Ngành công nghệ thông tin đang đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của hầu hết các ngành nghề, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, từ truyền thông như tivi, báo chí đến mạng xã hội. Để theo kịp xu hướng này, cá nhân và doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng việc ký kết bằng hợp đồng điện tử. TNTP sẽ trình bày những đặc trưng cơ bản của Hợp đồng điện tử trong bài viết dưới đây.

1. Định nghĩa và hiệu lực của hợp đồng điện tử

Theo Điều 3.16 Luật Giao dịch điện tử 2023 “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Như vậy, hợp đồng điện tử là một hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu. Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị mất giá trị pháp lý chỉ vì nó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Nếu pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản, thì thông điệp dữ liệu được coi là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin trong đó có thể được truy cập và sử dụng để tham chiếu. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực, thì thông điệp dữ liệu cũng sẽ đáp ứng yêu cầu nếu nó được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng và được chứng thực theo quy định của Luật Giao dịch điện từ 2023 cũng như pháp luật về chứng thực.

Thông điệp dữ liệu được coi là có giá trị như bản gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau: (i) Thông tin trong thông điệp dữ liệu phải được bảo đảm tính toàn vẹn kể từ khi khởi tạo ban đầu dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Thông tin được xem là toàn vẹn khi chưa bị thay đổi, trừ các thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị; (ii) Thông tin trong thông điệp dữ liệu phải có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam thừa nhận hiệu lực của hợp đồng điện tử. Các quy định của pháp luật Việt Nam phù hợp với quy định tại Công ước của Liên Hợp Quốc về sử dụng giao dịch điện tử trong hợp đồng quốc tế và Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử năm 1996. Điều 11 của Luật mẫu này cũng khẳng định giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử. Theo đó, khi một thông điệp dữ liệu được sử dụng trong việc hình thành hợp đồng, hợp đồng đó sẽ không bị phủ nhận giá trị pháp lý hoặc hiệu lực thực hiện hợp đồng chỉ vì lý do duy nhất là có sử dụng thông điệp dữ liệu cho mục đích đó.

2. Các đặc trưng cơ bản của hợp đồng điện tử

a. Hình thức của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được hình thành dưới dạng thông tin được tạo lập, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử bao gồm các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học hoặc các công nghệ tương tự khác.

b. Phạm vi áp dụng

Chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định, không bao gồm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản thừa kế, giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác.

c. Chủ thể

Khác với các hợp đồng truyền thống, chủ thể đặc biệt tham gia Hợp đồng điện tử là tổ chức tham gia chứng thực chữ ký điện tử. Tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán hay ký kết mà đóng vai trò hỗ trợ để đảm bảo rằng hợp đồng có giá trị pháp lý và hợp pháp.

d. Nội dung của hợp đồng điện tử

Bên cạnh những nội dung cơ bản cần có được nêu ở trên thì Hợp đồng điện tử cần có những nội dung sau:

• Địa chỉ: Ngoài địa chỉ pháp lý thông thường (địa chỉ bưu điện) thì hợp đồng này còn có địa chỉ email, website, nơi, ngày giờ gửi thông điệp dữ liệu,… nhằm xác định tính hiện hữu, sự tồn tại thật sự của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể thực hiện giao kết hợp đồng điện tử.

• Các quy định về quyền truy cập, cả chính thông tin điện tử như việc thu hồi hay hủy một đề nghị giao kết hợp đồng trên mạng.

• Các quy định về chữ ký điện tử, xác thực kỹ thuật số như mật khẩu, mã số và những biện pháp khác để xác nhận thông tin.

• Quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử như: thanh toán bằng thẻ tín dụng, ví điện tử, tiền điện tử,…

• Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn và bảo mật.

e. Quy trình giao kết hợp đồng điện tử

Các bên giao kết hợp đồng điện tử bằng phương tiện điện tử. Các Bên sẽ thực hiện từ việc đề nghị giao kết, phản hồi về đề nghị giao kết và hoàn tất việc giao kết hợp đồng điện tử thông qua phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin hoặc các phương tiện khác dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc các công nghệ tương tự khác.

Trên đây là bài viết “Các đặc trưng cơ bản của Hợp đồng điện tử” mà TNTP gửi đến độc giả.

Trân trọng,