  • Thẩm định chuyên sâu: Thuê đơn vị độc lập thực hiện kiểm tra tình hình tài chính, tín nhiệm tín dụng và lịch sử nghĩa vụ tài chính;
  • Đàm phán áp dụng biện pháp bảo đảm: Nếu phát hiện dấu hiệu rủi ro, bên giao tiền nên yêu cầu áp dụng cơ chế bảo lãnh, ký quỹ hoặc chia nhỏ khoản thanh toán theo tiến độ thực hiện nghĩa vụ.

5.Điều khoản mẫu xử lý khoản tạm ứng trong hợp đồng

Trong thực tiễn giao kết hợp đồng dân sự – thương mại, để hạn chế tranh chấp phát sinh liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền tạm ứng, các bên cần quy định cụ thể và chặt chẽ nội dung về tạm ứng và hậu quả pháp lý nếu vi phạm. Một điều khoản mẫu có thể bao gồm các nội dung sau:

  • Giá trị khoản tạm ứng (số tiền cụ thể hoặc tỷ lệ phần trăm của tổng giá trị hợp đồng);
  • Thời điểm tạm ứng (trước/đúng vào ngày ký hợp đồng, hoặc theo tiến độ);
  • Điều kiện thực hiện nghĩa vụ sau tạm ứng (bên nhận tiền phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn bao lâu);
  • Cam kết hoàn trả nếu vi phạm (trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ);
  • Biện pháp bảo đảm cho khoản tạm ứng (ký quỹ, bảo lãnh ngân hàng, tài sản đảm bảo).

Việc đánh giá năng lực tài chính của đối tác cần được xác định là bước không thể thiếu trước khi thực hiện bất kỳ hành vi thanh toán trước nào theo hợp đồng. Đây không chỉ là biện pháp kiểm soát rủi ro tài chính, mà còn góp phần đảm bảo hiệu quả thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình nội bộ nhằm thẩm định đối tác theo tiêu chí cụ thể, đặc biệt đối với các hợp đồng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xây dựng mẫu điều khoản hợp đồng chặt chẽ về nghĩa vụ hoàn trả, cơ chế bảo lãnh và biện pháp xử lý vi phạm đối với khoản tiền tạm ứng. Việc chủ động kiểm soát rủi ro ngay từ giai đoạn tiền hợp đồng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị pháp lý, hạn chế tranh chấp và bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết “Đánh giá năng lực tài chính của đối tác để phòng ngừa rủi ro khi tạm ứng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hy vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự