Trong quá trình thi hành án dân sự, các bên thường có xu hướng không tự nguyện thực hiện bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài. Để dự trù và lường trước các trường hợp này, pháp luật thi hành án dân sự đã quy định các biện pháp cưỡng chế cần thiết. Các biện pháp này được tiến hành đối với người phải thi hành án cố tình không thực hiện nghĩa vụ dù có đủ điều kiện. Đây là những công cụ quyền lực nhà nước được trao cho cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế phải tuân thủ quy định của pháp luật. Chấp hành viên sẽ xem xét và lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày hệ thống các biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định theo pháp luật hiện hành.

1. Nguyên tắc áp dụng và lựa chọn biện pháp cưỡng chế

Việc lựa chọn và áp dụng biện pháp cưỡng chế không mang tính tùy tiện mà phải dựa trên những căn cứ và nguyên tắc nhất định, được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Theo Điều 13 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, Chấp hành viên căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định biện pháp cưỡng chế phù hợp:

• Căn cứ vào nội dung bản án, quyết định, quyết định thi hành án, tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án: Chấp hành viên cần xác định nghĩa vụ cụ thể mà bản án, quyết định thi hành án yêu cầu, chẳng hạn như: trả tiền, giao tài sản, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc cụ thể và tính chất, mức độ của nghĩa vụ đó. Việc lựa chọn biện pháp phải tương thích với loại nghĩa vụ cần thi hành.

• Xem xét điều kiện của người phải thi hành án: Khả năng tài chính, tài sản, thu nhập, hoàn cảnh cụ thể của người phải thi hành án là yếu tố quan trọng để quyết định biện pháp thi hành án nào có thể thực hiện được và có hiệu quả. Ví dụ, không thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản nếu kết quả xác minh cho thấy người phải thi hành án không có tài khoản ngân hàng, do đó, Chấp hành viên cần cân nhắc các biện pháp khác.

• Dựa trên yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế: Yêu cầu chính đáng, hợp pháp của người được thi hành án về biện pháp cưỡng chế cũng là căn cứ để Chấp hành viên xem xét. Bên cạnh đó, tình hình cụ thể tại địa phương nơi thi hành án cũng có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn và cách thức triển khai biện pháp cưỡng chế.

Việc kết hợp các yếu tố này giúp Chấp hành viên đưa ra quyết định hợp lý, đảm bảo biện pháp cưỡng chế vừa tuân thủ pháp luật, vừa khả thi và hiệu quả trong từng trường hợp cụ thể.

2. Hệ thống các biện pháp cưỡng chế thi hành án

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án được liệt kê tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 (“Luật Thi hành án”) như sau:

• Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án: Đây là biện pháp được áp dụng khi người phải thi hành án có tiền trong tài khoản ngân hàng hoặc sở hữu giấy tờ có giá (Ví dụ: Cổ phiếu, trái phiếu). Chẳng hạn, để khấu trừ tiền trong tài khoản, Chấp hành viên sẽ ra quyết định yêu cầu các tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người phải thi hành án về cơ quan thi hành án để đảm bảo nghĩa vụ trả tiền. Ví dụ: Chấp hành viên yêu cầu Ngân hàng A trích 100.000.000 đồng từ tài khoản tiết kiệm của ông B để trả cho ông C theo bản án.

• Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án: Biện pháp này nhằm vào việc khấu trừ vào các khoản thu nhập ổn định mà người phải thi hành án nhận được để thi hành án. Chấp hành viên sẽ yêu cầu cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội đang chi trả tiền lương, lương hưu, trợ cấp hoặc các khoản thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án thực hiện việc khấu trừ một tỷ lệ hoặc số tiền nhất định theo quy định pháp luật. Ví dụ: Cơ quan thi hành án yêu cầu công ty X hàng tháng trích 20% tiền lương của người lao động D để thi hành nghĩa vụ trả tiền cho bà E theo bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

• Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án: Đây là biện pháp cưỡng chế tài sản cho phép Chấp hành viên kê biên và xử lý các tài sản thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Biện pháp này áp dụng đối với nhiều loại tài sản từ bất động sản đến động sản và đặc biệt, kể cả tài sản đó đang do người thứ ba quản lý, giữ hộ. Ví dụ: Chấp hành viên tiến hành kê biên và tổ chức bán đấu giá căn nhà thuộc sở hữu của ông G để thanh toán khoản nợ 5.000.000.000 đồng mà ông G có nghĩa vụ trả nợ theo phán quyết của Trọng tài thương mại.

• Khai thác tài sản của người phải thi hành án: Thay vì kê biên, xử lý tài sản, pháp luật cho phép Chấp hành viên áp dụng biện pháp khai thác tài sản của người phải thi hành án trong một số trường hợp (Ví dụ: Tài sản thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành). Mục đích là để lấy hoa lợi, lợi tức từ việc khai thác đó để thi hành án. Ví dụ: Đối với tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất nông nghiệp được định giá là 2.000.000.000 đồng, Chấp hành viên có thể cho thuê diện tích đất đó theo mùa vụ và sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê để thi hành án nghĩa vụ trả số tiền 200.000.000 đồng.

• Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ: Biện pháp này được áp dụng khi nội dung bản án, quyết định yêu cầu người phải thi hành án phải giao một vật cụ thể (Ví dụ: Một món đồ cổ, một chiếc xe), chuyển giao một quyền tài sản (Ví dụ: Quyền sử dụng đất) hoặc một loại giấy tờ nhất định (Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho người được thi hành án.

• Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định: Đây là nhóm biện pháp cưỡng chế phi tài sản, áp dụng khi nghĩa vụ là thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi cụ thể. Ví dụ: Buộc ông L phải tháo dỡ phần công trình xây dựng lấn chiếm sang nhà ông M theo bản án.

Trên đây là bài viết “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” mà TNTP gửi tới Quý bạn đọc. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với các độc giả quan tâm tới vấn đề này.

Trân trọng.